intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có kết cấu nội dung gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận của pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường; Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình; Nhu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HỮU HÒA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính Mã số: 60340102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:.TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1: ...…………..........................................……………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: .............................................………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp quân, huyện và cấp xã, phường. Chính quyền phường là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Nó có một vị trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”(Hồ Chí Minh toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ quyền dân chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở trung ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi quyền lực ở cơ sở. Chính quyền phường phải trong sạch, đủ năng lực để đảm nhận vị trí luôn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường hiện nay. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính quyền xã dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền địa phương nói riêng. Có thể kể đến một số công trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà nước”, Trường Hành chính quốc gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính và tổ chức hành chính nhà nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri – PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; Chuyên đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý –
  4. 2 Bộ Tư pháp, 2001; Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” do Nguyễn Ký, TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,… Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề, công trình này chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. - Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã. Thuộc nhóm này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ sở ở nông thôn hiện nay” của TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa phương Bộ Nội Vụ, 2005, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay qua ví dụ tỉnh Hà Nam của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diễm năm 2011, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2011 … Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện chuyên biệt về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Tam điệp tỉnh Ninh Bình. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình” dưới góc độ Luật học. Với kết quả nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp được những nội dung có giá trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền phường nói riêng. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân phường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: địa bàn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình Về thời gian: từ năm 2011 – đến nay 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu
  5. 3 Luận văn hướng tới mục đích đề ra những giải pháp hoàn thiện về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. Xác định những yếu tố ảnh hưởng về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. - Trình bày, phân tích thực trạng hoạt động Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Tiếp đó, nghiên cứu, đánh giá các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp xã, phường nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết và quan trọng vào lý thuyết quản lý công, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn sẽ đươ ̣c thiế t kế làm 3 chương. Cu ̣ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về hoa ̣t đô ̣ng củ a Uỷ ban nhân dân phường. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phườ ng ở thà nh phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Nhu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
  6. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Đặc điểm, vai trò pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường 1.1.1. Các khái niê ̣m liên quan Uỷ ban nhân dân phường 1.1.1.1. Khái niê ̣m Uỷ ban nhân dân phường Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lập ra ở cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.[37, Tr.759] Theo từ điển Luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ quan lực ở địa phương”. [34, Tr.538] Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” Theo đó UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do HĐND phường bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân (HĐND) phường và cơ quan nhà nước cấp trên về thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động Uỷ ban nhân dân phường Theo cách hiể u thông thường thì hoa ̣t đô ̣ng, đó là những hành động của các cá nhân, tổ chức nhằ m đa ̣t mô ̣t mu ̣c đích nào đó. Theo cách hiể u trong từ điể n thì, hoa ̣t đô ̣ng là: tiế n hành những viê ̣c làm có quan hê ̣ với nhau chặt chẽ nhằ m một mục đích nhấ t đi ̣nh trong đời số ng xã hội.(từ điển bách khoa tái bản năm 2011 của Viện Ngôn ngữ học ) Đố i với hoa ̣t đô ̣ng của mô ̣t tổ chức đươ ̣c hiể u là những hành động của các cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c tổ chức đó để thực hiện mô ̣t công viê ̣c, nhiê ̣m vu ̣ nào đó nhằ m hoàn thành mục tiêu chung. Hoa ̣t đô ̣ng của UBND phường đươ ̣c hiể u là: những hành đô ̣ng của những cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c UBND phường có thẩ m quyề n, thực hiê ̣n những công viê ̣c trong pha ̣m vi thẩ m quyề n đó để hoàn thành mu ̣c tiêu quản lý nhà nước trong pha ̣m vi điạ giới hành chin ́ h đã đươ ̣c xác lâ ̣p. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường
  7. 5 Theo giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia, pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [14]. 1.1.2. Đă ̣c điểm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Thứ nhất, pháp luật về hoạt động của UBND phường là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Giống như các qui phạm pháp luật khác, qui phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước. Những qui phạm này xác định hành vi của các đối tượng có liên quan: được làm gì, không được làm gi và làm như thế nào. Các qui tắc xử sự này được ban hành theo thủ tục, trình tự chắt chẽ theo pháp luật. Khi có một quan hệ pháp luật về hoạt động của UBND phường cụ thể tương ứng phát sinh, qui tắc xử sự chung trên sẽ là căn cứ để ra văn bản áp dụng. Tuy vậy, dù có hay chưa có văn bản áp dụng, qui phạm pháp luật trên vẫn tồn tại và không mất đi giá trị pháp lý trừ khi hết hiệu lực. Thứ hai, pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành bởi những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở các cấp khác nhau như: Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Chính phủ ban hành Nghị định, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các Thông tư, Quyết định hướng dẫn, chi tiết các nội dung mà văn bản cấp trên quy định ở mức độ chung.. Thứ ba, pháp luật về hoạt động của UBND phường có tính thống nhất. Mặc dù quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành bởi những cơ quan khác nhau, có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành khác nhau nhưng về cơ bản chúng hợp thành một hệ thống thống nhất. Tính thống nhất của các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được bảo đảm bởi hệ thống các nguyên tắc chung của pháp luật, đặc biệt là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những nguyên tắc này đòi hỏi: + Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết và Pháp lệnh của các cơ quan quyền lực nhà nước. + Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường phải được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức pháp luật đã quy định. + Việc ban hành các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường của cơ quan cấp dưới đòi hỏi phải phù hợp với những quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do cấp trên ban hành. Thứ tư, các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật phát triển khách quan của xã hội và những đặc
  8. 6 điểm cụ thể trong từng giai đoạn. Trước năm 2003, Việt Nam có Luật tổ chức HĐND và UBND. Phải đến năm 2015, khi hàng loạt các quan hệ xã hội phát sinh đòi hỏi có sự điều chỉnh của pháp luật về hoạt động của UBND phường và Quốc hội với tư cách cơ quan thực thi quyền lập pháp mới thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.1.3. Vai trò pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường Theo qui định của pháp luật (Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) UBND phường là cơ quan do HĐND phường bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND phường, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Vai trò này khẳng định tầm quan trọng của UBND phường trong việc thực thi pháp luật, các Nghị quyết của HĐND phường và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Chức năng quan trọng của UBND phường là tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND phường chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ cấp trên tới cơ sở. Xét về hê ̣ thố ng các cơ quan hành chiń h nhà nước, UBND phường là cơ quan hành chiń h nhà nước cấ p cuố i cùng trong hê ̣ thố ng các cơ quan hành chiń h nhà nước ở nước ta hiện nay. Nó là đầ u mố i cơ sở của hê ̣ thố ng các cơ quan hành chin ́ h nhà nước trong 4 cấ p hành chính chứ không phải là cơ quan hành chính trung gian hoă ̣c cấ p cao nhấ t. 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường 1.2.1. Các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường Các phiên họp của UBND phường là hình thức hoạt động chủ yếu và cũng là quan trọng nhất UBND. Thông qua các phiên họp, phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND được thực hiện Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần, do chủ tịch UBND triệu tập và là chủ tọa ( điều 113 đến điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Chủ tịch UBND có thể triệu tập bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND hoặc theo đề nghị ít một phần ba tổng số thành viên UBND “các quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành” (điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015). Để đảm bảo dân chủ phát huy các buổi họp, các thành viên của UBND tham dự đầy đủ trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND. Nội dung phiên họp của UBND thảo luận quyết định các vấn đề trong phạm vị quyền hạn của mình như: + Chương trình hoạt động của UBND trong cả nhiệm kỳ hàng năm. + Thông qua các dự án kế hoạch, ngân sách quỹ dự trữ của địa phương để trình HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp.
  9. 7 + kiểm điểm thực hiện các nghị quyết của HĐND cùng cấp cũng như các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên. + Điều hòa phối hợp với các thành viên và các công chức chuyên môn của UBND. Nguyên tắc của kỳ họp tất cả các thành viên được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy những quyết định này vững vàng hơn và ý kiến của nhiều người, từ đó giúp thực hiện trên thực tế đạt hiệu quả cao hơn, tránh được tình trạng xa rời thực tế, khó thực hiện. Các quyết định của UBND thường thực hiện dưới dạng văn bản đó là chỉ thị và quyết định. 1.2.2. Hoạt động các thành viên Uỷ ban nhân dân phường - Hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân +Tổ chức triển khai kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. - Đôn đốc kiểm tra công tác của các thành viên UBND và công chức của UBND cấp mình. + Áp dụng cải tiến lề lối làm việc của UBND và điều hành quản lí hiệu quả, ngăn ngừa đấu tránh kiên quyết đấu tranh chống các biện pháp quan liêu, hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí. + Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Phê chuẩn bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của thành viên và công chức chuyên môn UBND cấp mình. Các quy định trên đây nhằm đề cao vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND trong hoạt động quản lí cũng như đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Chủ tịch UBND có quyền hạn lớn và đảm nhiệm những nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy hành chính. - Hoạt động của các thành viên trong Uỷ ban nhân dân Đây là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND. + Hoạt động của Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phó chủ tịch là người giúp viêc cho Chủ tịch UBND, được Chủ tịch phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định như: kinh tế, tài chính, thương mại, giáo dục, văn hóa, y tế... chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ quyền hạn trước Chủ tịch UBND. Thông qua các hoạt động của Phó chủ tịch giúp Chủ tịch UBND nắm được toàn bộ hoạt động của UBND. + Hoạt động của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Uỷ viên Uỷ ban nhân dân được Chủ tich UBND phân công quản lý ngành chuyên môn nhất định như: công an, quân sự, kế hoạch, tài chính, văn phòng Uỷ ban nhân dân... chịu trách nhiệm cá nhân về nghành và lĩnh vực mình được phân công. 1.3. Yếu tố tác động pháp luật đến hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường
  10. 8 1.3.1. Yếu tố về chính trị Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp nói chung, Uỷ ban nhân dân phường nói riêng được đặt ra từ rất sớm, đặc biệt được quan tâm ngay khi Đảng ta lãnh đạo công cuộc đổi mới kể từ năm 1986. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta xác định nhiệm vụ “thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu quả; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội” [5, tr.118-119]. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng, không những trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp mà tiến tới tạo nền tảng để thực hiện tốt công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, phát huy vai trò chủ thể quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền, góp phần nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII tiếp tục định hướng xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đối với chính quyền ở các cấp địa phương cần “xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cả ba cấp chính quyền để sắp xếp lại tổ chức, đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương... xây dựng chính quyền xã, phường vững mạnh” [6, tr.92]. Tiếp tục công cuộc đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã đề ra phương hướng chủ yếu trong việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh đến việc từng bước thực hiện dân chủ trực tiếp ở cơ sở phải gắn liền với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở: “Kiện toàn đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, có quy định cụ thể về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách đãi ngộ; kiện toàn tổ chức, hoạt động của UBND cấp xã theo hướng tinh gọn, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND” [7, tr.141]. Nghiên cứu, tìm hiểu sự khác nhau giữa tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở đô thị và ở nông thôn để từng bước điều chỉnh, bổ sung tổ chức và hoạt động của chính quyền nói chung, UBND nói riêng đối với từng địa bàn quản lý. Phát triển lên một bước cao hơn, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta xác định nhiệm vụ của Chính phủ trong việc xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010, trong đó có các nội dung về chỉ đạo công tác xây dựng chính quyền các cấp, bao gồm chính quyền cấp xã. Nghị quyết Đại hội nêu rõ: “phân công, phân cấp nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức hợp lý HĐND, kiện toàn các cơ quan chuyên môn của UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn” [9, tr.113]. Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Trong đó xác định 3 nhiệm vụ: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
  11. 9 chính quyền cơ sở; Đổi mới hoạt động của HĐND; Nâng cao hiệu lực của cơ quan hành chính. 1.3.2. Yếu tố về pháp luật Sự hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường là rất cần thiết. Đối với việc hoạt động Uỷ ban nhân dân phường hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào mức độ hoàn chỉnh của pháp luật, gồm pháp luật hoạt động của Uỷ ban nhân phường. Bởi vì nguyên tắc pháp chế đòi hỏi hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường hoạt động hiệu lực hiệu quả đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, hoạt động Uỷ ban nhân dân phường nói chung và hoạt động của tập thể, cá nhân UBND phường nói riêng thì ý thức pháp luật, trách nhiệm công vụ là yếu tố góp phần quan trọng quá trình hoạt động sẽ giúp cho chủ thể quản lý hoạt động UBND phường nói riêng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động UBND phường. Trình độ kỹ thuật pháp lý trong quá trình xây dựng và hoạt động UBND phường được thể hiện ở việc xây dựng các văn bản pháp luật, và cần tuân theo qui trình khoa học nhất, hợp lý nhất. Việc xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động của UBND phường để đảm bảo tiêu chí này cần phải nghiên cứu, xác định các qui luật và các hiện tượng chính trị, kinh tế, xã hội để xác định nhu cầu cần điều chỉnh những vấn đề gì trong hoạt động của chính quyền phường. Sau khi xác định được nhu cầu điều chỉnh cần xác định đúng các tính chất, đặc điểm của các quan hệ xã hội trong hoạt động của UBND phường cần điều chỉnh. Từ đó chọn lựa được mô hình tối ưu về hoạt động của chính quyền phường. Các qui phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường phải được diễn đạt một cách ngắn gọn, dễ hiểu, lôgíc, chính xác, không đa nghĩa. Yêu cầu diễn đạt này xuất phát từ thuộc tính của pháp luật là tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. Hoạt động của UBND phường cần điều chỉnh gần dân nhất, nên yêu cầu diễn đạt càng phải được chú trọng để nhân dân với trình độ dân trí khác nhau đều có thể hiểu đúng và hiểu dễ dàng các qui định này. Từ đó có thể giám sát được hoạt động của UBND phường. 1.3.3. Yếu tố về kinh tế - xã hội yếu tố ảnh hưởng hoạt động của UBND phường phải phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội, phù hợp với đặc điểm của đối tượng điều chỉnh. Đây là tiêu chí quan trọng về mặt định tính để đánh giá mức độ hoàn thiện của hoạt động của UBND phường. Chỉ khi đạt được tiêu chí phù hợp, hoạt động của UBND phường mới có tính khả thi, mới đảm bảo cho UBND phường hoạt động có hiệu quả. Xét về bản chất giai cấp, nhà nước luôn luôn thể hiện ý chí của giai cấp thống trị tức nó mang tính chủ quan nhưng bên cạnh đó nhà nước còn có thuộc tính quan trọng đó là tính khách quan. Nhà nước không sáng tạo ra các quan hệ xã hội, mà căn cứ vào nhu cầu khách quan của xã hội, nhà nước ghi nhận các quan hệ xã hội, tác động vào nó tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển. Vì vậy, nhà nước nếu chỉ đơn thuần thể hiện ý chí chủ quan của giai cấp thống trị, không phù hợp với các qui luật khách quan của đời sống xã hội, không phù hợp với bản chất, đặc điểm
  12. 10 của hiện tượng, sự vật, với điều kiện thực tiễn thì sẽ không phát huy được tác dụng điều chỉnh, khó có tính khả thi, thậm chí có thể kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội do đó không đạt được mục tiêu điều chỉnh.
  13. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH 2.1. Tác động điều kiện cụ thể thành phố Tam Điệp đến hoạt động của Uỷ ban nhân phường 2.1.1. Tác động điều kiện tự nhiên Thành phố Tam Điệp nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ kế t nối đồng bằng Bắc Bộ với dải lãnh thổ ven biển miền Trung, trên trục đường giao thông huyết mạch nối liền Nam - Bắc. Địa giới hành chính tiếp giáp: - Phía Bắc và Đông bắc giáp huyện Nho Quan và huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình; - Phía Đông và Đông nam giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình; - Phía Nam và Tây nam giáp thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa; - Phía Tây và Tây bắc giáp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. 2.1.2. Tác động điều kiện kinh tế - xã hội Hiện nay, trên địa bàn thành phố đang triển khai nhiều dự án lớn của Thành phố và các phường như Dự án đường Vành đai 1, Vành đai 2, dự án đường quốc lộ 1, nhóm dự án thoát nước giai đoạn 2; dự án xây dựng, cải tạo trường học…, các dự án này đều đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và thi công xây dựng nên ảnh hưởng không nhỏ tới trật tự giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường. 2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường trên điạ bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 2.2.1. Thực traṇ g quy đinh ̣ pháp luật về hoa ̣t động của Uỷ ban nhân dân phường ở nước ta hiê ̣n nay Ủy ban nhân dân phường chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ cấp trên, chịu sự chỉ đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. Liñ h vực hoa ̣t đô ̣ng và nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân phường thể hiê ̣n ở những nô ̣i dung sau: - Trong lĩnh vực kinh tế, UBND phường thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội phường hàng năm trình HĐND cùng cấp thông qua để trình UBND cấ p trên phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực
  14. 12 tiếp. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và báo cáo về ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật; Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và báo cáo về ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật. Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo qui định của pháp luật. Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo qui định của pháp luật. a. Hoạt động của tập thể của Uỷ ban nhân dân. Là một cơ quan có tính chất Uỷ ban, Uỷ ban nhân dân trước hết phải là cơ quan tập hợp của những người nhất định được bầu ra và hoạt động theo chế độ tập thể. Theo chế độ hoạt động tập thể, Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương được mời dự các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan. Các nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể các thành viên Uỷ ban nhân dân là các nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của cơ quan này, đồng thời đòi hỏi trí tuệ cũng như trách nhiệm tham gia của tất cả các thành viên của Uỷ ban nhân dân. Luật 2015 quy định các vấn đề sau đây phải được Uỷ ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định: 1. Chương trình làm việc của Uỷ ban nhân dân; 2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định; 3. Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định; 4. Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định; 5. Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội; thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân; 6. Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương. Các quyết định của Uỷ ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành. b. Hoạt động của các thành viên Uỷ ban nhân dân Uỷ ban nhân dân là cơ quan hoạt động theo chế độ tập thể như đã nói ở trên. Tuy
  15. 13 nhiên, để phù hợp với đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính, yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này cũng như trách nhiệm của từng cá nhân thành viên Uỷ ban, bắt đầu từ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2003, bên cạnh chế độ hoạt động tập thể, đã chú trọng đề cao chế độ thủ trưởng cũng như đề cao vai trò của từng thành viên khác của Uỷ ban nhân dân trong hoạt động. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 tiếp tục duy trì và làm rõ thêm quan điểm này. Theo đó, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân phường, các thành viên của Uỷ ban nhân dân phường, các bô ̣ phâ ̣n công tác có tính chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân mà cụ thể là: a) Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cán bô ̣ chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân phường trong việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Hô ̣i đồ ng nhân dân cùng cấp; b) Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể Uỷ ban nhân dân; c) Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy UBND phường; d) Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. 2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường; 3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý; 4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp mình. 5. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất; 6. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các thành viên còn lại của Uỷ ban nhân dân: Phó Chủ tịch và các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao. Ngoài hoạt động của tập thể thành viên Uỷ ban nhân dân, từng thành viên Uỷ ban nhân dân trên đây, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường còn phụ
  16. 14 thuộc vào hoạt động của các bộ phận công tác có tính chất chuyên môn của Uỷ ban nhân dân phường. 2.2.2. Những kết hoạt động của Uỷ ban nhân phường trên địa bàn thành phố Tam Điệp - Đố i với hoạt động phát triể n kinh tế và thu chi ngân sách, trong nô ̣i dung công viê ̣c này chủ yế u tâ ̣p trung viê ̣c thực hiê ̣n các chủ trương phát triể n kinh tế - xã hô ̣i do Nghi ̣ quyế t của các HĐND đồ ng cấ p và cơ quan hô ̣i đồ ng cũng như UBND thành phố đưa ra. Đố i với công tác thu chi ngân sách, với đă ̣c thù là đơn vi ̣ hành chính đô thi,̣ các nguồ n thu ngân sách chủ yế u của UBND các phường trên điạ bàn thành phố là: Thu tiền thuê đấ t, Thuế nhà đất, Phí và lệ phí, Lệ phí trước bạ nhà đất, Thuế doanh nghiệp, Thuế môn bài, Thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra còn có các hoa ̣t đô ̣ng thu đố i với các quỹ như: Bảo trơ ̣ trẻ em, Đề n ơn, đáp nghiã ; Vì người nghèo; Khuyế n ho ̣c. - Hoạt động trong liñ h vực đấ t đai, đô thi ̣ và trật tự xây dựng: - Trong công tác đô thị: - Trong công tác phòng chố ng bão lụt: - Trong công tác quản lý trật tự xây dựng: - Các hoạt động trong công tác văn hoá – xã hội của UBND các phường - Đố i với văn hóa thông tin: - Đố i với công tác thương binh xã hội: - Đố i với công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình và trẻ em: - Các liñ h vực hoạt động trong công tác an ninh – quốc phòng: - Hoạt động trong công tác tư pháp, hoà giải, giải quyết thủ tục hành chính: Công tác tư pháp - hộ tịch, chứng thực: - Hoạt động trong công tác phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể xây dựng chính 2.3. Đánh giá thực hiện luật về hoa ̣t đô ̣ng của Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Thứ nhất, công tác chỉ đạo, điều hành của UBND phường Đánh giá chung việc chỉ đạo, điều hành của UBND phường thuộc thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình cho thấy các nhiệm vụ của UBND, Chủ tịch UBND cơ bản được tổ chức kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch, tuân thủ đúng Hiến pháp, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là nội dung hết sức quan trọng, thể hiện tính pháp chế trong hoạt động chỉ đạo, điều hành chung của UBND phường. Thiếu đi tính pháp chế này, hoạt động điều hành không những có khả năng trái pháp luật mà còn không tạo ra được hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương.
  17. 15 Thứ hai, việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách và ban hành các quyết định hành chính của UBND phường về phát triển kinh tế - xã hội địa phương Thực tiễn vừa qua cho thấy, ngay từ giai đoạn đầu của nhiệm kỳ 2011 – 2016, UBND phường thuộc thành phố Tam Điệp đều đã triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội mà UBND thành phố giao, cũng như theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các xã,phường . Điều này thể hiện tính chủ động, tích cực của UBND phường, với tính cách là cơ quan hành chính nhà nước cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, đồng thời, bám sát thực tiễn cơ sở nhất. Thứ ba, trong việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và ý thức chấp hành chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các ngành Đánh giá chung đối với 5 phường thuộc thành phố Tam Điệp về cơ bản đã quán triệt và thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của UBND; thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng cường công tác kiểm tra, nắm chắc tình hình, sâu sát cơ sở; thực hiện nghiêm túc việc xác định trách nhiệm liên đới đối với người đứng đầu cơ quan để xảy ra việc cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có hành vi vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thứ tư, công tác phối hợp với các cơ quan thành phố Tam Điêp, Thường trực HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam phường và các tổ chức thành viên Sự phối hợp công tác giữa HĐND, UBND, UB MTTQ phường trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, các đoàn thể quần chúng đã có nhiều tiến bộ. UBND phường luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ và thường xuyên với Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND, triển khai thực hiện các Nghị quyết của HĐND và kiến nghị Thường trực HĐND. UBND đã chủ động phối hợp nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND, chất lượng các văn bản trình tại kỳ họp, chất lượng các Nghị quyết được HĐND ban hành. Công tác chuẩn bị dự thảo các Nghị quyết trình HĐND xem xét tại các kỳ họp thường xuyên cũng như kỳ họp chuyên đề luôn được UBND phường chú trọng, đảm bảo nội dung chất lượng cao, hoàn thành đúng tiến độ. Dự thảo các Nghị quyết của UBND phường được căn cứ theo các quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục trước khi trình HĐND cùng cấp xem xét, thông qua và ban hành. 2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả mà UBND phường thuộc thành phố Tam Điệp lãnh đạo điều hành đạt được trong những năm qua, cũng còn những hạn chế, vướng mắc cần có biện pháp khắc phục. Cụ thể: Thứ nhất, chỉ đạo công tác triển khai quán triệt cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết ở các cấp, các ngành có lúc vẫn còn chậm, thiếu đồng bộ, hàng năm vẫn còn một số chỉ tiêu đạt thấp so với Nghị quyết HĐND cùng cấp; còn tổ chức hội họp nhiều, nhưng hiệu quả, chất lượng công việc nâng lên chậm. Một số cuộc họp thành viên UBND có
  18. 16 nhiều nội dung nhưng chưa gửi trước để nghiên cứu, khi vào họp thì thời gian đọc tài liệu nhiều hơn thời gian thảo luận, nên chất lượng cuộc họp không cao; chế độ thông tin báo cáo một số xã, phường chưa thực hiện nghiêm túc, chất lượng báo cáo còn hạn chế; trong hoạt động của UBND thực tế rất khó xem xét, định rõ trách nhiệm cá nhân người đứng đầu UBND, tập thể UBND. Thứ hai, việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của UBND tỉnh Ninh Bình, thành phố Tam Điệp và tổ chức lấy ý kiến địa phương của các phường trong nhiều trường hợp thời gian gấp, nên chất lượng lấy ý kiến không cao; sự phối hợp giữa các các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thành phố Tam Điệp với UBND phường vẫn còn có lúc thiếu chặt chẽ, có những điểm chưa thông suốt, khi có những vấn đề phát sinh tỉnh cần xin ý kiến từ phòng, ban chuyên môn thành phố Tam Điệp thì chưa được đáp ứng kịp thời. Quan hệ giữa UBND phường với cấp trên vẫn còn mang nặng cơ chế “xin-cho”, làm cho địa phương gặp lúng túng, có những việc gặp phải bế tắc, bị động. Từ đó, sinh ra tình trạng ỷ lại, trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên mới tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Thứ ba, UBND một số phường chưa xây dựng được cơ chế phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cùng cấp. Trong thực hiện nhiệm vụ chưa giữ vững định kỳ làm việc với Ủy ban MTTQ và các đoàn thể theo quy định; Chế độ thông tin báo cáo, kiến nghị đề xuất với UBND cấp trên có lúc chưa đầy đủ, thiếu kịp thời; Công tác lãnh đạo, điều hành và xử lý công việc của Chủ tịch UBND một số phường có mặt còn lúng túng. Khối lượng công việc nhiều, mất nhiều thời gian tham dự các cuộc họp do cấp trên triệu tập, nên việc dành thời gian cho xử lý công việc, đi cơ sở nắm tình hình có mặt còn hạn chế. Một số xã xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ công tác vẫn chưa rõ ràng, cụ thể, nên trong quá trình thực hiện có mặt chồng chéo. Thứ tư, việc thực hiện nguyên tắc, chế độ làm việc và phương pháp lãnh đạo, điều hành có mặt còn lúng túng. Thứ năm, việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nhất là việc áp dụng phù hợp trong điều kiện thực tế ở từng phường còn nhiều hạn chế. Từ đó, làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quản lý, điều hành của UBND; Nguyên nhân của những hạn chế Xem xét, đánh giá những vấn đề còn hạn chế trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình cho thấy có một số nguyên nhân cơ bản sau đây: Thứ nhất, chưa thực sự đề cao vai trò của chính quyền cấp phường, coi cấp phường là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở nên phải gánh chịu những trách nhiệm, nghĩa vụ mà trong đó có nhiều trách nhiệm, nghĩa vụ thuộc thành phố và cấp tỉnh. Đồng thời, cấp phường cũng được quan niệm là cấp thấp nhất, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách nên dẫn
  19. 17 đến tình trạng tổ chức triển khai đồng loạt, ồ ạt mà thiếu tính toán, cân nhắc nên tạo ra những khó khăn, trở ngại, quá tải đối với năng lực hoạt động của chính quyền cấp phường. Thứ hai, trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường tuy đã được cải thiện trong những năm qua nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động quản lý, điều hành trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là yêu cầu của cải cách hành chính quốc gia; cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm công chức cấp phường còn nhiều bất cập, chưa chặt chẽ, tiêu chuẩn tuyển dụng còn đơn giản nên chất lượng tuyển dụng còn chưa cao. Thứ ba, hệ thống pháp luật quy định về chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp xã, phường nói riêng thiếu cụ thể, chậm đổi mới nên chưa tạo được hành lang pháp lý riêng, phù hợp với đặc thù của từng cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cấp phường. Trong giai đoạn vừa qua, việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Như vậy, xét trên phương diện thể chế, đã trực tiếp quy giản, đồng nhất tính chất, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của hai hệ thống cơ quan là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở cả 3 cấp chính quyền địa phương. Thứ tư, do nguồn lực tài chính – ngân sách của tỉnh Ninh Bình, các phường thuộc thành phố Tam Điệp nói riêng còn rất hạn chế, chưa được đảm bảo nên khó khăn trong việc tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp phường theo quy định của pháp luật, và yêu cầu thực tiễn của địa phương. Đồng thời, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của chính quyền cấp phường cũng còn thiếu thốn nên hiệu quả hoạt động chưa cao, có lúc phải trì hoãn làm giảm tính chất kịp thời, liên tục trong điều hành, quản lý trên từng địa bàn.
  20. 18 Chương 3 NHU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật hoạt động về Uỷ ban nhân dân phường Ngay từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Nghị quyết đại hội Đảng VI ban chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra phương hướng cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng một bộ máy trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu “…thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu quả; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản ký Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội Nghị quyết xác định: “Uỷ ban nhân dân các cấp cần nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành để tổ chức, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước”. Đại hội Đảng lần VI là bước đột phá trong tiến trình hoàn thiện bộ máy nhà nước, cải cách hệ thống chính trị, cải cách kinh tế, mở rộng quyền tự do dân chủ của nhân dân Sau 5 năm thực hiện công cuộc đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần VII tiếp tục đưa ra phương hướng cải cách bộ máy nhà nước theo hướng “Nhà nước của dân, do dân, vì dân”. Đối với chính quyền cơ sở cần “xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cả ba cấp chính quyền để sắp xếp lại tổ chức, đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương, đông thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương… xây dựng chính quyền phường vững mạnh” 3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường 3.2.1. Phương hướng Xuất phát từ thực trạng hoạt động và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nước ta trong giai đoạn hiện nay, phương hướng đề ra để nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã, phường trong việc tổ chức, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội và dân cư trên địa bàn đó là: Thứ nhất, đổi mới hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Xác định lại chức năng, nhiệm vụ, xem xét lại toàn bộ cơ cấu, nguyên tắc, phương thức hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường cùng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm cho bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Trước hết, việc tuyển chọn cán bộ, công chức phải được tiến hành một cách công khai, dân chủ để dân có thể kiểm soát, tham gia đóng góp, xây dựng bộ máy đó ngày càng hoàn thiện. Đổi mới tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường, cải cách một bước nền hành chính quốc gia. Để làm được điều đó thì mục tiêu đề ra là phải xây dựng Uỷ ban nhân dân phường thật
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2