Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
lượt xem 5
download
Luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người của viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật cũng như những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THỊ MINH NGUYỆT QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến hết sức tích cực: kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, an ninh được bảo đảm. Cùng với sự phát triển của xã hội, quyền con người được xem là thước đo sự tiến bộ và trình độ văn minh của các xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển và bản sắc văn hóa. Với vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc đảm bảo tốt hơn quyền con người là mục tiêu hướng tới của mình để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quyền con người nói chung, vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự tiếp cận và giải quyết ở nhiều lĩnh vực, nhưng mỗi công trình đều đề cập đến một khía cạnh khác nhau và phù hợp với tình hình của từng địa phương. Riêng tỉnh Quảng Bình cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề Quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xung quanh đề tài luận văn, đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài,nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người thông qua các chức năng của cơ quan này, và thông qua các giai đoạn trong tố tụng hình sự; có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của thông qua hoạt động thực 1
- hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua hoạt động nghiên cứu, tác giả mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định cũng như thực tiễn của công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát trong vấn đề về quyền con người. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi đề tài phải giải quyết các vấn đề sau: Đề tài có nhiệm vụ hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước; quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân theo quy định hiện hành.. Nghiên cứu về thực tiễn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay. Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát cấp tỉnh 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người để phân tích, lý giải các vấn đề. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp 2
- - Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự tại VKSND đáp ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 3
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát chung về quyền con người 1.1.1. Khái niệm quyền con người PGS.TS Nguyễn Đăng Dung cho rằng: Quyền con người: Đó là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó [40]. Còn đối với TS Trần Quang Tiệp ông lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn, khá đầy đủ và cụ thể về quyền con người như sau: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [13]. Như vậy, tùy mỗi cách tiếp cận, nghiên cứu khác nhau thì khái niệm quyền con người được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm đảm bảo cho việc thực thi quyền con người tại mỗi một quốc gia trên thế giới hiện nay. Theo từ điển Tiếng Việt Việt Nam ghi nhận định nghĩa này như sau: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và thỏa thuận pháp lý quốc tế [36]. Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về quyền con người như sau: Quyền con người là quyền mà con người được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định và được nhà nước đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. 1.1.2. Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước thì có thể nói rằng quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự là bộ phận quan trọng của hệ thống quyền con người trong pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia. Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn luôn quan tâm xây dựng hệ thống pháp luật để cụ thể hóa các quyền con người. Trong cương 4
- lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội năm 1991, Đảng xác định: “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người...” Hiến pháp năm 2013 cũng đã ghi nhận một cách một cách đầy đủ và trang trọng các quyền con người, phù hợp với các chuẩn mực của luật pháp quốc tế. 1.2. Khái quát chung về Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 1.2.1. Vị trí, vai trò và nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam hiện tại là một nước theo hệ thống XHCN. Do đó, bộ máy nhà nước được xây dựng trên nguyên tắc quyền lực thuộc về Nhân dân, Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua các cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất. Quốc hội không trực tiếp thực thi quyền lực mà giao cho các cơ quan nhà nước, trong đó Viện kiểm sát nhân dân được giao chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật nói chung. Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân là: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” [20]. 1.2.1.2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân Nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành. Bên cạnh đó, VKSND hoạt động theo nguyên tắc độc lập, không lệ thuộc vào bất cứ một cơ quan nhà nước nào ở địa phương. 1.2.1.3. Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức làm 3 cấp gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 5
- Ngoài ra còn có hệ thống viện kiểm sát quân sự. Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh); - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh). - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, gồm: - Viện kiểm sát quân sự Trung ương. - Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn... - Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực. [27] 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định về chức năng của Viện kiểm sát là: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. 1.3. Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Quan niệm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Ở Việt Nam, VKSND là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố và kiểm sát điều tra được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình điều hành các vụ án hình sự. VKSND có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, pháp chế, bảo vệ quyền con người. Việc bảo vệ quyền con người của VKSND trong tố tụng hình sự được thể hiện trên hai phương diện: Một là, đấu tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời để đưa ra xử lý nghiêm minh trước pháp luật đối với người phạm tội xâm phạm đến 6
- các quyền và lợi ích hợp pháp, trong đó có các quyền của con người. Hai là, bảo đảm các quyền của con người (của người bị tình nghi, bị can, bị cáo, người bị kết án) không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng. Thông qua hoạt động của VKSND nói chung thì Quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của VKSND cấp tỉnh là: việc bảo đảm các quyền con người được pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của VKSND cấp tỉnh nhằm giám sát việc tuân theo pháp luật cả về hành vi tố tụng và quyết định tố tụng đối với hoạt động xét xử của những người tiến hành tố tụng của Tòa án và những người tham gia tố tụng khi xét xử vụ án hình sự. 1.3.2. Các quyền con người được bảo vệ thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Thứ nhất, quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng hình sự: “Không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải theo quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình” Bộ luật tố tụng hình sự quy định ba trường hợp bắt người: bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 80), Thứ hai, quyền được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân, được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự “Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Thứ ba, Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành: “Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải đúng quy định của Bộ luật này”[9]. Thứ tư, quyền bình đẳng trước pháp luật, quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”. 7
- Thứ năm, quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành “Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa”. Thứ sáu, quyền con người được bảo đảm bằng quy định pháp luật - theo nguyên tắc hai cấp xét xử qui định tại Điều 20 BLTTHS năm 2003. 1.3.3. Chủ thể được Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bảo đảm quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm Quyền con người của những người tham gia tố tụng là những người đã được quy định tại Điều 231 BLTTHS, gồm: 1. Bị cáo, người đại diện theo pháp luật của bị cáo. 2. Người bào chữa cho bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. 3. Người bị hại, người đại diện theo pháp luật của người bị hại trong trường hợp người bị hại chết hoặc trong trường hợp là người bị hại chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. 4. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của họ. 5. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của họ. 6. Người bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. 7. Người được Tòa án tuyên bố là không có tội. Đây là những người có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Một là, bảo đảm quyền con người của những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ án, Hai là, bảo đảm quyền con người của những người tham gia tố tụng theo nghĩa vụ pháp lý Thông qua hoạt động bảo vệ quyền con người thì VKSND thực hiện chức năng và nhiệm vụ quyền hạn trong phạm vi pháp luật cho phép nhằm đảm bảo quá trình thực hiện đạt hiệu quả cao. 8
- 1.3.4. Căn cứ làm phát sinh trình tự xét xử phúc thẩm bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm 1.3.4.1. Quyền con người thông qua hoạt động kháng nghị phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát để xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật 1.3.4.2. Quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát việc kháng cáo của những chủ thể có quyền kháng cáo để xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án theo trình tự phúc thẩm hình sự cấp tỉnh 1.3.4.3. Quyền con người thông qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự đã bị kháng cáo, kháng nghị 1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Để bảo đảm quyền con người thì những yếu tố tác động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kiểm sát xét xử vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân. Cụ thể như sau: 1.4.1. Yếu tố quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền con người 1.4.2. Kỹ năng kiểm sát xét xử vụ án hình sự có vai trò hỗ trợ Toà án trong công tác xét xử 1.4.3. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất trong hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo đảm quyền con người Tiểu kết chương 1 Quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự của VKSND tỉnh là một chế định pháp lý quan trọng, là cơ sở cần thiết trong việc thiết lập và hoàn chỉnh một hệ thống pháp luật tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay. Việc xác định đặc điểm, tính tất yếu, những yếu tố đảm bảo trong việc thực hiện trong lĩnh vực này sẽ hỗ trợ một phần lớn trong việc thiết lập các quy phạm pháp luật chặt chẽ nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về hình sự tại Việt Nam. 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị, phía Tây tiếp giáp tỉnh Savanakhet và Khăm Muộn của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía Đông tiếp giáp với biển Đông, là tỉnh có Di sản thiên nhiên thế giới - Vườn Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng (là trung tâm du lịch lớn của tỉnh), các bãi biển đẹp, nổi tiếng như Đá Nhảy, Nhật Lệ và các địa danh du lịch khác. 2.1.2. Khái quát Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Tổ chức VKSND tỉnh Quảng Bình có 12 phòng trực thuộc, cụ thể: * Phòng 1: Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra,kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về an ninh, ma túy; * Phòng 2: Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra,kiểm sát sơ thẩm án hình sự về trật tự xã hội; * Phòng 3: Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ,kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự ,về kinh tế, chức vụ tham nhũng; * Phòng 7: Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự; * Phòng 8: Phòng kiểm sát, tạm giữ, tạm giam thi hành án hình sự; * Phòng 9: Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình; * Phòng 10: Phòng kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại và lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; * Phòng 11: Phòng kiểm sát thi hành án dân sự; 10
- * Phòng 12: Phòng kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; * Phòng 15: Phòng tổ chức cán bộ; * Phòng thống kê tội phạm và công nghệ thông tin; * Văn phòng tổng hợp. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình * Về tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Biên chế được giao: 62, trong đó 04 lãnh đạo VKSND tỉnh và 12 phòng; có 12 Trưởng phòng; và 13 Phó Trưởng phòng, cụ thể: Lãnh đạo VKSND tỉnh: 04 đồng chí, gồm 01 Viện trưởng và 03 Phó Viện trưởng (So với cơ cấu quy định, hiện nay VKSND tỉnh Quảng Bình có đủ 03 Phó Viện trưởng tỉnh). * Về tổ chức bộ máy Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Biên chế được giao: 105, hiện có 08 Viện trưởng, 16 Phó Viện trưởng, cụ thể: - Về cơ cấu bộ máy cán bộ công chức theo chức danh: Kiểm sát viên cao cấp: 01 đồng chí; Kiểm sát viên trung cấp: 38 đồng chí; Kiểm sát viên sơ cấp: 62 đồng chí; Kiểm tra viên chính: 01 đồng chí; Chuyên viên chính: 01 đồng chí; Kiểm tra viên: 06 đồng chí; Chuyên viên và tương đương: 48 đồng chí; Cán sự và tương đương: 08 đồng chí; Nhân viên: 01 đồng chí. 2.1.2.3. Giới thiệu về phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.3. Tình hình tội phạm, án xét xử phúc thẩm hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.1.3.1. Kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động xét xử phúc thẩm hình sự nên trong những năm qua thì Lãnh đạo VKSND tỉnh Quảng Bình và Ủy ban Kiểm sát đã và đang đưa ra những tiêu chí, những phương hướng cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Phòng 7. Hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự cơ bản được ghi nhận thông qua bảng số liệu và biểu đồ dưới đây: 11
- Bảng 2.1: Án thụ lý kiểm sát XXPTHS từ năm 2013 – 2016 Đơn vị tính: vụ/bị cáo Kết quả giải Tổng số quyết Tỷ lệ Đã giải Năm án thụ Tạm giải quyết Đình lý Xét xử đình quyết chỉ chỉ 2013 158 153 132 20 01 97 % vụ/246 vụ/239 vụ/211 vụ/27 vụ/01 bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo (1) 152 151 131 20 2014 vụ/210 vụ/209 vụ/186 vụ/23 99,4% bị cáo bị cáo. bị cáo bị cáo 166 162 164 16 2015 vụ/250 vụ/239 vụ/218 vụ/21 97,6% bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo 138 134 121 13 2016 vụ/187 vụ/182 vụ/168 vụ/14 97,1% bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo 614 600 548 69 01 Tổng vụ/893 vụ/959 vụ/783 vụ/85 vụ/01 97,8% số bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo bị cáo Nguồn: Phòng Kiểm sát XXPTHS - VKSND tỉnh Quảng Bình [42];[43];[44];[45] Bảng số liệu trên được biểu hiện thông qua sơ đồ như sau: 12
- Biểu đồ 2.1: Số vụ xét xử phúc thẩm hình sự VKSND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết giai đoạn 2013- 2016 Nguồn: Phòng Kiểm sát XXPTHS - VKSND tỉnh Quảng Bình Và biểu đồ Biểu đồ 2.2: Số bị cáo xét xử phúc thẩm hình sự VKSND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết giai đoạn 2013- 2016 Nguồn: Phòng Kiểm sát XXPTHS - VKSND tỉnh Quảng Bình Thông qua bảng số liệu và biểu đồ ta nhận thấy tình hình thụ lý và xét xử phúc thẩm án hình sự của phòng 7, VKSND tỉnh Quảng Bình trong những năm qua tương đối ổn định và có xu hướng giảm trong giai đoạn từ 2013 đến 2016. Đối với tình hình kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự trong giai đoạn này được thể hiện thông qua biểu đồ sau: 13
- Bảng 2.2: Tình hình kiểm sát XXPTHS từ năm 2013 – 2016 Đơn vị: vụ/ bị cáo Tổng số án Kết quả xét xử Năm xét xử Y án Sửa án Huỷ án 99 bị cáo 132 vụ/211 111 bị cáo 01 bị cáo 2013 (chiếm bị cáo (chiếm 52,5%) (chiếm 0,5%) 47%) 84 bị cáo, 131 vụ/186 98 bị cáo, 04 bị cáo 2014 (chiếm bị cáo (chiếm 52,7%) (chiếm 2,1%) 45,2%) 89 bị cáo, 129 bị cáo, 164 vụ/218 2015 (chiếm ( chiếm bị cáo 40,8% ) 59,2%) 73 bị cáo, 121 vụ/168 95 bị cáo, 2016 (chiếm bị cáo (chiếm 56,7%) 43,3%) 345 bị 43 bị cáo 548 vụ/783 05 bị cáo Tổng cáo chiếm chiếm bị cáo chiếm 0,63% 44% 55,3% Nguồn: Phòng Kiểm sát XXPTHS - VKSND tỉnh Quảng Bình [42]; [43];[44];[45] Được thể hiện thông qua biểu đồ sau: 14
- Biểu đồ 2.3: Thể hiện kết quả xét xử phúc thẩm hình sự của phòng 7 – VKSND tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015 Nguồn: Phòng Kiểm sát XXPTHS - VKSND tỉnh Quảng Bình Theo số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2013 đến 2016, Hội đồng xét xử phúc thẩm hình sự Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã tuyên huỷ 04 vụ án sơ thẩm của Tòa án cấp huyện để điều tra, xét xử lại trong tổng số 548 vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm, chiếm tỷ lệ 0,68%. 2.1.3.3. Công tác kháng nghị, kiến nghị, rút kinh nghiệm * Về công tác kháng nghị Viện kiểm sát hai cấp tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-VKSTC-VPT1 về tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm; hầu hết các kháng nghị đều đảm bảo chất lượng, nội dung kháng nghị và hình thức văn bản kháng nghị đúng theo quy định. Thông qua công tác kiểm sát đã ban hành kháng nghị. Trong đó có 34 vụ/45 bị cáo là án do Viện kiểm sát hai cấp kháng nghị. Trong đó, VKSND tỉnh kháng nghị phúc thẩm 14 vụ/19 bị cáo; Cấp huyện kháng nghị phúc thẩm 20 vụ/26 bị cáo. * Thông báo rút kinh nghiệm: Bên cạnh công tác kháng nghị hình sự phúc thẩm, kiến nghị, VKSND tỉnh Quảng Bình (Phòng 7) đã ban hành 19 thông báo rút kinh nghiệm về nghiệp vụ đối với Viện kiểm sát cấp huyện nhằm khắc phục các vi phạm trong việc định khung hình phạt, áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS, xác định lý lịch bị cáo, vi phạm Nghị quyết 01/2013 của HĐTP TANDTC trong việc quyết định giao bị cáo được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, về 15
- công tác kiểm sát khám nghiệm hiện trường, vẽ sơ đồ hiện trường của cơ quan Cảnh sát điều tra trong các vụ án tai nạn giao thông, vi phạm về bỏ sót người tham gia tố tụng… 2.1.3.4. Tổ chức phiên toà rút kinh nghiệm, phiên tòa lưu động VKSND tỉnh Quảng Bình (Phòng 7) đã phối hợp với Toà án tỉnh tổ chức được 76 phiên toà lưu động; 18 phiên tòa rút kinh nghiệm; Các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đã tổ chức được 302 phiên tòa lưu động và 209 phiên tòa rút kinh nghiệm. Tại mỗi phiên Toà, kỹ năng thực hành quyền công tố, kỹ năng tranh tụng của Kiểm sát viên được nâng lên rõ rệt, góp phần đáng kể đối với việc nâng cao chất lượng xét xử án hình sự sơ thẩm và phúc thẩm. Sau mỗi phiên toà, viện kiểm sát hai cấp đã tổ chức họp, rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả bằng văn bản. 2.1.3.5. Công tác giải quyết bồi thường cho người bị oan Thụ lý 01 trường hợp có đơn yêu cầu bồi thường (cấp tỉnh). Viện kiểm sát tỉnh Quảng Bình đã hoàn thành thủ tục chuyển tiền vào tài khoản để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Để quá trình giải quyết bồi thường đúng quy định, đúng thời hạn, VKSND nghiên cứu kỹ các quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan và Quy trình giải quyết đơn yêu cầu bồi thường cho người bị oan trong tố tụng hình sự thuộc trách nhiệm của ngành Kiểm sát để giải quyết vụ việc có đơn yêu cầu bồi thường. 2.1.3.6. Các chuyên đề trong hoạt động xét xử phúc thẩm hình sự Trong năm 2013 đến 2016 Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình (Phòng 7) đã xây dựng được 11 chuyên đề, gồm: 2.2. Tình hình quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Các quyền con người được bảo vệ thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Một là, đối với hoạt động thực hiện quyền bất khả xâm phạm về thân thể, chỗ ở, có thể nói rằng đây là một trong những quyền quan trọng của con người. Hai là, đối với quyền bảo hộ tính mạng, danh dự, sức khỏe, tài sản của công dân, VKSND tỉnh Quảng Bình đã và đang thực hiện một cách có hiệu quả. Theo đó, trong giai đoạn từ 2013 đến 2016, phòng đã tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhằm đảm 16
- bảo cho việc thực hiện quyền được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của công dân, được quy định tại Điều 7 của Bộ luật tố tụng hình sự. Ba là, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, được quy định tại Điều 8 của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành được VKSND tỉnh Quảng Bình tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật. Bốn là, đối với quyền bình đẳng trước pháp luật. Giai đoạn 2013 - 2016, Viện kiểm sát hai cấp đã ban hành kháng nghị phúc thẩm 82 vụ/146 bị cáo và đều là kháng nghị bản án. Sáu là, đảm bảo quyền con người thông qua nguyên tắc hai cấp xét xử, Đối với các vụ án có kháng cáo, VKSND tỉnh Quảng Bình đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật nhằm thực hiện đúng trình tự, thủ tục của hoạt động xét xử phúc thẩm án hình sự 2.2.2. Chủ thể được Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình bảo đảm quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm Thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự, VKSND tỉnh Quảng Bình đảm bảo cho các chủ thể như: bị cáo; người bị hại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người làm chứng; người phiên dịch; người giám định; người bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự. 2.3. Đánh giá chung về quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Kết quả Một là, các mặt công tác ngày càng được chuyên nghiệp hóa, được nâng cao chất lượng chuyên môn, tuân thủ quy định về quy trình, thủ tục đã nâng cao ý thức pháp luật về bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong đội ngũ nhân sự Viện kiểm sát nói riêng, trong xã hội nói chung, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác xét xử phúc thẩm án hình sự. Hai là, công tác kháng nghị hình sự phúc thẩm có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp - mà hạt nhân là kiểm sát xét xử, bởi thông qua đó yêu cầu Toà án đưa vụ án ra xét xử theo trình tự phúc thẩm, góp phần nâng cao chất lượng xét xử các vụ án hình sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của con người. 17
- Ba là, thông qua công tác kiểm sát bản án sơ thẩm đã kịp thời phát hiện nhiều vi phạm pháp luật kịp thời ban hành kiến nghị, kháng nghị phúc thẩm hoặc báo cáo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện thống nhất. Bốn là, thông qua hoạt động của mình thì VKSND tỉnh Quảng Bình nói riêng và VKSND nói chung đã khẳng định niềm tin của nhân dân vào vai trò của Viện kiếm sát được nâng lên. * Nguyên nhân cơ bản, quan trọng của những thành tựu trên là: Một là, hệ thống pháp luật cho tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát ngày càng được hoàn thiện, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra được thực hiện bám sát và kịp thời đã là nhân tố quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện hoạt động công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án hình sự xâm phạm quyền con người. Hai là, Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự luôn có sự phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với Viện kiểm sát cấp huyện, bố trí Lãnh đạo, Kiểm sát viên về cơ sở đọc án văn cấp huyện để góp ý rút kinh nghiệm Ba là, hàng năm xây dựng các báo cáo chuyên đề nghiệp vụ về công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự để góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, Kiểm sát viên hai cấp đối với lĩnh vực này, đồng thời cùng nhau trao đổi kinh nghiệm, học hỏi, xây dựng góp phần quan trọng vào việc bảo vệ quyền con người. Bốn là, ý thức pháp luật, sự tích cực công vụ và trình độ, nghiệp vụ của lực lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đã được nâng cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giải quyết các nói chung, vụ án hình sự xâm phạm quyền con người nói riêng. Năm là, thông qua hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự cần thiết phải có sự tham gia tích cực của người dân, xã hội trong đấu tranh, bảo vệ quyền con người cũng là yếu tố quan trọng giúp cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình hoàn thành vai trò bảo vệ quyền con người theo quy định của pháp luật hiện hành. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn