Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Tỉnh Phú Yên
lượt xem 4
download
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Kết quả luận văn có thể được tham khảo và ứng dụng trong công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước và trong hoạt động của các tổ chức chình tri – xã hội ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH QUYỀN CỦA PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ Ở TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trính được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ VIỆT HƢƠNG Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chình Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chình Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tím hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chình Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chình Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm 51,5% dân số và 48% lực lượng lao động xã hội. Phụ nữ nước ta trước đây đã có những đóng góp hết sức to lớn vào công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gín độc lập, xây dựng Tổ quốc. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh cùng nam giới phấn đấu ví mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc trong việc chăm lo xây dựng gia đính, nuôi dưỡng các thế hệ công dân tương lai của đất nước. Không những vậy, nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thể thao... Nhận thức rõ vị trì và vai trò quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nên ngay từ khi nhà nước mới giành được độc lập, các quyền của công dân nói chung và quyền của phụ nữ nói riêng đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận và khẳng định, trong đó có các quyền bính đẳng về chình trị của phụ nữ... Điều đó đã tạo điều kiện căn bản cho phụ nữ tham gia tìch cực và hiệu quả vào các hoạt động kinh tế, xã hội và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phụ nữ ngày càng có nhiều cơ hội và nhiều đại diện tham gia vào hệ thống chình trị, cũng như vào việc đề xuất, hoạch định, thực hiện và giám sát việc thực hiện chình sách, pháp luật của Nhà nước. Xét chung trên toàn thế giới và khu vực, Việt Nam là quốc gia được đánh giá cao về mức độ bảo đảm quyền bính đẳng về chình trị của phụ nữ, thể hiện ở tỷ lệ đại biểu nữ trong Quốc hội ở mức tương đối cao. Mặc dù vậy, trên thực tế ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Phú Yên nói riêng, quyền bính đẳng về chình trị của phụ nữ vẫn chưa được bảo đảm một cách tương xứng so với vai trò và khả năng của phụ nữ trong xã hội. Điều đó thể hiện ở chỗ vẫn còn khoảng cách lớn giữa tỷ lệ đại biểu nữ và nam trong các cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) và số lượng hạn chế phụ nữ nắm giữ các vị trì then chốt có quyền ra quyết định trong các cơ quan của hệ thống chình trị. Đơn cử, mặc dù ở mức cao trên thế giới, song tỷ lệ đại biểu Quốc hội nữa khóa XIV mới chỉ đạt 24,4%; tỷ lệ nữ đại biểu 1
- HĐND cấp tỉnh là 25,7%, cấp huyện là 24,6% và cấp cơ sở là 27,7%. Rõ ràng, tỷ lệ đại biểu nữ hiện nay chưa thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu là đại diện giới mính trong việc xây dựng và hoạch định chình sách pháp luật liên quan đến việc giải quyết các quyền lợi chình đáng cho phụ nữ. Công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ nữ chưa được mạnh dạn, bố trì chưa đều và phù hợp với ngành nghề; Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành, đoàn thể chưa đáp ứng yêu cầu và chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ cán bộ nữ hiện nay của tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại trên chủ yếu vẫn là vấn đề nhận thức của cấp ủy, chình quyền, các ngành đối với công tác cán bộ nữ; chế độ chình sách chưa phù hợp, chưa thường xuyên có những biện pháp thìch hợp trong việc chỉ đạo thực hiện những chủ trương đã đề ra về công tác cán bộ nữ; Một bộ phận cán bộ nữ an phận, thiếu ý chì khắc phục khó khăn về gia đính để phấn đấu vươn lên... Thực tế kể trên đặt ra nhu cầu cấp thiết phải nghiên cứu tím ra các giải pháp tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện quyền bính đẳng của phụ nữ trên lĩnh vực chình trị, qua đó giúp phụ nữ tham gia và đóng góp ngày càng hiệu quả hơn vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước, cũng như bảo đảm thực hiện các cam kết quốc tế có liên quan của Nhà nước ta. Ví vậy, tác giả chọn đề tài: ""Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Tỉnh Phú Yên" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên nghành Luật Hiến pháp và luật Hành chình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, đã có nhiều bài viết, công trính nghiên cứu xoay quanh vấn đề quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở Việt Nam nói chung, vấn đề này có ý nghĩa quan trọng khi nước ta đang trong tiến trính đổi mới và hội nhập quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Ví vậy, việc nghiên cứu về quyền chình trị của phụ nữ là đề tài được nhiều nhà khoa học quan tâm, đi sâu nghiên cứu nhằm khẳng định địa vị, cơ hội và trách nhiệm của người phụ nữ tham giao vào quản lý nhà nước - xã hội hiện nay, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Nhiều công trính, đề tài được công bố là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, chình sách liên quan đến phụ nữ, ví sự phát triển của phụ nữ. Các bài viết, công trính nghiên cứu trên đã đề cập một số nội dung liên quan đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, có rất ìt công trính nghiên cứu trực tiếp đề cập vấn đề quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị tại một địa bàn cụ thể. Càng chưa có công trính nghiên cứu 2
- nào lấy chủ đề về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị tại tỉnh Phú Yên. Đó chình là một trong những lý do thôi thúc tác giả lựa chọn chủ đề luận văn nhằm tiến hành nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị tỉnh Phú Yên và đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở Phú Yên nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Đề tài: Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên là công trính khoa học độc lập, không trùng lắp với các công trính nêu trên, nghiên cứu có hệ thống về cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất cụ thể các giải pháp về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên hiện nay. Trong quá trính nghiên cứu những nội dung của đề tài, tác giả có kế thừa, tham khảo kết quả nghiên cứu ở các công trính khoa học nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Luận văn có mục đìch tổng quát là xây dựng luận cứ khoa học cho các giải pháp đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Phân tìch làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị, xác lập tiền đề nhận thức cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị. - Tập hợp, phân tìch hệ thống các quy phạm pháp luật hiện hành và thực tiễn bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên. - Chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên. Đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học và chuẩn mực pháp lý quốc tế về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị; - Hệ thống quy định pháp luật Việt Nam về quyền của phụ nữ trong lĩnh vục chình trị; 3
- - Thực trạng bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vục chình trị ở tỉnh Phú Yên; - Một số kinh nghiệm bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ở một số địa bàn khác ở các tỉnh bạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ë tỉnh Phú Yên là một vấn đề có phạm vi rộng, liên quan đến pháp luật, và gắn liền với nhiều lĩnh vực khác như kinh tế, xã hội và vă hóa. Tuy nhiên, với khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, bản thân chỉ đi sâu nghiên cứu về hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ë tỉnh Phú Yên, trong đó tập trung vào các quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; quyền tham gia quản lý nhà nước, xã hội và quyền tham gia các tổ chức chình trị-xã hội. - Phạm vi không gian: Truy cập internet với các trang web có liên quan; nghiên cứu, tham khảo các văn bản, các báo cáo của các tổ chức như văn phòng Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, những bài viết về chủ đề phụ nữ và quyền chình trị của phụ nữ trên các trang báo điện tử, các sách báo, tạp chì chuyên ngành có liên quan tới: Tạp chì xã hội học, Tạp chì Giáo dục và lý luận, tạp chì khoa học xã hội. - Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu và sử dụng thông tin, số liệu từ năm 2002 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chì Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật trong sự nghiệp đổi mới, đặc biệt là đường lối, chủ trương đổi mới của Đảng về nhận thức chình trị, về quyền chình trị của phụ nữ trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong quá trính nghiên cứu, luận văn đã áp dụng một số phương pháp cụthể như: Phương pháp phân tìch để làm sáng tỏ những nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu; phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tương quan giữa những quy định của pháp luật quốc tế với pháp luật Việt nam và đặc biệt là thông qua phương pháp này để có được những đánh giá khách quan giữa quy định của pháp luật với thực tiễn thực hiện các quy định ấy; phương pháp tổng hợp và thống kê được sử dụng để khái quát hoá nội dung 4
- nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn gọn, súc tìch, dễ hiểu. Đồng thời phương pháp này được dùng để thu thập và cung cấp một số số liệu liên quan đến việc thực thi quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị; phương pháp xã hội học được dùng để đánh giá, phân tìch những điều kiện kinh tế, chình trị xã hội với việc thực hiện quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Với kết quả đạt được, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị ë tỉnh Phú Yên trong thời gian tới. Kết quả luận văn có thể được tham khảo và ứng dụng trong công tác cán bộ, công tác quản lý nhà nước và trong hoạt động của các tổ chức chình tri – xã hội ở Việt Nam. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề liên quan đến ghi nhận và bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị trong các cơ sở đào tạo lĩnh vực chình trị, pháp lý, quản lý ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị Chương 2: Thực trạng đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên hiện nay. 5
- CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 1.1.1.1. Quyền của phụ nữ Quyền của phụ nữ là quyền con người gắn với những đặc quyền được pháp luật ghi nhận, điều chỉnh để phụ nữ có thể quyết định được những gí thuộc về họ và được tôn trọng, bảo vệ những quyền đó. 1.1.1.2. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị là một trong những bộ phận quyền công dân quan trọng nhất của phụ nữ, được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, xác lập năng lực pháp lý bính đẳng của phụ nữ với nam giới trong việc tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 1.1.2. Đặc điểm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 1.1.2.1. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị là một nhóm quyền cơ bản của con người 1.1.2.2. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị là quyền chịu nhiều tác động của các yếu tố về giới, yếu tố dân tộc, kinh tế, pháp luật.. 1.1.2.3. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị là sự kết hợp hài hòa giữa các quy định pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia, là biểu hiện của sự tiếp thu tư tưởng tiến bộ của pháp luật quốc tế về quyền tham gia chính trị của phụ nữ kết hợp với điều kiện văn hóa, kinh tế...của mỗi quốc gia, được pháp luật quốc gia ghi nhận cho nhóm phụ nữ - công dân của quốc gia đó. 1.1.2.4. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Việt Nam sớm được thừa nhận và bảo đảm thực hiện. 1.1.2.5. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở Việt Nam có phạm vi rộng. 1.1.3. Nội dung quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, bao gồm: 1.1.3.1. Quyền bầu cử, ứng cử của phụ nữ 1.1.3.2. Quyền bỏ phiếu trưng cầu dân ý của phụ nữ 6
- 1.1.3.3. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của phụ nữ 1.1.3.4. Quyền tham gia các tổ chức chính trị - xã hội của phụ nữ 1.1.3.5. Quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tình của phụ nữ 1.2. Điều chỉnh pháp luật về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 1.2.1. Pháp luật quốc tế về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị Dưới góc độ pháp luật quốc tế, những quy định liên quan trực tiếp và gián tiếp đến quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị có thể tím thấy trong nhiều công ước quốc tế về quyền con người như: Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948 (UDHR), Công ước về các quyền chình trị của phụ nữ năm 1952, Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chình trị năm 1966 (ICCPR), Công ước về xóa bỏ các hính thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979 (CEDAW)… 1.2.2. Pháp luật Việt Nam về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị Trong toàn bộ quá trính lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tư tưởng chỉ đạo nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta là bảo đảm quyền bính đẳng và không phân biệt đối xử với phụ nữ. Tư tưởng này được thể chế hóa trong Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 và được pháp luật của Nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về quyền chình trị và cơ chế đảm bảo quyền chình trị của phụ nữ, biến nó trở thành chuẩn mực, quy tắc xử xự bắt buộc chung đối với toàn xã hội. 1.3. Các điều kiện đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 1.3.1. Điều kiện chính trị Điều kiện chình trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chình trị của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chình trị, hệ thống các chuẩn mực chình trị, chủ trương, đường lối, chình sách của Đảng và quá trính tổ chức thực hiện chúng; các quan hệ chình trị và ý thức chình trị; hoạt động của hệ thống chình trị; cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu không khì chình trị - xã hội. Điều kiện chình trị chình là môi trường chình trị, đó là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn đối với hoạt động thực hiện pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã 7
- hội. Do vậy, sự lãnh đạo của Đảng có vai trò quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo sự tham gia chình trị của phụ nữ. 1.3.2. Điều kiện nhận thức Để đảm bảo sự bính đẳng và những quyền lợi chình đáng của phụ nữ, người phụ nữ Việt Nam cần phải nhận thức được rằng bản thân người phụ nữ phải nỗ lực, vượt qua chình mính, vượt qua những định kiến giới, phải tự mính nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tự mính đề xuất những tâm tư, nguyện vọng, tự mính khẳng định năng lực và vị trì của mính ở các góc độ khác nhau từ cộng đồng đến quốc gia và quốc tế. Bên cạnh đó, người phụ nữ cũng rất cần sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, gia đính và toàn xã hội nhín nhận về vai trò vị trì của phụ nữ một cách đầy đủ và đúng đắn, có những chình sách thiết thực khuyến khìch, tăng cường, phát huy vai trò và vị trì của phụ nữ, trao quyền thật sự cho phụ nữ để phụ nữ được tham gia vào đời sống chình trị, xã hội. 1.3.3. Điều kiện pháp lý Bảo đảm quyền chình trị của phụ nữ là một quá trính, phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau như kinh tế, chình trị, văn hóa, pháp luật…trong đó, pháp luật có vai trò quan trọng hàng đầu. Pháp luật là phương tiện chình thức hóa các giá trị của quyền con người, quyền bính đẳng giới, quyền chình trị. Với chức năng là công cụ để nhà nước quản lý, bảo vệ các giá trị xã hội và bảo đảm công bằng xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác lập quyền chình trị của phụ nữ trong xã hội. Pháp luật còn có vai trò quan trọng tạo tiền đề cho phụ nữ thực hiện các quyền chình trị được pháp luật đã ghi nhận. 1.3.4. Điều kiện xã hội Tình chất, mức độ của nền dân chủ xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật. Nền dân chủ rộng rãi, thông tin đa dạng, phong phú, nhiều chiều sẽ giúp các tầng lớp xã hội thẳng thắn công khai, cởi mở bày tỏ chình kiến, quan điểm của mính đối với pháp luật và các cơ quan thực thi pháp luật trong quá trính thực hiện quyền chình trị nói chung, quyền chình trị của phụ nữ nói riêng. 1.3.5. Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế có ảnh hưởng rất quan trọng đến lợi ìch và do đó, tác động đến tư tưởng, quan điểm, thái độ, niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với pháp luật. Khi nền kinh tế phát triển, đời sống vật chất của các tầng lớp dân cư được cải thiện, lợi ìch kinh tế 8
- được đảm bảo thí nhân dân sẽ phấn khởi tin tưởng vào đường lối kinh tế, chình sách pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng và hoạt động điều hành, quản lý của Nhà Nước. Khi đó, niềm tin của các chủ thể đối với pháp luật được củng cố. Quá trính thực hiện các quyền của con người trong đó có quyền chình trị sẽ mang tình tìch cực, thuận chiều, phù hợp với các giá trị, chuẩn mực pháp luật hiện hành. Tiểu kết chƣơng 1 Quyền chình trị thuộc hệ thống các quyền con người và là một trong những quyền quan trọng nhất của con người. Phụ nữ vốn là nhóm người dễ bị tổn thương, có tâm sinh lý đặc biệt và chịu nhiều định kiến của xã hội. Ví vậy, bảo đảm quyền của phụ nữ, trong đó có quyền chình trị của phụ nữ là một trong những dấu hiệu nhận biết của một xã hội văn minh, hiện đại, dân chủ, nhân quyền. Quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị được pháp luật quốc tế ghi nhận ở các tầng nấc khác nhau. Ở Việt Nam, quyền chình trị của công dân nói chung và của phụ nữ nói riêng được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận, bảo đảm và bảo vệ. Phụ nữ có quyền bính đẳng trong đời sống chình trị. Như các công dân khác, phụ nữ có quyền ứng cử, bầu cử, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước, tham gia biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Để quyền chình trị của phụ nữ được hiện thực hóa, cần có những điều kiện đảm bảo. Các điều kiện đó bao gồm các phương diện: chình trị, nhận thức, kinh tế, xã hội....Theo đó, việc tạo lập các điều kiện để thực hiện các quyền chình trị của phụ nữ là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội, cần phải được triển khai theo những lộ trính phù hợp. 9
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 2.1. Một số yếu tố đặc thù của tỉnh Phú Yên có ảnh hƣởng tới đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị 2.1.1. Khái quát các đặc thù về địa lý – dân cư, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ với diện tìch tự nhiên là 5.060 km2, phìa Bắc giáp tỉnh Bính Định, phìa Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phìa Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phìa Đông giáp biển Đông. Phú Yên có vị trì địa lý và giao thông tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chình gồm các huyện: Đồng Xuân, Đông Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa, Tuy An, thị xã Sông Cầu và thành phố Tuy Hòa (là trung tâm tỉnh lỵ). Phú Yên có khoảng 31 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 95% dân số của tỉnh.Dân số trong toàn tỉnh (tình đến tháng 9 năm 2017) là 904.484 người, mật độ dân số năm 2016 là 172 người/km2. Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân toàn tỉnh Phú Yên là 498.710 người. Trong đó, tỷ lệ lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 295.236 người chiếm 59,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng là 81.789 người chiếm 16,4%; khu vực dịch vụ là 121.685 người chiếm 24,4% tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Xuất phát từ vị trì địa lý, về đặc điểm dân cư và truyền thống lịch sử, văn hóa của tỉnh Phú Yên, trong quá trính thực hiện sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo, Phú Yên đã và đang có những bước phát triển khá, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, so với các tỉnh Nam Trung bộ, Phú Yên vẫn còn là một tỉnh nghèo, trong đó có hai huyện miền núi Sông Hinh và Đồng Xuân được xếp trong 62 huyện nghèo của cả nước. Toàn tỉnh có thu nhập bính quân đầu người thấp so với mức bính quân chung của cả nước, đời sống của nhân dân nói chung và của phụ nữ nói riêng, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi còn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế 10
- nông nghiệp với tỷ trọng chiếm 77,8 % kinh tế của tỉnh Phú Yên. Sản xuất nông nghiệp mặc dù đã được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhưng do ảnh hưởng thời tiết nắng hạn kéo dài, thiên tai lớn do bão lũ, dịch bệnh ở người và một số cây trồng, thủy sản nuôi tái diễn... đã ảnh hưởng đến tính hính sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, làm cho một bộ phận nông dân phải sản xuất trong điều kiện khó khăn, gian khổ. Theo tập quán trong sinh hoạt cuộc sống gia đính, phần lớn công việc nội trợ vẫn tập trung vào người phụ nữ, phụ nữ có vai trò thấp hơn nam giới, coi trọng con trai hơn con gái. Về định kiến giới, gánh nặng trách nhiệm với gia đính, cơ chế thị trường và sự phát triển xã hội đang làm đầy thêm gánh nặng trách nhiệm của người phụ nữ trong thiên chức người vợ, người mẹ, người thầy đầu tiên của con cái. Quỹ thời gian của phụ nữ bị phân tán vào công việc nội trợ, chăm sóc gia đính cộng với đời sống khó khăn về kinh tế khiến nhiều chị em ìt có điều kiện để tiếp cận với những cơ hội để phát triển bản thân. Gánh nặng gia đính bao giờ cũng dồn lên trách nhiệm của người phụ nữ, bởi vậy, nó tỷ lệ nghịch đối với sự phát triển vươn lên vị trì lãnh đạo, quản lý của người phụ nữ. Đây là một thách thức đặt ra đối với hầu hết phụ nữ và tác động không nhỏ đến cơ hội thăng tiến của phụ nữ trong tỉnh. 2.1.2. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị tại tỉnh Phú Yên Tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chình huyện, thị xã, thành phố, với 112 xã, phường, thị trấn (88 xã, 16 phường và 8 thị trấn). Tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh là 23.867 người, trong đó cán bộ, công chức, viên chức nữ là 11.798 người, chiếm tỷ lệ 49,4%. Hệ thống chình trị trong toàn tỉnh cơ bản hoạt động hiệu quả, vững mạnh, thường xuyên được củng cố, kiện toàn; năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của chình quyền, sự phối hợp hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể chình trị - xã hội ngày càng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng chình đáng của nhân dân, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chình trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng cao; đội ngũ cán bộ được trẻ hóa, có trính độ, năng lực, ý thức tổ chức kỷ luật cao, nhiệt tính trong công tác, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ 11
- trong giai đoạn hiện nay. Luôn thể hiện tinh thần phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chình sách, pháp luật của Nhà nước. 2.1.3. Quá trình phát huy vai trò và khả năng tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên Trong lịch sử, phụ nữ tỉnh Phú Yên luôn giữ vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước, xây dựng và phát triển đất nước. Kế tục truyền thống đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà Triệu, lịch sử lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ đã cống hiến, hy sinh ví độc lập tự do của Tổ quốc trong cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước. Bước vào công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, phụ nữ Phú Yên vượt qua khó khăn, cần cù lao động, vươn lên thoát nghèo; các tầng lớp phụ nữ Phú Yên ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mính tham gia đóng góp công sức trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước. Với những thành quả đạt được, vai trò của phụ nữ ngày càng được khẳng định trong gia đính và ngoài xã hội, phụ nữ Phú Yên ngày càng có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên. 2.2. Thực tiễn đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên hiện nay 2.2.1. Bảo đảm quyền bầu cử và ứng cử của phụ nữ Ở tỉnh Phú Yên, các quyền cơ bản của công dân luôn được coi trọng, đặc biệt là quyền bầu cử và ứng cử. Cùng với nam giới, việc tham gia bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp là cơ hội để nữ giới lựa chọn, bầu ra những người tiêu biểu về đức, tài, những người đủ tiêu chuẩn, không phân biệt nữ, nam xứng đáng đại diện cho ý chì, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Phụ nữ thực hiện quyền bầu cử của mính là trực tiếp phát huy quyền dân chủ trong xây dựng Đảng, Nhà nước và các tổ chức chình trị xã hội, trong đó có Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp. Phụ nữ tham gia bầu cử đó vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của chình bản thân phụ nữ. Có thể nói, quá trính tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật. Phụ nữ tham gia các cơ quan dân cử, góp phần bảo đảm bính đẳng giới và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị thí không chỉ các cấp ủy Đảng, chình quyền, Mặt trận, các ngành, mà 12
- còn có vai trò quan trọng của Hội liên hiệp phụ nữ trong việc đề cao trách nhiệm về giới thiệu nhân sự nữ ứng cử viên, cũng như giám sát quyền của của phụ nữ tham gia vào các cơ quan dân cử. Tuy nhiên, hiện tại tỷ lệ nữ giới tham gia vào hệ thống chình trị với vai trò là lãnh đạo vẫn còn thấp. Các ban tổ chức các cuộc bầu cử, bỏ phiếu tìn nhiệm… từ tỉnh đến địa phương hầu như chưa quan tâm đúng mức đến việc bảo đảm cho sự tham gia của phụ nữ một cách công bằng trong các danh sách bầu cử, ứng cử. Số lượng phụ nữ tham gia trong các danh sách bầu cử, ứng cử so với nam giới vẫn còn rất ìt. Rõ ràng là chúng ta còn thiếu chế tài và các điều kiện thực tế để hiện thực hóa các chỉ tiêu về giới như đã được khẳng định trong các văn bản pháp lý. Điều đặc biệt quan tâm là một số chị em phụ nữ mặc dù có trính độ chuyên môn, năng lực thực sự nhưng chưa năng nổ, hăng hái, vượt qua mặc cảm, tự khẳng định vị thế của mính trong xã hội. Nguyên nhân của những hạn chế trên bắt nguồn từ sự định kiến về giới. Điều này do trính độ nhận thức của một bộ phận đông đảo do lịch sử để lại. Mặc dù các cấp uỷ Đảng, chình quyền, Hội Liên hiệp Phụ nữ đã có nhiều nỗ lực nhằm hạn chế sự định kiến về giới nhưng kết quả còn hạn chế. 2.2.2. Bảo đảm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của phụ nữ Việc đảm bảo cho phụ nữ thực hiện quyền chình trị trên địa bàn tỉnh Phú Yên là rất quan trọng để phụ nữ tự khẳng định vai trò, vị trì của mính trong quá trính tham gia vào đời sống chình trị - xã hội của tỉnh. Khi phụ nữ được tham gia vào quản lý, lãnh đạo ở các cấp, tức là họ đã thật sự tham gia vào các cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho giới nữ trực tiếp tham gia vào công tác hoạch định chình sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có cơ hội trực tiếp tham gia vào việc quyết định những chủ trương và biện pháp quan trọng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, đồng thời có những điều kiện, cơ hội thuận lợi để phản ánh tâm tư, nguyện vọng, bảo vệ quyền lợi ìch chình đáng của phụ nữ ở địa phương. Tuy nhiên, qua thống kê số liệu, ở địa bàn tỉnh Phú Yên, cán bộ nữ tham gia Đại biểu Quốc Hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia cấp ủy Đảng, tham gia lãnh đạo, quản lý trong chình quyền, tham gia các tổ chức chình trị - xã hội với tỷ lệ rất thấp so với nam 13
- giới. Khoảng cách giữa nam và nữ là rất lớn, tỷ lệ nữ còn thấp so với chỉ tiêu của Nghị quyết 11-NQ/TW và Chiến lược quốc gia về bính đẳng giới giai đoạn 2011- 2010 đề ra. 2.2.3. Bảo đảm quyền bỏ phiếu trưng cầu dân ý của phụ nữ Trong bối cảnh đất nước Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới, Tỉnh Phú Yên luôn quan tâm chú trọng việc tổ chức trưng cầu ý dân, đây là vấn đề hết sức cần thiết, tạo điều kiện để nhân dân nói chung và phụ nữ nói riêng có thể tham gia sâu hơn, thể hiện chình kiến của mính, có tình quyết định với tư cách chủ thể đối với những vấn đề quan trọng của đất nước thông qua việc thực hiện nguyên tắc phổ thông, bính đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kìn khi trưng cầu ý dân nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự đồng thuận xã hội, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của Việt Nam trong quá trính hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế ở một số địa phương, do nhận thức chưa đầy đủ về bản chất dân chủ của trưng cầu dân ý, nhất là chưa nhận thức được ý nghĩa của việc nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp. Bên cạnh đó có những cán bộ do trính độ hạn chế, không nhận thức đúng về các hính thức dân chủ trực tiếp, nên quá trính triển khai thực hiện trưng cầu dân ý chưa đạt yêu cầu ví thế chất lượng dân chủ bị hạn chế. Mặt khác, một bộ phận nhân dân nói chung và phụ nữ nói riêng thường chỉ quan tâm đến quyền lợi nhiều hơn nghĩa vụ, hoặc chưa thực sự mạnh dạn đề xuất nói lên những chình kiến của mính, sợ bị đụng chạm hoặc trù dập nên chưa làm tốt nghĩa vụ của công dân trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 2.2.4. Bảo đảm quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tình của phụ nữ Đảm bảo quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tính của công dân là vấn đề hết sức cần thiết. Người dân nói chung và phụ nữ nói riêng luôn được Đảng, chình quyền Phú Yên quan tâm, tạo điều kiện, đảm bảo thực hiện quyền tự do hội họp, lập hội, biểu tính nhằm phát huy quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc bàn bạc, thảo luận, góp ý kiến vào những vấn đề quan trọng của địa phương, của đất nước, bảo vệ quyền lợi chình đáng của mính, cùng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội... góp phần xây dựng quê hương, đất nước ngày càng phát triển vững mạnh. 14
- Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật, đòi hỏi cần nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự quản lý của chình quyền tỉnh Phú Yên phải hết sức nghiêm túc, chặt chẽ, tránh để người dân lợi dụng sự dân chủ quá trớn để thực hiện hành vi trục lợi cá nhân, hoặc chống phá cách mạng, làm ảnh hưởng đến an ninh địa phương, đất nước. 2.3. Đánh giá chung về đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên hiện nay 2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân Cùng với phụ nữ cả nước, Phụ nữ tỉnh Phú Yên luôn giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc và và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Bước vào thời kỳ mới, phụ nữ Phú Yên đã và đang cần cù lao động, vượt khó, vươn lên thoát nghèo. Hiện nay, tham gia trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực chình trị, ví sự tiến bộ của phụ nữ và ví sự nghiệp bính đẳng giới; Phụ nữ được phát huy khả năng của mính trong hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội, các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh ngày càng thể hiện vai trò đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Mặc dù pháp luật nước ta có nhiều quy định về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị, thể hiện được quan điểm, chủ trương của Đảng về bính đẳng nam nữ, về quyền chình trị của phụ nữ nhưng trong việc thực hiện các quy định này trên thực tế vẫn còn nhiều điểm hạn chế như: - Công tác triển khai, phổ biến pháp luật nói chung về quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị chưa thực sự đạt hiệu quả, chưa phù hợp với từng đối tượng tham gia, đặc biệt ở cấp cơ sở. - Vẫn còn sự mất cân bằng giới, tỷ lệ nữ tham gia trong các cấp ủy Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân còn thấp và có chiều hướng giảm. Rất ìt nữ lãnh đạo chủ chốt, nếu có chỉ liên quan các lĩnh vực xã hội, rất hiếm trong lĩnh vực quản lý kinh tế, nghiên cứu khoa học, nếu có chỉ là cấp phó. - Chưa có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tỉnh và Ban ví sự tiến bộ của phụ nữ với các ban ngành liên quan trong việc thực hiện quyền của phụ nữ nói chung và quyền chình trị của phụ nữ nói riêng. 15
- - Trính độ và sự vươn lên của chình bản thân phụ nữ vẫn còn hạn chế. Thực tế cho thấy nhiều chị em có tư tưởng an phận, không muốn học hỏi và có suy nghĩ rằng việc học hành, việc tiến thân là của đàn ông, còn phụ nữ chỉ cần học ìt và dành nhiều thời gian cho chồng con và gia đính. Điều này dẫn đến việc thiếu nguồn lực nữ có trính độ chuyên môn trong quá trính bầu cử và tuyển chọn. Những tồn tại, hạn chế trên nêu trên do nhiều nguyên nhân tác động làm ảnh hưởng đến quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị, cụ thể: Thứ nhất, Nhiều cấp uỷ và chình quyền các cấp, các ngành nhận thức chưa đầy đủ quan điểm công tác cán bộ nữ là một bộ phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đổi mới. Còn biểu hiện hẹp hòi, thiếu tin tưởng vào khả năng của cán bộ nữ, đánh giá cán bộ nữ thiếu khách quan, chưa công bằng, nhất là cấp cơ sở. Thứ hai, cơ chế, chình sách tạo nguồn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ chưa có tình chiến lược lâu dài và thiếu tình đột phá. Thứ ba, vẫn còn một số cấp ủy và chình quyền các cấp, các ngành, đơn vị chưa chú trọng đúng mức công tác quy hoạch, đào tạo, bố trì, sử dụng cán bộ nữ; quy hoạch chưa gắn với đào tạo, bố trì và sử dụng cán bộ; tạo nguồn cán bộ nữ còn hẫng hụt thiếu tình bền vững. Thứ tư, chình sách đối với công tác cán bộ chưa kịp thời, nên chưa động viên, khuyến khìch được phụ nữ tham gia các hoạt động chình trị - xã hội và nắm giữ các vị trì cao trong xã hội. Thứ năm, Do sự khác biệt về tuổi nghỉ hưu, dẫn đến sự khác biệt độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm giữa nam giới và phụ nữ, trong khi phụ nữ mất thời gian ìt nhất 5 năm sinh con và nuôi con nhỏ. Từ đó phụ nữ ìt có cơ hội được đề bạt, bổ nhiệm ở những vị trì cao hơn nam giới. Thứ sáu, một bộ phận phụ nữ vẫn còn biểu hiện tự ti, an phận, chưa có ý chì phấn đấu vươn lên. Một bộ phận không nhỏ ìt nhận được sự chia sẻ của nam giới cũng như sự ủng hộ của gia đính, nên nhiều phụ nữ còn an phận, chấp nhận hoàn cảnh và không sẵn sàng nhận vị trì công tác khi được phân công. Thứ bảy, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa Ban ví sự tiến bộ phụ nữ tỉnh và Hội LHPN tỉnh, là các cơ quan tham mưu về công tác 16
- cán bộ nữ. Công tác quản lý nhà nước về bính đẳng giới còn hính thức, thiếu đội ngũ cán bộ chuyên trách tại cơ sở. Thứ tám, Phú Yên là tỉnh miền núi nghèo, thu nhập bính quân đầu người thấp so với mức bính quân chung cả nước; đời sống của một bộ phận nhân dân ở khu vực nông thôn, miền núi, dân tộc còn nhiều khó khăn... đã ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu về bính đẳng giới và hoạt động ví sự tiến bộ của phụ nữ ở địa phương. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 luận văn tập trung phân tìch thực trạng quyền chình trị của phụ nữ tham gia đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, cấp ủy Đảng, nhà nước, các tổ chức chình trị – xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Qua đó, cho thấy quyền chình trị của phụ nữ được thể hiện trên nhiều lĩnh vực trong đời sống chình trị - xã hội của tỉnh, vai trò của phụ nữ ngày càng được ghi nhận như nam giới đóng góp ví lợi ìch cộng đồng. Nhờ có chủ trương, chình sách đúng đắn, sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chình quyền, sự phối hợp của các tổ chức chình trị xã hội do đó việc triển khai thực hiện quyền chình trị của phụ nữ ngày càng được nâng cao, và ngày càng có nhiều phụ nữ trong tỉnh phát huy được vai trò trong việc tham gia chình trị với nhiều vị trì trong các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. Phụ nữ được đảm bảo quyền bính đẳng trong đời sống chình trị, đảm bảo quyền ứng cử, bầu cử, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước, tham gia biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. Trong quá trính triển khai, bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn, hạn chế do điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa tỉnh Phú Yên có những đặc thù ảnh hưởng, tác động đến việc thực hiện quyền chình trị của phụ nữ. Đời sống nhân dân trong đó có phụ nữ ở 3 huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa của tỉnh kinh tế còn khó khăn, công tác tuyên truyền về sự bính đẳng của phụ nữ trong đó có quyền tham gia chình trị của phụ nữ chưa sâu rộng, một bộ phận lớn phụ nữ nhất là ở cơ sở do hoàn cảnh khó khăn dẫn đến trính độ học vấn hạn chế. Nhận thức của nam giới và chình trong nữ giới do lịch sử để lại dẫn đến định kiến, hiểu chưa toàn diện về phụ nữ tham gia chình trị dẫn đến công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bầu cử, ứng cử phụ nữ tham gia vào các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội, các tổ chức chình trị 17
- xã hội gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, một số quy định hiện hành liên quan đến quyền tham gia chình trị của phụ nữ chưa đồng bộ và thống nhất. Việc thể chế hóa các văn bản của Đảng và Nhà nước tới cấp cơ sở và cấp huyện về sự tham gia chình trị của phụ nữ nhiều khi chưa kịp thời. Dù Luật bính đẳng giới đã được ban hành nhưng việc đảm bảo thực hiện và hiệu quả thực hiện trong nội dung quyền tham gia chình trị của phụ nữ chưa cao. Từ thực trạng trên, cho thấy vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập trong việc thực hiện quyền chình trị của phụ nữ trên địa bàn tỉnh, đòi hỏi cần phải đảm bảo về mặt cơ chế chình sách và trên thực tế, có như vậy quyền chình trị của phụ nữ được đáp ứng yêu cầu của phụ nữ và trong tính hính mới. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA PHỤ NỮ TRONG LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 3.1. Quan điểm tăng cƣờng đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị ở tỉnh Phú Yên hiện nay 3.1.1. Bảo đảm quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị phải xuất phát từ nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, vị trí của phụ nữ trong toàn bộ quá trình xây dựng, phát triển đất nước và địa phương Chình nhờ Đảng có sự lựa chọn đường lối đúng đắn cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam không ngừng được nâng cao. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đòi hỏi người phụ nữ phải có những tiêu chuẩn nhất định ngang với nam giới, nhất là cán bộ quản lý phải có trính độ học vấn như nam giới, tăng cường phát huy hết năng lực vốn có của những phụ nữ có tiềm năng gắn liền với việc đề bạt, bổ nhiệm họ. Hơn nữa cần phải xóa bỏ định kiến của cả hai giới, xóa bỏ những mặc cảm, tự ti tồn tại trong chình giới nữ giúp cho họ tự tin vươn lên, đồng thời xóa bỏ sự nhín nhận thiên kiến, sai lệch của cả xã hội về vị trì, vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị. Có như thế mới đảm bảo quyền của phụ nữ trong lĩnh vực chình trị. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn