intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương, cụ thể như sau Lý luận về pháp luật cưỡng chế thi hành án dân sự; Thực trạng thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk; Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…/..… ..……/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ KHẮC ĐỨC PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2017 1
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Thanh Cường Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 07 – Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia Khu vực Tây Nguyên. Số: 51 Phạm Văn Đồng, phường Tân Hòa, thành phố Buôn Ma Thuột. Thời gian: 14 giờ 00 phút, ngày 26 tháng 5 năm 2017. Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thi hành án dân sự là một trong những hoạt động quan đưa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi hành trên thực tế, đảm bảo cho quyền lực Tư pháp được thực thi trên thực tế, khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm hại. Tuy nhiên, không phải bản án, quyết định nào cũng được nghiêm chỉnh chấp hành, mà rất nhiều trường hợp phải sử dụng đến biện pháp mạnh đó là cưỡng chế buộc thi hành án. Từ tình hình thực tiễn công tác, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm Đề tài Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến cưỡng chế thi hành án dân sự thì có nhiều bài viết của nhiều tác giả trong Ngành cũng như ngoài Ngành được đăng tải trên các báo, tạp chí khoa học, tài liệu chuyên Ngành. Tuy nhiên, trong số các công trình nêu trên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu ở bậc sau đại học về những vấn đề liên quan đến hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung, tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự trong quá trình giải quyết thi hành án. 1
  4. - Đánh giá thực trạng chung về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được; những tồn tại, hạn chế, vướng mắc và chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, vướng mắc. - Đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự. - Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Luận văn được nghiên cứu thực hiện tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016, đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2017 – 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn để giải quyết những vấn đề đặt ra trong Luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 2
  5. - Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận chung về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự. - Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk từ đó góp phần mang lại hiệu quả công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới. 7. Bố cục của luận văn Nội dung của đề tài được trình bày trong 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Lý luận về pháp luật cưỡng chế thi hành án dân sự. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Chương 1 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1. 1. Khái quát chung về cưỡng chế thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp nghiêm khắc được Chấp hành viên áp dụng trong quá trình tổ chức thi hành án, thể hiện việc cơ quan Thi hành án dân sự sử dụng quyền lực nhà nước để 3
  6. buộc người phải thi hành án thi hành nghĩa vụ mà bản án, quyết định đã tuyên. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự có những đặc điểm: Thứ nhất, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thể hiện quyền năng đặc biệt của nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh nhà nước. Thứ hai, biện pháp cưỡng chế được áp dụng khi người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án, nhằm buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Thứ ba, đối tượng của biện pháp cưỡng chế là tài sản hoặc hành vi của người phải thi hành án. Thứ tư, người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ trong bản án, quyết định, họ còn phải chịu mọi chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Thứ năm, các biện pháp cưỡng chế không những có hiệu lực đối với người phải thi hành àn mà còn có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức và các nhân có liên quan. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế: Thứ nhất, chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định. Thứ hai, chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án. Thứ ba, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết [26, tr.9]. 4
  7. Thứ tư, việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào bản án, quyết định và từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. 1.1.2. Vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự Đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Giữ nghiêm kỷ cương pháp luật, trật tự an toàn xã hội. Tránh việc lạm quyền của người thực thi công vụ, vì mục tiêu nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 1.2. Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 1.2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự là tập hợp các chế định được về cưỡng chế thi hành án dân sự được nhà nước quy định cụ thể về cách thức sử dụng và hình thức sử dụng pháp luật để xử lý tài sản của người phải thi hành án hoặc bắt buộc người phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ của mình theo nội dung Bản án, quyết định đã tuyên. Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự có những đặc điểm: Thứ nhất, nó mang tính phổ biến, thống nhất, được quy định trong Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thứ hai, nó có tính bắt buộc chung, không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của mỗi người, dù muốn hay không muốn tất cả mọi người tham gia việc cưỡng chế thi hành án đều phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh. 1.2.2. Nội dung pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 1.2.2.1. Quy định về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên 5
  8. Về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự: Hệ thống cơ quan thi hành án dân sự bao gồm cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan Thi hành án dân sự [57, tr.7]. Cơ quan quản lý Thi hành án dân sự gồm có: cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan Thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương. Quy định về Chấp hành viên Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Quy định về thẩm quyền áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự Chấp hành viên có quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án; Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 1.2.3.1. Năng lực thực thi công vụ của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên thi hành án dân sự 6
  9. Chấp hành viên phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để có thể áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, năng động, linh hoạt, khéo léo, hiệu quả cao. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Chấp hành viên bao gồm nhiều yếu tố, như: trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật; ý thức pháp luật nghề nghiệp; kỹ năng nghiệp vụ công tác; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống... 1.2.3.2. Ý thức pháp luật của các bên liên quan trong cưỡng chế thi hành án dân sự Ý thức chấp hành pháp luật của các bên thể hiện qua thái độ tự giác, tự nguyện thi hành án. Nếu đương sự có ý thức cao thì hiệu quả sẽ cao, làm giảm việc áp dụng biện pháp cưỡng chế. Ngược lại, nếu ý thức thấp, thì hiệu quả thi hành án cũng sẽ thấp và làm tăng việc áp dụng biện pháp cưỡng chế. Kết quả của tự nguyện thi hành án là tiền đề, cơ sở và là căn cứ để Chấp hành viên quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án hay không. 1.2.3.3. Sự phối hợp của các bên liên quan trong cưỡng chế thi hành án dân sự Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức, ban ngành liên quan trong thi hành án dân sự là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác thi hành án dân sự. Có thể nói, nếu cơ quan thi hành án dân sự nhận được sự phối hợp hỗ trợ tốt từ các cơ quan, ban ngành liên quan thì công tác thi hành án dân sự sẽ đạt kết quả cao, việc tổ chức thi hành án của Chấp hành viên sẽ có nhiều thuận lợi. TIỂU KẾT CHƯƠNG I 7
  10. Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Toà án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Để công tác thi hành án dân sự đạt được hiệu quả, thì không thể thiếu các biện pháp cưỡng chế thi hành án, là các biện pháp mạnh, sử dụng quyền lực nhà nước, thể hiện tính nghiêm khắc, nghiêm minh của pháp luật, giữ vững kỷ cương phép nước, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 2.1.1 Quy định về thủ tục cưỡng chế Giai đoạn 1: Xác minh tài sản. Trước khi tiến hành kê biên, chấp hành viên phải tiến hành xác minh tài sản của người phải thi hành án. Việc xác minh phải tiến hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của đương sự. Giai đoạn 2: Thông báo cưỡng chế kê biên. Trước khi kê biên tài sản chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã, phường hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương 8
  11. sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên ít nhất là 03 ngày làm việc, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Giai đoạn 3: Kê biên tài sản. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng. 2.1.2. Quy định về biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự Biện pháp bảo đảm thi hành án: Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp hạn chế hoặc tạm thời cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án nhằm ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án. Biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự: Biện pháp cưỡng chế là những cách thức cưỡng chế được nhà nước quy định để Chấp hành viên áp dụng trong quá trình tổ chức thi hành án, gồm 06 biện pháp: (1) Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án; (2) Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; (3) Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; (4) Khai thác tài sản của người phải thi hành án; (5) Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ; (6) Buộc 9
  12. người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định [57, tr.40]. 2.1.2. Quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cưỡng chế thi hành án dân sự Về khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [57, tr.67]. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó. Về tố cáo và giải quyết tố cáo: Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức [57, tr.73]. 2.2 Thực trạng tổ chức bộ máy và khái quát tình hình thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk 2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy Hệ thống Thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk gồm có Cục Thi hành án dân sự tỉnh và 15 Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk là cơ quan trực thuộc Tổng cục 10
  13. Thi hành án dân sự, thực hiện chức năng thi hành án dân sự, có nhiệm vụ giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk Lực lượng Chấp hành viên các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk có tổng cộng 88 Chấp hành viên (trong đó có 18 Chấp hành viên Trung cấp, 70 Chấp hành viên sơ cấp), được phân bổ tương ứng với quy mô địa gới hành chính, số biên chế công chức được giao và khối lượng án của từng đơn vị phai giải quyết trong năm 2.2.2. Kết quả tổ chức thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk Kết quả thi hành án về việc: Năm 2011: Thụ lý 17.473 việc, trong đó có điều kiện thi hành 11.397 việc. Kết quả đã giải quyết xong 10.292 việc, đạt tỷ lệ 90,30% trên số việc có điều kiện thi hành. Năm 2012: Thụ lý 17.322 việc, trong đó có điều kiện thi hành 11.938 việc. Kết quả đã giải quyết xong 10.844 việc, đạt tỷ lệ 90,84% trên số việc có điều kiện thi hành. Năm 2013: Thụ lý 17.185 việc, trong đó có điều kiện thi hành 13.411 việc. Kết quả đã giải quyết xong 12.327 việc, đạt tỷ lệ 91,92% trên số việc có điều kiện thi hành. Năm 2014: Thụ lý 17.080 việc, trong đó có điều kiện thi hành 13.699 việc. Kết quả đã giải quyết xong 12.832 việc, đạt tỷ lệ 93,67% trên số việc có điều kiện thi hành. 11
  14. Năm 2015: Thụ lý 16.636 việc, trong đó có điều kiện giải quyết 13.043 việc. Kết quả đã giải quyết xong 12.327 việc, đạt tỷ lệ 94,51% trên số việc có điều kiện thi hành. Năm 2016: Thụ lý 17.705 việc, trong đó có điều kiện thi hành 14.819 việc. Kết quả đã giải quyết xong 12.276 việc, đạt tỷ lệ 82,84% trên số việc có điều kiện thi hành. Kết quả thi hành án về tiền: Năm 2011: Thụ lý 1.002 tỷ 745 triệu 564 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 292 tỷ 656 triệu 761 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 251 tỷ 666 triệu 484 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 85,99% trên số tiền có điều kiện thi hành. Năm 2012: Thụ lý 1.131 tỷ 650 triệu 874 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 323 tỷ 698 triệu 845 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 259 tỷ 957 triệu 526 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 80,31% trên số tiền có điều kiện thi hành. Năm 2013: Thụ lý 1.046 tỷ 281 triệu 945 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 606 tỷ 304 triệu 383 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 527 tỷ 113 triệu 175 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 86,94% trên số tiền có điều kiện thi hành. Năm 2014: Thụ lý 1.749 tỷ 127 triệu 263 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 1.439 tỷ 597 triệu 130 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 1.300 tỷ 541 triệu 760 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 90,34% trên số tiền có điều kiện thi hành. Năm 2015: Thụ lý 1.072 tỷ 183 triệu 085 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 543 tỷ 010 triệu 195 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 478 tỷ 115 triệu 191 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 88,05% trên số tiền có điều kiện thi hành. 12
  15. Năm 2016: Thụ lý 1.144 tỷ 356 triệu 129 ngàn đồng, trong đó có điều kiện thi hành 906 tỷ 852 triệu 835 ngàn đồng. Kết quả đã tổ chức thi hành xong 359 tỷ 095 triệu 578 ngàn đồng, đạt tỷ lệ 39,60% trên số tiền có điều kiện thi hành. Kết quả thi hành án trong giai đoạn 2011 - 2016 được thể hiện qua Biểu đồ sau đây: Biểu đồ 3: Kết quả THA về tiền Biểu đồ số 2: Kết quả THA về việc 2.000.000.000 20.000 1.800.000.000 18.000 1.600.000.000 16.000 Số tiền (Đvt: 1.000 đồng) 1.400.000.000 14.000 Tổng số việc 12.000 1.200.000.000 10.000 1.000.000.000 8.000 800.000.000 6.000 600.000.000 4.000 400.000.000 2.000 200.000.000 0 0 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng số việc thụ lý THA Tổng tiền thụ lý Số việc có điều kiện thi hành Số tiền có điều kiện thi hành Số việc đã giải quyết xong Số tiền đã giải quyết xong Biểu 2.1. Kết quả THA về việc Biểu 2.2. Kết quả THA về tiền Qua kết quả tổ chức thi hành án trên cho thấy, khối lượng và kết quả thi hành xong đạt được ngày càng lớn về số việc và số tiền thi hành án. 2.2.3 Thực trạng thực hiện cưỡng chế thi hành án Năm 2011: trong số 9.0005 việc, với số tiền 163.851.641.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 1.875 việc với số tiền 68.125.635.000 đồng, chiếm tỷ lệ 20,82% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm 23,49% số việc và việc và 41,58% số tiền thi hành xong. Năm 2012: trong số 11.397 việc, với số tiền 292.656.761.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 2.302 việc, với số tiền 152.635.211.000 đồng, chiếm tỷ lệ 20,20% số việc và 52,16% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm tỷ lệ 22,37% số việc và 60,65% số tiền thi hành xong. 13
  16. Năm 2013: trong số 11.938 việc, với số tiền 323.698.845.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 2.657 việc, với số tiền 167.235.648.000 đồng, chiếm tỷ lệ 22,26% số việc và 57,84% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm 24,50% số việc và 72,03% số tiền thi hành xong. Năm 2014: trong số 13.411 việc với số tiền 606.304.383.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 4.689 việc, với số tiền 326.236.525.000 đồng, chiếm tỷ lệ 34,96% số việc và 53,81% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm 38,04% số việc và 61,89% số tiền thi hành xong. Năm 2015: trong số 13.699 việc với số tiền 1.439.597.130.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 4.356 việc, với số tiền 768.365.546.000 đồng, chiếm tỷ lệ 31,80% số việc và 53,37% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm 33,95% số việc và 59,08% số tiền thi hành xong. Năm 2016: trong số 14.819 việc, với số tiền 906.852.835.000 đồng có điều kiện thi hành, đã áp dụng biện pháp cưỡng chế 4.223 việc, với số tiền 596.053.981.000 đồng chiếm tỷ lệ 28,49% s việc và 65,72% số tiền có điều kiện thi hành; chiếm 34,40% số việc và 54,59% số tiền thi hành xong. 2.2.4. Nhận xét về thực hiện pháp luật cưỡng chế thi hành án dân sự ở Đắk Lắk 2.2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đã góp phần tạo chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự, nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án, giữ vững kỷ cương phép nước và tính nghiêm minh của pháp luật. 14
  17. Biểu đồ 6: Số việc cưỡng chế/số việc Biểu đồ7: Số tiền cưỡng chế/số tiền có điều có điều kiện thi hành kiện thi hành 16.000 1.600.000.000 Số tiền (Đvt:1.000VNĐ) 14.000 1.400.000.000 12.000 1.200.000.000 10.000 1.000.000.000 Số việc 8.000 800.000.000 6.000 600.000.000 4.000 400.000.000 2.000 200.000.000 0 0 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số việc có điều kiện t hi hành Số tiền có điều kiện thi hành Số việc áp dụng BPCC Số tiền áp dụng BPCC Biểu 2.5. Số việc cưỡng chế/số việc Biểu 2.6. Số tiền cưỡng chế/số có điều kiện thi hành việc có điều kiện thi hành Từ kết quả cưỡng chế cho thấy, đây là biện pháp rất quan trọng của hoạt động thi hành án dân sự, nó có vai trò to lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tổ chức thi hành án. Kết quả các việc thi hành xong do áp dụng biện pháp cưỡng chế chiếm một phần đáng kể trong tổng số việc thi hành xong, đặc biệt là số tiền thi hành án của các vụ việc này là rất lớn. Trong thi hành án dân sự có hai loại việc thi hành án: loại việc thi hành án chủ động và loại việc thi hành án theo yêu cầu. Trong đó, loại việc thi hành án chủ động chiếm tỷ lệ lớn (trên 70% tổng số việc), nhưng số tiền thi hành án của loại việc này lại chiếm tỷ lệ nhỏ (chưa đến 10% tổng số tiền thụ lý). Do số việc thi hành án chủ động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số việc thụ lý thi hành (trên 70%), nhưng giá trị tiền thi hành án lại nhỏ, thụ lý thi hành chiếm chưa đầy 1/10 tổng số tiền thụ lý thi hành. Kết quả thi hành án cho thấy, số việc thi hành án chủ động được thi hành xong chiếm tỷ lệ vượt trội, nhưng kết quả thi hành xong về tiền thì loại việc thi hành án theo đơn lại chiếm tỷ lệ cơ bản. Cụ thể: 15
  18. Bảng 2.6 Cơ cấu tỷ lệc việc THA chủ động và theo yêu cầu Số việc thi hành Năm Năm Năm Năm Năm Năm xong 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Số việc chủ động 8.832 9.223 9.879 10.732 10.721 11.055 Đã thi hành xong Số việc theo đơn 1.460 1.621 2.448 2.100 1.606 1.221 Đã thi hành xong Tỷ lệ việc chủ động thi hành xong trên tổng số 85,81% 85,05% 80,14% 83,63% 86,97% 90,05% việc thi hành xong (Nguồn: Báo cáo thống kê kết quả thi hành án dân sự năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk). Kết quả thi hành góp phần tích cực, quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động thu hồi nợ, giảm nợ xấu và mở rộng tín dụng, Nguyên nhân Công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk nhận được sự quan tâm của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự và sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương cùng các cơ quan hữu quan. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn của tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua luôn được giữ vững, việc tổ chức thi hành án nhận được sự quan tâm, phối hợp của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan hữu quan. Đội ngũ công chức và người lao động của Ngành Thi hành án dân sự tỉnh đã từng bước trưởng thành, được đào tạo tương đối cơ bản, có ý chí khắc phục khó khăn để vươn lên, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. 16
  19. 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk trong các năm qua vẫn còn một số hạn chế, tồn tại như: Kết quả công tác thi hành án dân sự giữa các đơn vị trong tỉnh chưa đồng đều, có nhiều đơn vị duy trì kết quả ở mức cao, tuy nhiên kết quả của một số Chi cục Thi hành án dân sự vẫn chưa cao, làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn Ngành. Trong quá trình tổ chức thi hành án, có một số Chấp hành viên vẫn còn vi phạm trong áp dụng trình tự, thủ tục thi hành án dân sự, như: chậm tiến hành xác minh và tổ chức thi hành án, thậm chí có trường hợp vi phạm về trách nhiệm công vụ dẫn đến bị xem xét xử lý trách nhiệm hình sự. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, số việc, số tiền giải quyết xong của năm sau luôn cao hơn năm trước, theo hướng ngày càng bền vững. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế một công cụ không thể thiếu trong tổ chức thi hành án, biểu hiện rõ ràng nhất là kết quả thi hành án từ việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế chiếm tỷ lệ đáng kể so với tổng số lượng án phải thi hành. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi hành án dân sự của tỉnh còn bộc lộ một số hạn chế như: người phải thi hành án là các tổ chức và cá nhân chưa chấp hành nghiêm chỉnh Bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan có thẩm quyền; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thi hành án vẫn có lúc, có nơi chưa thực sự chặt chẽ và hiệu quả; một số cấp uỷ, chính quyền địa phương có lúc, có nơi chưa quan tâm đúng mức trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện cho hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự. 17
  20. Để tạo chuyển biến lớn trong công tác thi hành án dân sự của tỉnh, cần các giải pháp cả về lý luận lẫn thực tiễn để triển khai thực hiện, đưa công tác này đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự theo hướng đề cao trách nhiệm Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự và cá nhân Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự Chấp hành viên là người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi hành án, đồng thời là chủ thể chịu trách nhiệm chính trước pháp luật về những hành vi của mình và được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự theo hướng đề cao trách nhiệm Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cá nhân Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự. 3.1.2. Minh bạch hóa quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự Quá trình tổ chức thi hành án dân sự cũng như quá trình cưỡng chế thi hành án phải được minh bạch hóa. Chấp hành viên và cơ quan Thi hành án dân sự phải thông báo đầy đủ, ngay từ khi phát sinh nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc thi hành án. 3.1.3. Xã hội hóa thi hành án dân sự Xã hội hóa thi hành án dân sự bằng việc nhà nước cho phép sự tham gia của Thừa phát lại, nhằm góp phần nâng cao nhận thức không 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0