Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về thực hiện DCCS và việc triển khai pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, bảo đảm đưa pháp luật về thực hiện DCCS vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ ANH TRÂM PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THANH THÚY Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Dân chủ là một sản phẩm của chính trị, thể hiện sự phát triển của nhân loại. Vấn đề chính trị của mỗi quốc gia chịu sự chi phối tác động rất lớn từ việc thực hiện dân chủ, vì có dân chủ mới tạo ra sự công bằng xã hội, mới phát huy sức mạnh của mỗi người và của cả dân tộc cùng đóng góp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Dân chủ là một hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của công dân, xác định Nhân dân là chủ thể của quyền lực. Pháp luật là một yếu tố cấu thành của nội dung dân chủ. Và muốn thực hiện được DCCS, hiện thực hóa ước mơ của quần chúng Nhân dân về một xã hội dân chủ, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, góp phần xây dựng đảng ta thực sự trong sạch vững mạnh thì pháp luật về thực hiện DCCS phải hoàn thiện. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh "Thực hành dân chủ là cái chìa khoá vạn năng có thể giải quyết được mọi khó khăn”. Xuất phát từ thực tiễn của huyện và để pháp luật về thực hiện DCCS được thực hiện hiệu quả, khắc phục những bất cập hạn chế và phát huy quyền làm chủ thật sự của Nhân dân trên các lĩnh vực, góp phần xây dựng huyện Nghĩa Hành phát triển toàn diện, trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu đầu tiên của tỉnh thời gian đến…tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu các tài liệu đã được công bố những năm gần đây cho thấy đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề dân chủ và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở nhiều khía cạnh, góc 1
- độ khác nhau. Song vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề pháp luật về thực hiện DCCS xuất phát từ thực tiễn ở một địa bàn cụ thể như huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, tổng kết một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn của pháp luật về thực hiện DCCS, luận văn hướng tới mục đích chung nhất là đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về thực hiện DCCS - từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp luật về thực hiện DCCS, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và pháp lý của pháp luật này. Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về thực hiện DCCS và việc triển khai pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, bảo đảm đưa pháp luật về thực hiện DCCS vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: quy định pháp luật và thực tiễn triển khai thực hiện pháp luật về DCCS. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Các quy định của pháp luật DCCS và việc triển khai pháp luật về thực hiện DCCS ở xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. + Phạm vi về không gian: Huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2017 2
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta về thực hiện DCCS. Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh, phương pháp lịch sử và logic… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp luật về thực hiện DCCS; phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thực hiện DCCS và nâng cao hiệu quả pháp luật về thực hiện DCCS ở cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. Và Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy nghiên cứu luật học, hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về thực hiện DCCS. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thực hiện DCCS – từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ 1.1. Dân chủ cơ sở và pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở 1.1.1. Khái niệm dân chủ cơ sở “Dân chủ” là thành quả của nhân loại, thể hiện sự tiến bộ của xã hội. Có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều học giả đề cập đến khái niệm và ý nghĩa của “dân chủ. Thuật ngữ “dân chủ” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ “Demockratia” (vào khoảng cuối thế kỷ thứ VI trước Công nguyên) do hai từ hợp thành: “demos” có nghĩa là Nhân dân và “kratein” có nghĩa là cai trị. Nghĩa tổng quát của “dân chủ” là cai trị bởi Nhân dân hay Nhân dân cai trị” [ 52, tr.1]. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dân chủ, cụ thể: Người Hy Lạp cổ đại quan niệm dân chủ là một hình thức cai trị, một hình thức chính phủ trong đó quyền lực thuộc về các tầng lớp người bình dân và tự do. Hồ Chí Minh cho rằng: “dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ” "[30, tr.515]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định” [46, tr.653 ]. Cơ sở là cái làm nền tảng cho những cái được xây dựng trên đó hoặc dựa trên đó mà tồn tại, phát triển. Cơ sở là tế bào trong hệ thống chính trị nước ta, là cấp cuối cùng trong 4 cấp gồm Trung ương, tỉnh, huyện và xã (cơ sở), là cấp chính quyền sâu sát Nhân dân. 4
- Như vậy, DCCS là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội thể hiện, đảm bảo quyền cơ bản của công dân được ghi nhận và triển khai thực hiện tại địa bàn nơi sinh sống, trong các cơ quan, đơn vị. 1.1.2. Khái niệm pháp luật về thực hiện DCCS Pháp luật về thực hiện DCCS là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các nội dung về DCCS, là điều kiện, phương tiện mà qua đó đảm bảo phát huy tốt quyền làm chủ thật sự của Nhân dân, đồng thời huy động sức sáng tạo, sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia thực hiện các nội dung của dân chủ cơ sở trong đời sống xã hội. Pháp luật về thực hiện DCCS có những đặc điểm đó là: Thứ nhất, không tồn tại dưới dạng một văn bản luật riêng biệt mà nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Thứ hai, được thực hiện bởi nhiều chủ thể trong xã hội, mọi người dân và đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các chủ thể. Thứ ba, thể hiện yêu cầu dân chủ phải trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật; các nguyên tắc mang tính định hướng đó là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân; Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước và xã hội. Thứ tư, phát huy chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương, người đứng đầu, đội ngũ CBCC,VC trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ năm, thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp, người dân, CBCC, VC, người lao động được bàn bạc, trực tiếp quyết định các công việc quan trọng gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của họ. 5
- Thứ sáu, phát huy mạnh mẽ vai trò làm chủ của Nhân dân trong việc thực thi nền dân chủ XHCN thông qua Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức đại diện của Nhân dân. 1.1.3. Vai trò của pháp luật về thực hiện DCCS Một là, sự ra đời của pháp luật thực hiện DCCS là một bước đột phá quan trọng thực hiện hóa bản chất dân chủ của Nhà nước ta. Hai là, điều chỉnh các quan hệ xã hội, đảm bảo thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền lực của Nhân dân, công bằng xã hội. Ba là, tạo bầu không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân, phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư, củng cố niềm tin của Nhân dân vào chế độ xã hội. Bốn là, làm cho nhận thức của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và toàn xã hội về DCCS chuyển biến tích cực. Năm là, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hoàn thành nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Sáu là, góp phần củng cố, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị nhất là ở cơ sở; nâng cao vai trò, trách nhiệm, chất lượng đội ngũ CBCC, VC, đảng viên, hoàn thiện bộ máy nhà nước. Bảy là, hiện thực hóa Hiến pháp và các luật liên quan đến quyền làm chủ của người dân với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tám là, là điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền lực nhà nước thực sự của Nhân dân, là cơ sở pháp lý để Nhân dân và các tổ chức đại diện của Nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội. Chín là, thúc đẩy nâng cao trình độ dân trí, phát huy dân chủ sâu rộng, phát huy sức sáng tạo của mỗi người dân. 6
- 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tác động đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, tuy nhiên cơ bản bao gồm những yếu tố sau đây: Một là, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ở từng địa phương đơn vị cơ sở. Hai là, trình độ dân trí, sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương. Ba là, vấn đề quốc phòng và an ninh. Bốn là, năng lực của đội ngũ CBCC, VC, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Năm là, vai trò lãnh đạo của đảng, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội rất quan trọng. Sáu là, công tác quản lý điều hành, cải cách hành chính. 1.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở 1.2.1.Quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Pháp luật về thực hiện DCCS ở xã, phường thị trấn được quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL – UBTVQH, được UBTVQH thông qua ngày 20/4/2007, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, gồm 6 chương 28 Điều, trong đó quy định: nội dung phải công khai để Nhân dân biết (gồm 11 nội dung tại Điều 5); nội dung Nhân dân bàn và quyết định (tại Điều 10, Điều 13); nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định (ở Chương IV, Điều 19 gồm 5 vấn đề); những nội dung Nhân dân giám sát (theo Điều 23, Nhân dân giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại các Điều 5, 10, 13, 19 và 26). 7
- 1.2.2. Quy định về thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Nội dung này được quy định tại Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 và có hiệu lực từ ngày 25/02/2015, trong đó quy định rõ: các nội dung phải công khai (Điều 7, với 9 nội dung); những nội dung cần sự tham gia ý kiến của CBCC, VC (Điều 9 gồm 8 nội dung); trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và CBCC,VC; quyền kiểm tra, giám sát của CBCC, VC ( Điều 11 gồm 5 nội dung). 1.3. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật thực hiện DCCS 1.3.1. Giai đoạn trước năm 1998 Ngay tại Điều 1 Hiếp pháp 1946, khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể Nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” [23]. Các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) vấn đề DCCS được tiếp tục hoàn thiện. 1.3.2. Giai đoạn 1998 – 2007 Sau khi Bộ chính trị ra Chỉ thị số 30/CT - TW ngày 18/2/1998, về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Pháp luật dân chủ được phân ra để phù hợp với từng loại cơ sở: Đối với cơ cở là cấp xã, phường thị trấn: Ngày 26/02/1998 UBTVQH (khóa X) đã có Nghị quyết số 45/1998/NQ – UBTVQH về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ngày 11/5/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ – CP về quy chế thực hiện dân chủ ở xã, ban hành một số văn bản hướng dẫn về DCCS và sau đó được thay thế bằng Nghị định số 79/2003/NĐ – CP, ngày 07/7/2003 Chính phủ Quy chế dân thực 8
- hiện dân chủ ở xã. Ngày 20/4/2007 UBTVQH ban hành Pháp lệnh 34/2007/PL - UBTVQH thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Đối với các cơ quan: UBTVQH đã ban hành Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10, ngày 30/8/1998 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Nghị định số 71/1998/NĐ - CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ quy định về Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến huyện. Đối với các doanh nghiệp: Ngày 13/02/1999, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/1999/NĐ - CP quy định về Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước. Ngày 28/5/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 87/2007/NĐ – CP về quy chế thực hiện dân chủ ở công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.3.2. Giai đoạn 2008 đến nay Sau 16 năm thực hiện Nghị định số 71, ngày 09/01/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, gồm 4 chương, 18 điều quy định dân chủ: trong nội bộ cơ quan, đơn vị; trong quan hệ và giải quyết công việc với công dân, cơ quan, tổ chức có liên quan. 1.4. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay 1.4.1. Yêu cầu từ thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam và thành tựu đổi mới của đất nước 1.4.2. Yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế 1.4.3. Yêu cầu của cải cách nền hành chính quốc gia 1.4.4. Yêu cầu của chủ trương xây dựng nông thôn mới 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành có ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Nghĩa Hành có 01 thị trấn đạt đô thị loại V, 11/ 11 xã đạt nông thôn mới, diện tích tự nhiên 235,42 km2, dân số khoảng 91.245 người, trong đó có 989 người là đồng bào dân tộc thiểu số Hre. Có 95 cơ quan đơn vị, trong đó 12 cơ quan hành chính nhà nước, 8 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện với 108 CBCC, VC; 12 đơn vị hành chính cấp xã với 230 CBCC; 11 cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể với 63 CBCC và các cơ quan lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp của tỉnh đóng trên địa bàn huyện. 100% chính quyền địa phương cấp xã và huyện có HĐND và UBND. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Nghĩa Hành Năm 2017, tốc độ tăng trưởng đạt 14,2%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thu nhập bình quân đầu người đạt 32,2 triệu/người/năm. Thu ngân sách trên địa bàn đạt gần 50 tỷ đồng. Y tế, Giáo dục đạt chuẩn Quốc gia. Các thiết chế văn hóa, chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện đảm bảo. 2.1.3. Đánh giá những ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi Một là, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện không thuận lợi, điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội của huyện xuất phát thấp. Hai là, Nhân dân đóng vai trò tác động rất lớn đến hiệu quả pháp luật về thực hiện DCCS. 10
- Ba là, đội ngũ CBCC, VC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Bốn là, trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong huyện, đặc biệt là cấp xã. Năm là, Công tác cải cách hành chính. 2.2. Thực trạng quy định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở và thực tiễn triển khai pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Thực trạng các quy định pháp luật về thực hiện DCCS trên địa bàn huyện 2.2.1.1. Quy định về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, thị trấn Từ năm 2012 đến 2017, HĐND các xã, thị trấn đã ban hành 245 nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; về quy hoạch tái định cư…; ban hành 6 quyết định công khai các bộ thủ tục hành chính cấp xã; cấp huyện ban hành các nghị quyết chuyên đề thực hiện Chương trình MTQG XD NTM, công nhận 76 quy ước tại các thôn, tổ dân phố. Tuy nhiên, một số văn bản quy định ban hành thiếu căn cứ pháp lý, chưa đảm bảo quy trình, có trường hợp HĐND huyện ra nghị quyết hủy bỏ một phần nghị quyết của HDND cấp xã, đảm bảo phát huy quyền làm chủ của Nhân dân tại địa phương. 2.2.1.2. Quy định về nội dung thực hiện dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập Có 93/95 cơ quan, đơn vị trong huyện ban hành quy chế làm việc, 12/12 cơ quan hành chính nhà nước cấp xã thực hiện niêm yết các thủ tục hành chính, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CBCC, VC tại trụ sở... theo Nghị định 04 của Chính phủ. 2.2.2. Thực tiễn triển khai các quy định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trên địa bàn huyện 11
- 2.2.2.1. Việc triển khai thực hiện quy định pháp luật về thực hiện dân chủ xã, phường, thị trấn - Thực hiện quy định về quyền dân biết: các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước được các xã, thị trấn trong huyện cơ bản thông tin kịp thời đến Nhân dân bằng nhiều hình thức. Tuy nhiên, một số xã chưa niêm yết công khai đầy đủ các thủ tục hành chính tại trụ sở làm việc, người dân chưa nắm rõ các chủ trương chính sách ( xem Biểu đồ 1). - Quy định về nội dung Nhân dân bàn và quyết định: được thực hiện tại 12/12 xã, thị trấn. Các hộ gia đình tại 84/84 thôn, tổ dân phố tham gia bỏ phiếu bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, bỏ phiếu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với 13 trường hợp; tỷ lệ Nhân dân tham gia bầu Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ khoảng hơn 50%. - Thực hiện quy định nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định: 12/12 xã, thị trấn trong huyện thực hiện cơ bản đảm bảo quy định này (xem Bảng 2). Tuy nhiên, một số nội dung thực hiện chưa nghiêm túc, rất hình thức; người dân bàn bạc chưa kỹ, chưa thông suốt, thiếu thông tin, tâm lý ngại phát biểu… - Thực hiện quy định về Nhân dân giám sát: mỗi năm Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ thực hiện 3-5 cuộc giám sát; tỷ lệ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của Nhân dân đạt từ 80% trở lên. Vẫn có hiện tượng bè phái, dân chủ hình thức trong lấy phiếu tín nhiệm. Thiếu thông tin phục vụ lấy phiếu tín nhiệm theo quy định. Việc tổng hợp kết quả lấy phiếu tín nhiệm, kiến nghị của Ban thường trực UBMTTQVN cấp xã chưa đầy đủ, chủ quan. 2.2.2.2. Việc triển khai thực hiện quy định pháp luật về thực hiện dân chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện 12
- Có 97,8% CBCC, VC được triển khai Nghị định số 04 của Chính phủ; các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện đã công khai các nội dung liên quan đến quyền được thông tin của CBCC, VC, xây dựng, bổ sung ban hành các quy chế làm việc; 100% cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị CBCC, VC; công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… đối với CBCC, VC thực hiện theo quy định. Đặc biệt, năm 2017 huyện đã tổ chức thi tuyển viên chức giáo viên công khai, dân chủ. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Ưu điểm 2.3.1.1. Quy định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở Hệ thống các văn bản pháp luật về thực hiện DCCS cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Các quyền cơ bản của công dân được thực thi, vai trò Nhân dân được coi trọng… thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Các cơ quan, đơn vị đã ban hành quy chế làm việc, tổ chức hội nghị để CBCC, VC bàn, quyết định, theo dõi, thực hiện và giám sát. 2.3.1.2. Việc triển khai thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở Người dân từng bước nhận thức, quan tâm đến pháp luật về thực hiện DCCS. Chính quyền cấp xã nhận thức trách nhiệm, cơ bản tuân thủ các quy định của pháp luật về thực hiện DCCS, người dân hài lòng, gắn bó, tin tưởng chính quyền địa phương. Các cơ quan, đơn vị chú trọng cụ thể hóa triển khai thực hiện các quy định dân chủ tại cơ quan, đơn vị. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Đối với các quy định pháp luật về thực hiện hiện dân chủ cơ sở 13
- Thứ nhất, các quy định của pháp luật về DCCS tản mạn, thiếu tính hệ thống, nhiều quy định chung chung, hình thức, thiếu nguồn lực thực hiện, chưa có tính pháp lý cao. Một số quy định không còn phù hợp. Một số quy định do các cấp chính quyền trong huyện ban hành chưa đảm bảo, thiếu căn cứ pháp lý, thiếu chính xác, ít khả thi. Các quyền “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được thực hiện nghiêm túc. Hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện DCCS chưa được coi trọng. Thứ hai, các quy định pháp luật về thực hiện DCCS trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập về quy định trách nhiệm của người đứng đầu. Chưa quy định chế tài xử lý trách nhiệm đối với CBCC, VC. Các quy định này chỉ tồn tại dưới dạng quy chế làm việc nên chưa có tính pháp lý cao, phương tiện, điều kiện kinh phí thực hiện không đảm bảo. 2.3.2.2. Việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở Thứ nhất, việc triển khai thực hiện pháp luật về thực hiện DCCS ở xã, thị trấn chưa đảm bảo theo quy định, ít tiếp thu ý kiến nhân dân; phân biệt đối xử với người có ý kiến trái chiều; lúng túng về cách thức theo dõi, tổ chức thực hiện. Công tác cải cách hành chính còn chậm. Nhân dân thiếu hợp tác, chưa chủ động tham gia thực hiện pháp luật DCCS, trách nhiệm và quyền của Nhân dân chưa được phát huy đúng mức. Chất lượng hiệu quả giám sát hạn chế, làm chiếu lệ; giải quyết khiếu nại, tố của công dân thường bị né tránh, chậm trễ, kéo dài, không dứt khoát. Thứ hai, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận CBCC, VC, đảng viên ở các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập còn nhiều hạn chế. Cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu đề ra, một số thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Vẫn 14
- có tình trạng thiếu dân chủ trong lãnh đạo, quản lý; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có biểu hiện né tránh trách nhiệm thực hiện dân chủ; có cán bộ bị xử lý kỷ luật do thiếu công khai minh. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Các quy định pháp luật về thực hiện DCCS quá nhiều, nằm rãi rác ở các văn bản pháp luật khác chưa được hệ thống hóa. Công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về thực hiện DCCS chưa được quan tâm đúng mức. Một số cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và tổ chức đoàn thể, cơ quan đơn vị địa phương trong huyện chưa nhận thức đầy đủ, chưa thực hiện đồng bộ; trách nhiệm người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị về thực hiện pháp luật DCCS chưa nghiêm túc. Nhận thức của người dân về pháp luật này còn hạn chế, ít quan tâm, ít chủ động tham gia thực hiện. Các chủ thể tham gia pháp luật về thực hiện DCCS ngại không dám đấu tranh, có tâm lý sợ bị phân biệt đối xử, trù dập; chưa được cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Đội ngũ CBCC, VC, người đứng đầu cơ quan, đơn vị năng lực hạn chế, chưa qua đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về thực hiện DCCS; thiếu trách nhiệm trong giải quyết các vụ việc liên quan đến nhân dân (xem Biểu đồ 02). Chưa có cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi, đánh giá việc triển khai thực hiện pháp luật về thực hiện DCCS; chưa kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ việc ban hành các quy phạm pháp luật này tại địa phương. 15
- Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở Một là, tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”, khẳng định những quan điểm đúng đắn của Đảng ta về tư tưởng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Hai là, rà soát, kịp thời thay đổi những nội dung quy định pháp luật DCCS không còn phù hợp, kịp thời bổ sung những quy định mới sát với thực tế có tính pháp lý cao gắn với các chế tài xử lý trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân sai phạm, tập trung khắc phục những quy định suông hoặc hình thức. Ba là, hệ thống hóa các quy định pháp luật về thực hiện DCCS để các chủ thể dễ dàng tiếp cận, áp dụng thực hiện. Bốn là, cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, triển khai thực hiện các quy định pháp luật về thực hiện DCCS, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, phê bình, xử lý kỷ luật đối với trường hợp vi phạm pháp luật DCCS. Năm là, phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế DCCS, Ban TTND, Ban GSĐTCCĐ; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ và các đoàn chính trị - xã hội; nâng cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương; quản lý, kiểm soát chặt chẽ 16
- đội ngũ CBCC, VC; khuyến khích Nhân dân, CBCC, VC nắm rõ nguyên tắc và thực hành dân chủ theo quy định. Sáu là, chú trọng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ CBCC nhất là ở cơ sở; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCC, VC trong thực thi công vụ. Bảy là, rút kinh nghiệm, nhân rộng các mô hình hay trong phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, CBCC,VC; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến sâu rộng trong cán bộ đảng viên và các tầng lớp Nhân dân tham gia thực hiện tốt pháp luật DCCS. 3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành 3.2.1. Giải pháp chung 3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Thứ nhất, cần sửa đổi bổ sung Pháp lệnh phù hợp hơn với từng loại chính quyền. Thứ hai, quy định rõ cơ chế thực hiện, chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm pháp lệnh DCCS xã, phường, thị trấn. Thứ ba, cần quy định rõ trách nhiệm của MTTQ trong việc thực hiện DCCS; bổ sung một số văn bản, quy định, các văn bản ký kết liên tịch giữa Chính phủ với MTTQ về hoạt động giám sát. Thứ tư, đổi mới và nâng cao tính hiệu quả, thiết thực đối với quy trình tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu. 17
- Thứ năm, bổ sung quy định về việc bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Thứ sáu, Pháp lệnh cần quy định rõ nguồn kinh phí tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Thứ bảy, Nhà nước phải tiến hành tổng kết, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện, đồng thời kịp thời sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn cho phù hợp, đồng bộ. 3.2.1.2 Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật thực hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, rà soát, bổ sung một số quy định không còn phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành. Thứ hai, phải quy định rõ trách nhiệm pháp lý khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị và CBCC, VC không tuân thủ, thực hiện không đảm bảo các quy định pháp luật về thực hiện DCCS. Thứ ba, nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn, Ban TTND trong việc thực hiện DCCS ở các cơ quan, đơn vị. Thứ tư, hoàn thiện các quy định liên quan đến kiểm tra, đánh giá, giám sát CBCC, VC, người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong thực thi pháp luật DCCS. Thứ năm, quy định những chế tài cụ thể đối với CBCC, VC cơ quan, đơn vị không thực hiện DCCS, đồng thời khuyến khích họ quan tâm thực hiện pháp luật này. Thứ sáu, bổ sung quy định về kinh phí đầu tư trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, triển khai thực hiện DCCS trong các cơ quan, tổ chức theo quy định. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn