Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 8
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND; Nêu và đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND huyện Ea H’leo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN QUỐC BẢO QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 1: TS. Nguyễn Thu An, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trường Đại học Luật Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 03 tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quyền của phụ nữ và trẻ em là một bộ phận cấu thành không thể tách rời trong toàn bộ các quyền con người. Trong các quyền của phụ nữ và trẻ em, quyền của phụ nữ và trẻ em trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là rất quan trọng, vì đây là những lĩnh vực có thể gây ra nhiều bất công và bạo lực đối với họ. Trong lĩnh vực hôn nhân, phụ nữ và trẻ em có quyền được tự do lựa chọn đối tác sống và không bị ép buộc vào hôn nhân. Họ cũng có quyền được xác định vị trí và vai trò của mình trong hôn nhân, không bị phân biệt đối xử, bị bạo lực hoặc bị buộc phải chấp nhận các quyết định không tốt đối với mình. Ngoài ra, phụ nữ và trẻ em cần được bảo vệ khỏi các hình thức bạo lực gia đình, bao gồm bạo lực về tinh thần, vật chất và tình dục. Do những điều kiện chủ quan và khách quan, việc bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em về HN&GĐ trong hoạt động tố tụng của TAND vẫn còn không ít bất cập, hạn chế. Quyền về HN&GĐ của phụ nữ trong một số trường hợp vẫn bị xâm phạm, nhất là quyền về tài sản. Quyền của trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng và cấp dưỡng còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em về HN&GĐ tại TAND nói chung, TAND huyện Ea H’leo nói riêng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa lớn. Đó cũng chính là lý do học viên chọn đề tài “Quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua khảo sát cho thấy quyền của phụ nữ, trẻ em và quyền của phụ nữ, trẻ em trong vụ việc HN&GĐ được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý 1
- quan tâm, thể hiện ở số lượng và chất lượng các công trình. Các công trình tiếp cận ở nhiều giác độ pháp luật, bảo đảm quyền, đề xuất nhiều giải pháp tổng thể đến chi tiết. Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực diện, có hệ thống về quyền của phụ nữ, trẻ em và quyền của phụ nữ, trẻ em trong vụ việc HN&GĐ tại một địa phương cụ thể như Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk, trong khi đây là địa phương có tình hình khá phức tạp, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được làm sáng tỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đưa ra những giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ thêm cơ sở lý luận về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND. - Nêu và đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND huyện Ea H’leo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: 05 năm (từ năm 2018 đến hết năm 2022). - Về không gian: Huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. - Về nội dung: Thuận tình ly hôn và vụ án ly hôn khi có tranh chấp xảy ra thuộc thẩm quyền của TAND huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. 2
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhà nước, pháp luật nói chung, về quyền của phụ nữ và trẻ em nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND, bổ sung những nhận định về thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND nói chung. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của TAND huyện Ea H’leo; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về quyền của phụ nữ và trẻ em trong HN&GĐ, nhất là những nội dung thực tiễn tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: 3
- Chương 1. Cơ sở lý luận, pháp lý về quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân. Chương 2. Thực trạng quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, ý nghĩa quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân 1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân - Khái niệm phụ nữ và trẻ em Phụ nữ là một thuật ngữ để chỉ các con người nữ giới, có đặc điểm sinh lý và tâm lý khác biệt so với nam giới. Theo Luật Trẻ em của Việt Nam năm 2016, Trẻ em là người dưới 16 tuổi (Điều 1). Như vậy trong phạm vi luận văn nay, tác giả nhận thức trẻ em là người dưới 16 tuổi. - Khái niệm quyền của phụ nữ và trẻ em Trong lĩnh vực HN&GĐ, có thể hiểu, quyền của người phụ nữ là quyền bình đẳng, có cơ hội hưởng các quyền ngang nhau với nam giới trong mối quan hệ giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình, xã hội và quyền ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ thể hiện khả năng của mình với việc đóng góp công sức và thụ hưởng thành quả trong cuộc sống gia đình, xã hội. Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm bảo đảm cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển của chính mình. Quyền trẻ em là một bộ phận không thể thiếu của quyền con người. 5
- - Khái niệm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc HN&GĐ tại TAND Theo Bộ luật dân sự (BLDS) 2015, có hai nhóm vụ việc HN&GĐ thuộc thẩm quyền của TAND: Những tranh chấp về HN&GĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 28), gồm 8 trường hợp, ví dụ như ly hôn; những yêu cầu về HN&GĐ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 29), gồm 11 trường hợp, ví dụ như yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. 1.1.2. Ý nghĩa của quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân Thứ nhất, bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em là hiện thực hoá các nguyên tắc của Hiến pháp và pháp luật. Thứ hai, quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc HN&GĐ có ý nghĩa bảo đảm cho họ có phương tiện để bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng tại Tòa án. Thứ ba, các quyền phụ nữ và trẻ em được pháp luật ghi nhận có ý nghĩa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được thống nhất, khách quan, nhanh chóng và đúng đắn. 1.1.3. Vai trò của Toà án nhân dân trong việc bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình 1.1.3.1. Khái quát về Tòa án nhân dân Vị trí, chức năng của TAND. Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ trật tự xã hội. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm 6
- chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác Cơ cấu tổ chức của TAND: TAND tối cao; TAND cấp cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Toà án quân sự. 1.1.3.2. Vai trò của Tòa án nhân dân bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình - Tòa án giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em đối với mọi người dân trong xã hội. - Tòa án đưa ra các phán quyết công bằng để bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em. - Quyền phụ nữ và trẻ em thông qua hoạt động giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình bằng Tòa án chịu sự chi phối toàn diện của pháp luật. - Quyền của phụ nữ và trẻ em thông qua hoạt động giải quyết các vụ việc HN&GĐ của Toà án được thực hiện công khai, độc lập và đảm bảo công bằng. 1.2. Nội dung cơ bản quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân 1.2.1. Các quyền cơ bản của phụ nữ trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân Thứ nhất, quyền ly hôn. Thứ hai, quyền được nuôi con sau khi ly hôn, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Thứ ba, quyền yêu cầu xác định cha cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ. Thứ tư, quyền về tài sản khi ly hôn. 1.2.2. Các quyền cơ bản của trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân 7
- Một là, quyền được chăm sóc, giáo dục của trẻ em. Hai là, quyền được cấp dưỡng. Ba là, quyền về tài sản. 1.3. Các yếu tố cơ bản bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân 1.3.1. Bảo đảm về chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam coi việc bảo vệ và đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em là một trong những mục tiêu hàng đầu của đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong các chương trình, chiến lược, chính sách và pháp luật, Đảng và Nhà nước luôn đặc biệt chú trọng đến việc bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là những người nghèo, khó khăn, thiểu năng và bị kém may mắn trong cuộc sống. 1.3.2. Bảo đảm về pháp lý Tôn trọng nguyện vọng, quyền lợi và tình trạng của phụ nữ và trẻ em trong quá trình xét xử; Đảm bảo quyền tham gia và đại diện bằng luật sư cho các bên liên quan, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em; Có sự tham gia của chuyên gia tâm lý và xã hội để đánh giá tình trạng của phụ nữ và trẻ em, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp để bảo vệ quyền lợi của họ; Bảo đảm quyền được nghe và tham gia trong quá trình giải quyết vụ việc của phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là trong các vụ việc liên quan đến HN&GĐ; Xử lý các vụ việc một cách minh bạch, công bằng, nhanh chóng và hiệu quả để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em; Đảm bảo sự tôn trọng và sự an toàn của phụ nữ và trẻ em trong quá trình xét xử và sau khi xét xử. 8
- 1.3.3. Bảo đảm về nhận thức Nhận thức về quyền của phụ nữ và trẻ em trong các vụ việc HN&GĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm văn hóa, tôn giáo, giáo dục và cảnh báo từ các tổ chức và chính phủ. Mặc dù các nước và vùng lãnh thổ có những tiến bộ khác nhau trong việc tăng cường nhận thức về quyền lợi của phụ nữ và trẻ em trong HN&GĐ, nhưng vấn đề này đang được coi là một vấn đề quan trọng trên toàn cầu. Ở Việt Nam, qua nghiên cứu trực tiếp các hồ sơ án HN&GĐ thì thấy đa số vụ việc là ly hôn. Nguyên nhân phần lớn và sâu xa dẫn tới tình trạng ly hôn ngày càng gia tăng, đặc biệt với các cặp vợ chồng trẻ là do họ thiếu kỹ năng sống. Trong khi đó nhận thức về cuộc sống gia đình, ý nghĩa của hôn nhân và tình yêu còn hời hợt đã khiến họ không đủ bản lĩnh và kỹ năng giải quyết, vượt qua các mâu thuẫn, dẫn đến ly hôn. Chiếm một phần trong số các cặp ly hôn là do họ kết hôn ngoài ý muốn khi những hiểu biết về kiến thức giới tính có phần hạn chế. 1.3.4. Tổ chức và hoạt động của hệ thống Toà án nhân dân Đổi mới tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân (TAND) là công việc hệ trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả công tác của tòa án, khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn, đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi của tình hình mới, bắt kịp các nền tư pháp tiến bộ trên thế giới. Đặc biệt, việc này có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến việc bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong các vụ việc HN&GĐ. Việc đổi mới, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy là công việc khó, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng, do đó, đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao, thống nhất về tư tưởng, nhận thức, hành động trong toàn hệ thống tòa án và sự đồng thuận của xã hội. Tiểu kết chương 1 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội và công tác xét xử các vụ việc hôn nhân và gia đình trên địa bàn huyện Ea H’leo 2.1.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Ea H’leo Ea H'Leo là huyện cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 80km, được thành lập theo Quyết định số: 110/QĐ-HĐBT, ngày 03/4/1980 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Đặc biệt do trình độ nhận thức của người dân địa phương nói chung, của phụ nữ và trẻ em nói riêng còn thấp nên việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trong các vụ việc HN&GĐ cũng có những hạn chế lớn. 2.1.2. Khái quát công tác xét xử các vụ việc hôn nhân và gia đình trên địa bàn huyện Ea H’leo 2.1.2.1. Khái quát về Toà án nhân dân huyện Ea H’leo TAND huyện Ea H’leo được thành lập vào năm 1980. Hết năm 2022, TAND huyện Ea H’leo hiện có 21 cán bộ, công chức và người lao động. TAND huyện Ea H’Leo nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. 2.1.2.2. Công tác thụ lý các vụ việc hôn nhân và gia đình 10
- Trong 5 năm gần đây, số lượng án HN&GĐ mà TAND huyện Ea H’leo thụ lý có chiều hướng giảm dần qua từng năm. Cụ thể năm 2018 là 441 vụ việc, đến năm 2021 là 403 vụ việc, giảm 38 vụ việc. Có thể thấy, nhìn chung người dân đã có nhận thức trong việc chấp hành pháp luật, giữ gìn được hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên, vụ việc về HN&GĐ chiếm tỷ lệ cao trở lại trong tổng số các vụ việc dân sự Tòa án đã thụ lý và giải quyết, đơn cử vào năm 2022. 2.1.2.3. Công tác hoà giải các vụ việc hôn nhân và gia đình TAND huyện Ea H’leo luôn coi trọng công tác hòa giải để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người dân và tiết kiệm được thời gian giải quyết án. Một ưu điểm quan trọng đó là các vụ việc hòa giải đều đảm bảo nguyên tắc bảo vệ quyền của người phụ nữ và trẻ em. Trong 5 năm, có 2.112 vụ việc HN&GĐ được giải quyết, 1.858 vụ việc được hoà giải chiếm trung bình gần 88%. 2.1.2.4. Công tác xét xử các vụ việc hôn nhân, gia đình Trong 5 năm, có 238 vụ việc HN&GĐ được đưa ra xét xử, chỉ có 30 vụ việc được hoà giải chiếm tỷ lệ trung bình 12,6%. Mặc dù số lượng vụ án tranh chấp HN&GĐ phải đưa ra xét xử không nhiều nhưng các vụ án này đều mang tính chất phức tạp cao, liên quan đến nhiều quyền lợi quan trọng của các đương sự, hoặc là những vụ án mà đương sự không hợp tác với Tòa án để giải quyết, buộc phải đưa ra xét xử. 2.2. Tình hình thực hiện quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo 2.2.1. Tình hình thực hiện quyền của phụ nữ trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo 2.2.1.1. Về thực hiện quyền ly hôn 11
- Thứ nhất, người vợ có quyền được yêu cầu ly hôn trong cả hai trường hợp: Thuận tình ly hôn và ly hôn do một bên vợ yêu cầu. - Trường hợp có căn cứ về việc chồng có hành vi bạo lực gia đình: Hành vi bạo lực gia đình đa số do người chồng thực hiện, ảnh hưởng đến sức khỏe, làm rạn nứt quan hệ tình cảm trong thời kỳ hôn nhân. - Trường hợp vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là một trong những căn cứ để TAND huyện xem xét giải quyết việc ly hôn. Thứ hai, về trường hợp cha mẹ, người thân thích khác trong gia đình có quyền yêu cầu TAND huyện giải quyết ly hôn: Nhìn chung hầu như không có trường hợp nào xảy ra trên địa bàn huyện. Thứ ba, việc hạn chế về quyền yêu cầu ly hôn của người chồng theo quy định của khoản 3 Điều 51 của Luật HN&GĐ năm 2014: TAND huyện đã nghiên cứu, áp dụng nhiều quy định pháp luật bảo đảm quyền làm mẹ của người vợ được bảo đảm một cách vững chắc hơn trong một số vụ án (dù không nhiều). Việc này hiện thực hoá nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em, tạo điều kiện cho người phụ nữ thực hiện tốt thiên chức của mình. Bên cạnh những ưu điểm, quyền ly hôn của phụ nữ trong các vụ việc HN&GĐ tại địa phương cũng còn một số bất cập: Một là, thực tiễn xét xử tại địa phương cũng cho thấy, phụ nữ còn gặp một số khó khăn trong quá trình ly hôn, đặc biệt những vụ việc mà phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình. Hai là, hòa giải đang là rào cản trong một số vụ án ly hôn do phụ nữ, nhất là vụ án mà phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình đứng đơn. Đề nghị không tiến hành hòa giải của nạn nhân bạo lực gia đình chưa thực sự được chú ý, gây tâm lý căng thẳng và nguy cơ mất an toàn cho phụ nữ khi phải gặp mặt trực tiếp người gây bạo lực tại tòa. Cá biệt có những vụ, Tòa tiến 12
- hành hòa giải nhiều lần để thuyết phục nạn nhân chuyển quyền nuôi con cho bố dù đứa trẻ dưới 3 tuổi. Ba là, thời gian theo đuổi vụ án ly hôn thường làm trầm trọng hơn tình trạng của nạn nhân là phụ nữ. Các quy định về thời gian giải quyết một vụ ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự hiện nay là quá dài. Từ khi nguyên đơn được nhận và xử lý đơn đến khi nhận được thông báo đơn của mình đã được thụ lý là 15 ngày (Điều 191, Điều 196 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015). Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 hoặc 06 tháng. Khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử có thể cũng phải chờ đến gần 02 tháng (Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015), đó là chưa kể trường hợp vụ án rơi vào tình trạng phải tạm đình chỉ. 2.2.1.2. Quyền được nuôi con sau khi ly hôn Trong thực tiễn xét xử tại TAND huyện Ea H’leo đối với những vụ án tranh chấp nuôi con chung, Hội đồng xét xử tuân thủ nguyên tắc “bảo vệ phụ nữ”. Do đó, hầu hết các vụ án ly hôn khi tranh chấp quyền nuôi con, Hội đồng xét xử thường quyết định giao con chung cho người vợ (người vợ được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn), đặc biệt đối với con chung là bé gái, vì việc giao cho mẹ chăm sóc bé gái sẽ thuận lợi hơn trong quá trình phát triển tâm sinh lý sau này. 2.2.1.3. Quyền về tài sản khi ly hôn TAND huyện Ea H’leo cơ bản đã bảo vệ quyền sở hữu tài sản của người vợ theo nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn. Toà án đã áp dụng Luật HN&GĐ năm 2014 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành để tạo cơ sở pháp lý để giải quyết những tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại địa phương, nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự, đặc biệt là người phụ nữ, bởi vì khi ly hôn họ là đối tượng có phần gặp nhiều khó khăn hơn (người dân tộc thiểu số, không biết chữ, không có việc làm…. Tuy nhiên, để đảm bảo việc 13
- phân chia tài sản chung của vợ chồng được thực hiện công bằng, phù hợp với thực tế, bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng Toà án tính đến các yếu tố như công sức đóng góp trong việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia. 2.2.2. Tình hình thực hiện quyền của trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo 2.2.2.1. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục của trẻ em Thời gian qua, trên địa bàn huyện Ea H’leo, khi quyết định ly hôn, đa số các cặp vợ chồng đều đã xác định tình cảm không còn, không thể tiếp tục cùng nhau chung sống và xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc. Một số cặp vợ chồng thỏa thuận kết thúc cuộc hôn nhân trong hòa bình. Song không ít các cặp đôi tìm mọi cách để gây căng thẳng, đau khổ cho nhau, trừng phạt nhau vì cho rằng đối phương có lỗi làm cho hôn nhân tan vỡ, trong đó bao gồm cả việc tranh chấp tài sản, con cái, mức cấp dưỡng nuôi con chung. Có rất nhiều vụ án mà việc tranh chấp nuôi con kéo dài hàng năm, thậm chí một vài năm. Nhiều vụ xảy ra ẩu đả phải nhờ chính quyền, cơ quan công an và một số cơ quan, đoàn thể tham gia, can thiệp cũng như sự tham gia bền bỉ của các Luật sư. 2.2.2.2. Quyền cấp dưỡng của trẻ em Thực tiễn giải quyết tại Tòa án huyện Ea H’leo trước đây và hiện tại thường vận dụng quy định tại khoản 2, phần III của Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của TANDTC, cụ thể là “Toà án phải xem xét đến khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người phải đóng góp phí tổn cũng như khả năng kinh tế nói chung và thu nhập nói riêng của người nuôi dưỡng con. Trong đó mức đóng góp phí tổn nuôi dưỡng, giáo dục con tối thiểu không dưới 1/2 (một phần hai) mức lương tối 14
- thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm xét xử sơ thẩm đối với một người con”. Tuy nhiên, khi đọc và nghiên cứu một số bản án, quyết định Tòa án huyện Ea H’leo về phần mức cấp dưỡng cho con và thấy rằng các đương sự thỏa thuận và Tòa án quyết định mức cấp dưỡng nói chung còn rất thấp, chủ yếu thỏa thuận và ấn định mức cấp dưỡng 500.000đ/tháng/con chung, 1.000.000đ/tháng/con chung hoặc bằng một tháng lương tối thiểu là 1.490.000đ/tháng/con chung ... Với mức cấp dưỡng như vậy thì có đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng hay không trong bối cảnh kinh tế xã hội như hiện nay. 2.2.2.3. Quyền tài sản của trẻ em Thời gian qua, tại TAND huyện Ea H’leo các vụ việc HN&GĐ liên quan đến quyền tài sản của con chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong các vụ việc HN&GĐ. Các vụ việc liên quan đến quyền tài sản của con khi bố mẹ ly hôn nhìn chung được bảo đảm. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý. 2.3. Đánh giá về thực trạng quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, có thể thấy số vụ việc về HN&GĐ mà TAND huyện Ea H’leo thụ lý và giải quyết là rất lớn, trong đó chủ yếu là tranh chấp về ly hôn. Một ưu điểm lớn trong công tác thụ lý các vụ việc HN&GĐ của TAND huyện Ea H’leo đó là không có đơn thư khiếu nại, tố cáo nào về hành vi vi phạm quyền của phụ nữ và trẻ em của cán bộ công chức trong đơn vị. 15
- Thứ hai, dù là huyện miền núi, địa bàn rộng, dân cư sống thưa thớt, rải rác ở vùng sâu, vùng xa, trình độ dân trí thấp, đặc biệt người đồng bào dân tộc thiểu số phần lớn không am hiểu pháp luật, vẫn còn sử dụng các luật tục lạc hậu để giải quyết các tranh chấp, các vi phạm pháp luật nhưng việc giải quyết, xét xử các vụ việc nói chung, HN&GĐ nói riêng được quan tâm, bảo đảm chất lượng. Thứ ba, mặc dù rất thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, khó khăn về điều kiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ nhưng Tòa án nhân dân huyện Ea H’Leo đã cố gắng triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng các phần mềm vào công tác, hoạt động của Tòa án nhằm đạt hiệu quả công tác tốt nhất. Thứ tư, cán bộ công chức TAND huyện Ea H’Leo đã giúp đỡ, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước tới đồng bào buôn kết nghĩa, vận động nhân dân làm theo Hiến pháp và pháp luật, đặc biệt hướng tới đối tượng phụ nữ. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.1. Hạn chế - Trong một số vụ việc, quyền của phụ nữ và trẻ em chưa được bảo đảm trong các vụ việc HN&GĐ, nhất là các quyền lợi về tài sản, quyền chăm sóc nuôi dưỡng con cái của phụ nữ; quyền về cấp dưỡng của trẻ em. - Vẫn còn một số bản án, quyết định của TAND huyện Ea H’Leo quyền của phụ nữ và trẻ em bị sửa do những sai sót, trong đó không ít bản án có những sai phạm khá nghiêm trọng. Vì thế, một số quyền lợi của người phụ nữ và trẻ em sẽ không được hoặc khó khôi phục. - Còn vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử và còn khá nhiều vụ án tạm đình chỉ chưa giải quyết dứt điểm. 16
- - Còn hạn chế trong việc thu thập tài liệu chứng cứ vụ án, còn vi phạm thủ tục tố tụng trong điều tra, thiết lập hồ sơ vụ án khiến cho vụ án bị xét xử lại nhiều lần, ảnh hưởng đến quyền lợi của phụ nữ và trẻ em. 2.3.2.1.2. Nguyên nhân Một là, hệ thống pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em trong các vụ việc HN&GĐ còn bất cập. Thứ hai, trình độ, năng lực của các chức danh tư pháp thuộc hệ thống TAND huyện Ea H’Leo còn hạn chế, chưa đồng đều. Thứ ba, hoạt động của TAND trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại huyện Ea H’Leo còn gặp nhiều bất cập, hạn chế. Thứ tư, trình độ văn hoá, hiểu biết pháp luật của phụ nữ và trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế khó khăn còn thấp. Tiểu kết chương 2 17
- Chương 3 GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Sự cần thiết phải bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo Thứ nhất, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ là hiện thực hoá quyền con người, quyền công dân đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm về thể chất và tinh thần, phụ nữ và trẻ em là đối tượng cần được pháp luật đặc biệt quan tâm, bảo vệ. Thứ ba, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tạo cơ sở tôn trọng và thúc đẩy bình đẳng giới. Thứ tư, bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ là cơ sở tạo môi trường lành mạnh cho gia đình và xã hội. Thứ năm, xuất phát từ thực tiễn bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc HN&GĐ tại TAND huyện Ea H’leo vẫn còn những hạn chế, bất cập. 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân Thứ nhất, đề nghị sửa đổi các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhằm bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 461 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn