intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài "Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam" nhằm nghiên cứu tổng thể lý luận, quy định của pháp luật hiện hành về quốc tịch, hộ tịch; Đánh giá thực trạng về quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do về Việt Nam từ Campuchia trong thời gian qua ở các tỉnh phía Nam; chỉ ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG MINH QUANG QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪ CAMPHUCHIA VỀ VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TÓM TẮT LUẬN VĂN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NAM Phản biện 1: PGS.TS. BÀNH QUỐC TUẤN Phản biện 2: TS. CAO VŨ MINH Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng Truyền Thống Học viện Hành chính Quốc gia Số:10 - Đường3/2- Phường 11,Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 9 giờ , ngày 07 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người từ khi sinh ra cho đến lúc chết đi thường gắn tư cách công dân của mình đối với một quốc gia cụ thể. Một trong những vấn đề đầu tiên thể hiện tư cách công dân đó là quốc tịch. Quyền được có quốc tịch là một quyền rất quan trọng của con người. Quốc tịch vừa mang tính chính trị vừa mang tính pháp lý, là sự quan hệ hai chiều giữa cá nhân và nhà nước. Quốc tịch, hộ tịch luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau, các hoạt động liên quan đến hộ tịch đều nằm trong phạm vi quốc tịch. Vấn đề người không quốc tịch không chỉ là vấn đề quan tâm của Việt Nam mà là vấn đề chung của toàn cầu. Việt Nam cũng rất quan tâm đến việc xem xét các cơ sở pháp lý để tiến hành cấp quốc tịch cho những đối tượng đủ điều kiện, cụ thể: Từ ngày 01/7/2009 đến ngày 31/3/2017, các Sở Tư pháp trong cả nước và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã cấp 15.058 Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, 1.398 Giấy xác nhận có gốc Việt Nam cho người có yêu cầu. Để giải quyết những vấn đề khó khăn cho người dân di cư từ Campuchia về Việt Nam, Chính phủ đã quan tâm ban hành Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 29/9/2014 về việc Phê duyệt “Đề án tổng thể đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam”. Các bộ, ngành, địa phương cũng ban hành những văn bản hướng dẫn rà soát, giải quyết các giấy tờ liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam nhưng cho đến nay cũng chưa tháo gỡ hết được những khó khăn, vướng mắc.
  4. 2 Từ những vấn đề pháp lý và thực tiễn nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ định hướng ứng dụng, chuyên ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính, qua đó sẽ góp phần đáp ứng được phần nào những đòi hỏi cấp bách nêu trên về cả phương diện pháp lý và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề quốc tịch, hộ tịch được các nhà nghiên cứu, quản lý, học viên, sinh viên quan tâm nghiên cứu, phân tích. Liên quan đến nội dung này, đã có những công trình, luận văn, các bài báo khoa học, các bài phóng sự ở các địa phương như Bình Phước, Tây Ninh, An Giang, Long An. Nhìn chung các tài liệu, công trình nghiên cứu cũng đã phần nào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người không quốc tịch, trong đó có người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam hiện đang sinh sống tại một số tỉnh phía Nam. Riêng luận văn “Quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam” do tác giả nghiên cứu là công trình chưa có tác giả nào nghiên cứu từ trước đến nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng thể lý luận, quy định của pháp luật hiện hành về quốc tịch, hộ tịch; Đánh giá thực trạng về quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do về Việt Nam từ Campuchia trong thời gian qua ở các tỉnh phía Nam; chỉ ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp luật, nội dung quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch, các chính sách liên quan đến quốc tịch, hộ tịch cho người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam giai đoạn 2000 -
  5. 3 2021 ở một số tỉnh phía Nam và Bình Phước; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch đối với người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tiếp cận đa ngành, liên ngành; phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước liên quan đến quốc tịch, hộ tịch tại Việt Nam nói chung, cho người không quốc tịch ở Việt Nam nói riêng. - Về mặt thực tiễn: Là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học; công tác quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch. 7. Bố cục của luận văn Luận văn được kết cấu thành 3 chương: - Chương I. Một số vấn đề lý luận về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do. - Chương II. Thực trạng quản lý quốc tịch, hộ tịch ở Việt Nam đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. - Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam.
  6. 4 CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO 1.1. Một số vấn đề liên quan về quốc tịch 1.1.1. Khái niệm về quốc tịch Quốc tịch là sự ràng buộc lợi ích qua lại giữa nhà nước với công dân, được quy định rõ bởi các văn bản pháp luật. Quốc tịch ra đời vào thời kỳ quá độ, từ chế độ phong kiến lên tư bản chủ nghĩa. Mỗi quốc gia đều có những quy định khác nhau về quốc tịch. Luật Quốc tịch năm 2008 chưa đưa ra khái niệm quốc tịch chung, mà chỉ đưa ra khái niệm thế nào là quốc tịch Việt Nam. Từ phân tích, căn cứ pháp lý nêu trên, có thể đưa ra khái niệm“Quốc tịch là một chế định pháp lý bao gồm các quy định điều chỉnh hình thức và nội dung, mối quan hệ pháp luật hai chiều được thiết lập giữa chủ thể nhà nước và cá nhân, bao gồm các quyền và nghĩa vụ mang tính lâu dài, bền vững và được pháp luật đảm bảo thực hiện.” 1.1.2. Đặc điểm của quốc tịch Quốc tịch có những đặc điểm sau: Thứ nhất, quốc tịch được thể hiện ở hai phương diện không gian và thời gian, không bị hạn chế về mặt địa lý, thường có tính ổn định và bền vững (ít thay đổi). Thứ hai, quốc tịch có tính cá nhân, gắn liền với nơi sinh, nguồn gốc cha mẹ, nhận làm con nuôi, kết hôn. Quốc tịch có ý nghĩa pháp lý và chính trị. Thứ ba, thể hiện mối quan hệ pháp lý có tính hai chiều, căn cứ xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước.
  7. 5 Thứ tư, quốc tịch được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế và quốc gia, là điều kiện để quốc gia bảo hộ công dân ở nước ngoài. 1.1.3. Ý nghĩa của quốc tịch Quốc tịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân, là sự ràng buộc hai chiều giữa công dân, nhà nước. Nhà nước phải có những quy định pháp luật phù hợp về quốc tịch, tạo điều kiện cho người nước ngoài, người di dân tự do yên tâm sinh sống, tiến tới giảm thiểu tình trạng người không quốc tịch. 1.2. Một số vấn đề liên quan về hộ tịch 1.2.1. Khái niệm về hộ tịch Hộ tịch là một thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội. “Hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ: “là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra cho đến khi chết.” Có thể đưa ra khái niệm về “hộ tịch” như sau: Hộ tịch là những sự kiện xảy ra trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gắn với họ từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi mà theo quy định của pháp luật nó dùng để xác định tình trạng nhân thân của cá nhân đó.” 1.2.2. Đặc điểm của hộ tịch Thứ nhất, hộ tịch gắn với mỗi cá nhân, không ai giống ai, các giá trị nhân thân này gắn với một con người cụ thể kể từ lúc họ sinh ra cho đến lúc chết đi. Thứ hai, hộ tịch là những giá trị riêng có của mỗi người, không có giá trị kế thừa, truyền lại, do người đó thực hiện, trừ những trường hợp cho phép người thân thực hiện.
  8. 6 Thứ ba, hộ tịch không có giá trị vật chất, không lượng hóa được thành tiền, không thể đem ra trao đổi trên thị trường. Tuy nhiên, thông tin trong hộ tịch vẫn luôn được pháp luật bảo mật tuyệt đối. 1.2.3. Ý nghĩa của hộ tịch Hộ tịch là những giá trị riêng có của mỗi người, gắn với cá nhân của họ từ lúc sinh ra cho đến lúc chết đi. Những thông tin cơ bản về họ, tên, quê quán, dân tộc giới tính, quốc tịch, cha mẹ, nơi sinh sẽ theo suốt họ trong học tập, công tác, lấy vợ, lấy chồng, hoặc chết đi, là tư liệu để nhà nước quản lý công dân trên nền tảng số. 1.3. Quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch 1.3.1. Quản lý nhà nước về quốc tịch Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước. Quản lý nhà nước về quốc tịch: Là việc các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng các chính sách, pháp luật tác động lên các đối tượng có liên quan nhằm điều chỉnh, thực hiện việc bảo hộ công dân của quốc gia mình. 1.3.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch Quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch Hoạt động quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch thể hiện tập trung nhất, sinh động sự tôn trọng và bảo đảm của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân, qua đó đảm bảo được trật tự xã hội, hoạch định chính sách phát triển kinh tế, văn
  9. 7 hóa, xã hội, an ninh quốc phòng với từng địa phương, từng giai đoạn phát triển, giúp tiết kiệm chi phí xã hội. 1.3.4. Chủ thể của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch Chủ thể quản lý nhà nước về quốc tịch theo Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi) năm 2014: Ở trung ương bao gồm Chủ tịch nước; Chính phủ; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao). Ở địa phương, trách nhiệm này thuộc Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện Chủ thể quản lý nhà nước về hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện phụ trách chung; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ quan tham mưu; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương; Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. 1.3.5. Nội dung của quản lý nhà nước về quốc tịch, hộ tịch Công tác quản lý nhà nước về quốc tịch được chuyển giao từ Bộ Ngoại giao sang Bộ Tư pháp từ năm 1993. Thông qua quy định của Luật Quốc tịch, Bộ Tư pháp được quy định là cơ quan quản lý nhà nước về quốc tịch chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan biểu mẫu, giấy tờ quản lý quốc tịch như công nhận quốc tịch, thôi quốc tịch,…Hiện nay, quản lý hộ tịch, đã đi vào nề nếp, phục vụ đắc lực cho các hoạt động quản lý nhà nước và các giao dịch dân sự của người dân. Tuy nhiên, công tác hộ tịch còn nhiều hạn chế, bất cập như: thủ tục đăng ký còn rườm rà, việc phân cấp chưa hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ cấp xã còn yếu, thụ động, trách nhiệm chưa cao, còn tình trạng sách nhiễu trong đăng ký hộ tịch.
  10. 8 1.4. Một số vấn đề về người dân di cư tự do từ Camphuchia về Việt Nam Trong những năm gần đây tình hình người di dân tự do về từ Campuchia tăng cao. Đặc biệt trong giai đoạn cả thế giới lo phòng chống đại dịch Covid thì lượng kiều bào về Việt Nam tăng đột biến. Đảng và nhà nước ta luôn hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào. Việc hỗ trợ này mang tính “tương đối” bởi người dân ngoài việc nhập cảnh vào Việt Nam qua cửa khẩu thì còn nhiều hộ dân về Việt Nam qua các đường ngang, lối mở, đường thủy. Vì vậy, gây ra nhiều khó khăn cho các tỉnh trong việc tổng hợp số liệu di biến động dân cư. Khi về Việt Nam, đa số họ không có giấy tờ tùy thân; không biết/nhớ quê quán; không có người thân hoặc có nhưng người thân của họ đã không còn ở địa phương hoặc người thân họ đã chết ...
  11. 9 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG VỀ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪCAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM 2.1. Quy định của pháp luật về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam 2.1.1. Văn bản pháp luật quốc tế về quốc tịch, hộ tịch Tuyên ngôn nhân quyền năm 1948 đã khẳng định: “Tất cả mọi người đều có quyền có quốc tịch. Không ai được tùy tiện tước bỏ quốc tịch của người khác” (Điều 15). Công ước năm 1954 về quy chế người không quốc tịch, là văn kiện pháp lý quốc tế đầu tiên quy định về tình trạng của người không quốc tịch, bảo đảm để người không quốc tịch có các quyền tự do cơ bản trên tinh thần không bị phân biệt đối xử. Công ước năm 1961 về giảm thiểu tình trạng không quốc tịch quy định về các trường hợp cho nhập quốc tịch; trở lại quốc tịch; mất quốc tịch trong trường hợp cá nhân được đảm bảo sẽ có quốc tịch nước ngoài; Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR), nêu tổng quan các quyền dân sự, chính trị cơ bản của con người. Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc năm 1969; Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) năm 1979; Công ước quốc tế về Quyền trẻ em năm 1989, cho thấy Liên hợp quốc đã đánh giá cao và quan tâm đến những quyền về dân sự của con người như quyền có quốc tịch, quyền được khai sinh, quyền đối với họ tên, có nơi cư trú …
  12. 10 2.1.2. Văn bản pháp luật Việt Nam về quốc tịch, hộ tịch Quốc tịch xuất hiện trong các văn bản pháp luật thông qua việc ban hành các Sắc lệnh, sau này cụ thể thành Luật như Luật Quốc tịch qua các năm 1988, 1998 và 2008. Pháp luật về hộ tịch bao gồm toàn bộ hệ thống các quy phạm về hộ tịch, theo đó nguồn chủ đạo của pháp luật về hộ tịch bao gồm Bộ Luật Dân sự các năm 1995, 2005, 2015; Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, 2000, 2014; Luật Nuôi con nuôi năm 2010 và các văn bản về đăng ký quản lý hộ tịch liên quan, Luật Hộ tịch năm 2014. Văn bản về hộ tịch không mang tính thống nhất mà tản mạn trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. 2.1.3. Văn bản quản lý của các địa phương phía Nam Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Chính phủ tại Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 29/9/2014, các bộ ngành Trung ương chỉ đạo các địa phương như An Giang, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bình Phước, Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum triển khai thực hiện. Các địa phương trên đã ban hành kế hoạch giai đoạn 2016-2020, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện, từng bước tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp tháo gỡ những vướng mắc. 2.2. Thực trạng về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam 2.2.1. Tình hình chung về người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam thời gian qua Các tỉnh có dân từ Campuchia di cư tự do về Việt Nam đã thực hiện rà soát, quản lý kiều bào về nước, hướng dẫn người dân làm thủ tục xác định về quốc tịch và giải quyết về quốc tịch, nhập khẩu được 9.558 khẩu, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đột xuất cho người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam gặp khó khăn về đời sống.
  13. 11 Tỉnh Bình Phước: Hiện có 222 hộ di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam, 1.078 người chưa có quốc tịch. Tính đến tháng 9/2021, tỉnh đang quản lý 375 hộ, 1.721 nhân khẩu. Công an tỉnh đã lập danh sách đề nghị Bộ Công an xét cấp thẻ thường trú cho 508 trường hợp, hiện đã cấp thẻ thường trú cho 287 trường hợp, còn 221 trường hợp đang chờ kết quả xét duyệt; đăng ký khai sinh cho 234 trường hợp. Tỉnh Long An: Tỉnh có 529 hộ, với 2.730 nhân khẩu, đã cấp thẻ thường trú 379 trường hợp, đăng ký khai sinh 228 trường hợp, nhập quốc tịch Việt Nam 83 người. Tỉnh Tây Ninh: Có hơn 5.000 Việt kiều di cư tự do từ Campuchia về nước, chỉ có 20-30 người có giấy tờ tùy thân. Tỉnh đã xem xét nhập quốc tịch cho hơn 80 trường hợp. Hàng trăm trẻ em sinh ra trên địa phận Việt Nam cũng đã được cấp giấy khai sinh để đi học. Tỉnh An Giang:. Tính đến tháng 12/2017, tỉnh An Giang đã thực hiện rà soát tổng cộng có 3.744 trường hợp trên địa bàn tỉnh là người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam. 2.2.2. Thực trạng quản lý hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam * Thực trạng quản lý hộ tịch trước ngày 29/9/2014 (trước khi có Quyết định 1748 của Chính phủ) Tỉnh Bình Phước: toàn tỉnh có 345 hộ, 1.472 nhân khẩu, trong đó 100% số hộ chưa được nhập quốc tịch, chưa đăng ký hộ khẩu. Tỉnh An Giang: “Có khoảng 1.000 trường hợp người di cư tự do từ Campuchia về nước, phần lớn họ không có giấy tờ tùy thân”. Tỉnh Tây Ninh: toàn tỉnh đã có hơn 5.000 Việt kiều, trong đó chỉ có 30 người có giấy tờ tùy thân.
  14. 12 Tỉnh Long An: toàn tỉnh có 529 hộ, nhân 2.730 nhân khẩu, phần lớn họ không có chỗ ở ổn định, không có giấy tờ tùy thân. Qua thực tế khảo sát, cho thấy đa số người di dân tự do từ Campuchia về Việt Nam trước ngày 29/9/2014 không có giấy tờ chứng minh nhân thân nên họ không được nhập quốc tịch và cấp các giấy tờ nhân thân khác. * Thực trạng quản lý hộ tịch sau ngày 29/9/2014 (Khi có Quyết định 1748 của Chính phủ) Tỉnh Bình Phước: Tính đến tháng 9/2021 có 375 hộ, 1.721 khẩu. Kết quả giải quyết: có 508 trường hợp đề nghị cấp thẻ thường trú, đã cấp cho 287, còn 221 đang chờ kết quả xét duyệt của Bộ Công an; đăng ký khai sinh cho trẻ em: cho 234, số hộ không được giải quyết về quốc tịch, hộ tịch còn 222 hộ, 1.078 khẩu. Tỉnh An Giang: Tính đến tháng 12/2017 đã thống kê tổng cộng có 3.744 trường hợp. Tỉnh Tây Ninh: Lực lượng Công an đã giải quyết đăng ký thường trú cho 249 hộ, 1.549 khẩu. Tỉnh Long An: Cấp thẻ thường trú 379 trường hợp, đăng ký khai sinh 228 trường hợp, có 83 người được nhập quốc tịch. Kết quả xem xét cấp quốc tịch, các giấy tờ tùy thân khác tuy chưa đạt được mong muốn nhưng cũng góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho người dân về giấy tờ tùy thân.
  15. 13 2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch 2.3.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch cho các đối tượng liên quan Ủy ban nhân dân các địa phương đã chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật quốc tịch với nhiều hình thức thiết thực và có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn những khó khăn vướng mắc sau đây: Thứ nhất, Điều 16 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, Điều 17 quy định quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch chưa quy định trường hợp tương đối phổ biến trên thực tế: trẻ em biết cha nhưng không biết rõ mẹ là ai, khi cha có quốc tịch Việt Nam nhưng không xác định mẹ là ai. Thứ hai, Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về một trong các điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 thì người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có năng lực hành vi dân sự, quy định này đã hạn chế quyền việc nhập quốc tịch của trẻ em. Thứ ba, Quy định về Phiếu lý lịch tư pháp đang gây ra khó khăn đối với người xin nhập quốc tịch Việt Nam, hiện nay đã trở về Việt Nam cư trú họ không có điều kiện để quay lại nước trước kia để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc nước sở tại từ chối cấp do họ không phải là công dân của nước họ. Thứ tư, Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP quy định chưa cụ thể nên việc chứng minh điều kiện giữ quốc tịch nước ngoài còn gặp khó khăn, chưa xác định rõ về “nơi cư trú” để làm căn cứ xác định thẩm quyền thụ lý hồ sơ quốc tịch.
  16. 14 2.3.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quốc tịch, hộ tịch cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam ở các tỉnh phía Nam và Bình Phước Công tác tuyên truyên về chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề an sinh xã hội, quốc tịch, hộ tịch và các vấn đề liên quan đến nhân thân khác cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam được các địa phương có đường biên giới chung với Campuchia quan tâm thực hiện thường xuyên, Đặc biệt, ở tỉnh Bình Phước, Đài phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước giữ vai trò chủ đạo, kịp thời phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân di cư tự do, giúp họ ổn định tư tưởng, đời sống, chăm lo sản xuất, không tự do di chuyển chỗ ở. Công an tỉnh Bình cũng đã bắt tay thực hiện những phóng sự truyền hình “Chuyện làng bè Phước Minh”. Tuy nhiên, ngân sách cho công tác này ở Trung ương phân bổ về các địa phương là rất khiêm tốn so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. nên công tác tuyên truyền có lúc, có nơi không thường xuyên, liên tục, không đạt được các chỉ tiêu đề ra. 2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam Hầu hết người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam đều không có quốc tịch, không có giấy tờ chứng minh nhân thân, lai lịch, họ thường xuyên di chuyển, các địa phương khó khăn trong việc dành quỹ đất, ngân sách hỗ trợ an sinh; mối quan hệ với chính quyền địa phương lỏng lẻo, địa phương khó thu thập được đầy đủ các thông tin. Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1830/QĐ-BTP ngày 19/10/2015 về Kế hoạch triển khai Tiểu Đề án “Giải quyết các vấn đề
  17. 15 về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu và các giấy tờ tùy thân khác cho người di cư tự do từ Campuchia về nước” thực hiện trong 5 năm từ 2015- 2020, tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản hướng dẫn thống nhất ở các địa phương để triển khai có hiệu quả. 2.4.1. Hạn chế, thiếu sót Việc thực hiện thủ tục hành chính về quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam còn những vướng mắc, tồn tại. Thứ nhất, chưa mở các lớp tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ, vận động, quản lý, dân vận để nắm nguyện vọng, tư tưởng, thói quen sinh hoạt của người dân. Thứ hai, việc tổ chức cấp thẻ thường trú cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam đã được các tỉnh đồng loạt triển khai thu thập, tuy nhiên đến nay số công dân này vẫn chưa được cấp thẻ. Thứ ba, người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam đã sinh sống tại các địa phương nhiều năm vẫn chưa được giải quyết triệt để các vấn đề về quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, giấy tờ tùy thân. Thứ tư, hầu hết người dân di cư tự do từ Campuchia đều không có hoặc thiếu giấy tờ tùy thân, không đủ điều kiện cấp quốc tịch, giấy khai sinh, căn cước công dân, không biết quê quán ở Việt Nam, trong thời gian ở Campuchia họ cũng không biết địa chỉ nơi sinh sống. Thứ năm, vấn đề giải quyết an sinh xã hội cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam cần thực hiện đồng bộ với việc giải quyết các giấy tờ tùy thân theo các nhóm đối tượng. Thứ sáu, Kết quả phối hợp thực hiện giữa các sở, ngành và địa phương chưa tốt; chính sách vay vốn ưu đãi, hỗ trợ học nghề vẫn chưa được triển khai triệt để, chỉ mang tính tạm thời.
  18. 16 Thứ bảy, nguồn kinh phí thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg từ năm 2018 đến nay chưa được trung ương bố trí để thực hiện. Thứ tám, Đề án kết thúc năm 2020, đến nay chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất ở các địa phương. Thứ chín, chưa có sự thống nhất số liệu giữa các sở, ngành về người dân di cư tự do từ Campuchia về sinh sống tại Việt Nam, thực hiện chưa kịp tiến độ Đề án. 2.4.2. Nguyên nhân Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đến từ quy định của pháp luật và thực tế triển khai. Điều 8 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định rất chặt chẽ về điều kiện xin nhập quốc tịch, nếu đối chiếu với những điều kiện thực tế của người di dân tự do từ Campuchia về Việt Nam thì lại rất ít người đáp ứng. Người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam đa phần không có nơi ở ổn định, hợp pháp, nên việc cấp thẻ thường trú bị “dậm chân tại chỗ”, kéo theo họ cứ ở trong vòng luẩn quẩn “muốn nhập quốc tịch phải có nơi thường trú, muốn có nơi thường trú phải có chỗ ở hợp pháp, muốn có chỗ ở hợp pháp phải có giấy tờ chứng minh”.
  19. 17 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ QUỐC TỊCH, HỘ TỊCH ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN DI CƯ TỰ DO TỪ CAMPUCHIA VỀ VIỆT NAM 3.1. Một số yêu cầu nâng cao hiệu quả trong quản lý quốc tịch, hộ tịch đối với người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam 3.1.1. Xây dựng các Đề án, tiểu Đề án thực hiện có hiệu quả các chính sách cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam theo từng giai đoạn Sau hai năm kết thúc thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg đã đạt được những thành công bước đầu trong việc giải quyết an sinh xã hội, ổn định đời sống, sản xuất cho một bộ phận người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam như trợ cấp đột xuất theo Quyết định 181/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam gặp khó khăn về đời sống. 3.1.2. Cần có những quy định thống nhất về cách giải quyết, phương pháp quản lý hành chính cụ thể đối với người di dân tự do, tránh trường hợp họ về ở Việt Nam từ trước năm 2000 đến nay vẫn chưa có bất kỳ loại giấy tờ hộ tịch gì. Rào cản lớn nhất hiện nay đối với người di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam là giấy tờ tùy thân, hộ khẩu, nơi cư trú…, họ bị mắc kẹt và rơi vào vòng luẩn quẩn, rơi vào nghèo đa chiều, cần xem xét đưa
  20. 18 họ vào nhóm xã hội đặc thù, có những chính sách riêng về giấy tờ tùy thân, an sinh xã hội như sửa đổi quy định về Luật Cư trú, giảm bớt thời gian cư trú từ 20 năm mới được nhập khẩu xuống còn 10 năm. 3.1.3. Đề nghị phải có quy định tạm thời xử lý riêng về quốc tịch, hộ khẩu, thường trú, tạm trú cho từng nhóm đối tượng di dân tự do để xác định, phân loại theo thời gian, thực hiện tốt việc quản lý hộ tịch, hộ khẩu đối với dân di cư tự do 3.1.4. Huy động và sử dụng minh bạch, hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa từ công tác vận động đóng góp kinh phí từ các tổ chức, cá nhân Trong thời gian triển khai thực hiện Quyết định 1748/QĐ-TTg ngày 29/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách của Trung ương, địa phương phân bổ cho các hoạt động vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu thực tế người dân. Các địa phương cũng đã huy động các nguồn lực xã hội cùng chung tay giúp đỡ người dân đang gặp khó khăn về an sinh xã hội như hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm, thuốc, vật tư y tế, các vật liệu xây dựng để giúp người dân có chỗ ở tạm; sách vở và đồ dùng học tập cho trẻ đến trường…. 3.1.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát định kỳ, thường xuyên trong thực hiện chính sách và nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam Như đã phân tích ở trên, nguồn lực huy động trợ giúp cho người dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam phải được quản lý rõ ràng, minh bạch để tránh sự thất thoát, lãng phí, sử dụng sai mục đích và trục lợi cá nhân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0