Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền khiếu nại hành chính – từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ thêm cơ sở lý luận về quyền KNHC: khái niệm, đặc điểm, vai trò; cơ sở, nội dung và phương thức thực hiện quyền KNHC; các bảo đảm quyền KNHC, trong đó chú ý tới các bảo đảm pháp lý. Đề ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền KNHC trên địa bàn thành phố Lào Cai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền khiếu nại hành chính – từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ CHÍ THÀNH QUYỀN KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH – TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP – LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Bùi Thị Thanh Thúy Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu Phản biện 2: TS. Nguyễn Tuấn Khanh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc Gia Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 16 giờ 00 ngày 8 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc Gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, quyền khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp, pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Điều 30, Hiến pháp 2013 quy định “mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. KNHC là một quyền dân chủ, là phương thức để người dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Giải quyết khiếu nại là cơ chế để Nhà nước xem xét, đánh giá lại các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình có phù hợp với thực tiễn và các quy định pháp luật hay không. Thời gian qua, công tác giải quyết KNHC đã có những bước chuyển biến tích cực, các cơ quan hành chính Nhà nước đã giải quyết kịp thời được số lượng lớn các đơn khiếu nại, cùng với đó, chất lượng giải quyết cũng được nâng lên. Nhiều vụ việc khiếu nại gay gắt, bức xúc, phức tạp, tồn đọng kéo dài đã được giải quyết dứt điểm, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện quyền khiếu nại của người dân và giải quyết khiếu nại theo cơ chế hành chính. Giải quyết tốt KNHC theo thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện nhằm bảo đảm quyền KNHC của công dân, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh, trí tuệ của nhân dân trong việc tham gia quản lý Nhà nước, phát hiện những sai phạm, yếu kém trong quản lý để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời, bảo đảm trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, củng cố các điều kiện để có thể giải quyết vụ việc khiếu nại theo thủ tục tư pháp. Tuy nhiên, tình hình KNHC vẫn còn khá phức tạp và gay gắt, số lượng vụ việc khiếu nại hiện chưa có xu hướng giảm do vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong công tác này về cả thể chế pháp luật cũng như quá trình tổ chức thực hiện. Tình hình KNHC vẫn còn khá phức tạp và gay gắt, số lượng vụ việc khiếu nại không có xu hướng giảm, khiếu nại đông người, vượt cấp có xu hướng gia tăng, gay gắt, quyết liệt hơn. Đây không phải chỉ là vấn đề riêng của từng địa phương, một ngành hay một lĩnh vực nào. Khiếu nại xảy ra một cách thường xuyên từ cơ sở đến trung ương, ở tất cả các lĩnh vực trong quản lý nhà nước. Quyền KNHC có vai trò quan trọng, thể hiện sự ghi nhận của nhà nước, xã hội đối với con người, công dân; là phương thức để các cá nhân, tổ chức trong xã hội bảo vệ quyền lợi của mình và cũng là kênh thông tin quan trọng để nhà nước hoàn thiện công tác quản lý. 1
- Trong những năm qua tại thành phố Lào Cai, quyền KNHC được cải thiện tốt hơn cả về chất và lượng. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan, quyền KNHC chưa được bảo đảm, phát huy như yêu cầu của Đảng, nhà nước cũng như nhu cầu nhân dân. Hệ thống pháp luật cồng kềnh, chậm được hoàn thiện; năng lực tổ chức bộ máy quản lý còn yếu kém; trình độ, năng lực CB, CC còn hạn chế, chưa được đào tạo, bồi dưỡng bài bản; hiểu biết về pháp luật của một bộ phận dân cư hạn chế nhưng việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa được quan tâm đúng mức; mặt khác, một số đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại, lợi dụng dân chủ, lợi ích cá nhân cố tình khiếu nại kéo dài, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Để đảm bảo quyền KNHC trên địa bàn thành phố Lào Cai, hoàn thiện công tác quản lý nhà nước cũng như giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thì cần phải nghiên cứu một cách có hệ thống quyền KNHC trên địa bàn thành phố Lào Cai, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá và đề ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền KNHC của cá nhân, tổ chức. Đây cũng chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Quyền khiếu nại hành chính – từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật hành chính, mã số: 60 38 01 02. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài * Tình hình nghiên cứu lý luận về quyền con người và quyền công dân tại Việt Nam: Quyền con người, quyền công dân và bảo đảm thực hiện các quyền này là nội dung quan trọng trong bản hiến pháp của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, nó được thể hiện trong nhiều văn bản của Đảng và các bản hiến pháp, từ Hiến pháp 1946, đến các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền con người, quyền công dân ở nước ta, đây là nguồn tham khảo có giá trị cho tác giả luận án trong việc nghiên cứu bảo đảm quyền con người, quyền công dân theo pháp luật Việt Nam. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến là: Sách chuyên khảo “Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị” của các tác giả Hoàng Văn Hảo và Chu Hồng Thanh chủ biên, NXB. Chính trị quốc gia, năm 1997. Đây là tập hợp các chuyên đề nghiên cứu về những nội dung cơ bản trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966. Trong đó các tác giả tập trung nghiên cứu khá sâu về quyền dân sự và chính trị, cũng như việc thực hiện quyền dân sự và chính trị ở Việt Nam. Nội dung cuốn sách phản ánh cái nhìn khá toàn diện về các quyền dân sự và chính trị của công dân cũng như bước đầu đặt quyền tố cáo trong mối quan hệ so sánh với các quyền chính trị của công dân. Cuốn sách “Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Đường, NXB. Chính trị quốc gia, 2
- năm 2004. Tác giả đã đưa ra quan niệm về quyền con người, quyền công dân cũng như nghĩa vụ của cá nhân công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phân tích quá trình hình thành, phát triển của quyền con người, quyền công dân qua các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980; đồng thời chỉ ra những bảo đảm pháp lý trong việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền, đặc biệt là các cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện các quyền công dân. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiện toàn bộ máy nhà nước để bảo vệ quyền công dân. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất hữu ích về các cơ chế bảo đảm pháp lý đối với việc bảo đảm thực hiện quyền công dân nói chung và quyền tố cáo của công dân nói riêng. Các cuốn sách: “Quyền con người: tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội”, “Quyền con người”- Giáo trình giảng dạy sau đại học, “Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học”- (tập I và tập II), "Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị", NXB. Khoa học xã hội, năm 2010, 2011 do GS. Võ Khánh Vinh chủ biên. Đây là kết quả nghiên cứu chuyên sâu cả lý luận và thực tiễn về quyền con người, cũng như cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người người theo các chuẩn mực quốc tế, quốc gia và thực tiễn ở Việt Nam. Nội dung các cuốn sách thể hiện một số hướng mới trong cách tiếp cận khi nghiên cứu về quyền con người mà trước đây chưa được đề cập đến như nghiên cứu quyền con người theo hướng tiếp cận đa ngành, liên ngành; nghiên cứu quyền con người bằng phương pháp tiếp cận dựa trên quyền; nghiên cứu quyền con người trong mối quan hệ với chính trị, kinh tế, xã hội, đạo đức, tôn giáo; nghiên cứu về quyền con người trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa… Đề tài khoa học cấp bộ “Các phương thức đảm bảo quyền tự do của công dân” của Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2001. Với quan điểm “tất cả các quyền, tự do của công dân chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi có các tiền đề, điều kiện bảo đảm cho nó được thực hiện và có cơ chế, phương thức bảo đảm khi bị xâm hại”, đề tài đã chỉ ra một cách đầy đủ các quyền của công dân qua những quy định của pháp luật Việt Nam cũng như cơ chế bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân. Các tác giả đã phân tích những phương thức bảo đảm quyền tự do của công dân của hệ thống cơ quan nhà nước, đó là: hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước; thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; hoạt động xét xử, giám sát của Tòa án; hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân; công tác kiểm tra của Đảng. Với việc ghi nhận giải quyết tố cáo là một trong các phương thức bảo đảm quyền tự do của công dân, đề tài đã phân tích khá sâu sắc những đảm bảo đối với quyền tố cáo của công dân như đảm bảo kinh tế, đảm bảo chính trị, đảm bảo tư tưởng, pháp lý. Đề tài là sự gợi mở cho người đọc khi 3
- nghiên cứu về các phương thức bảo đảm quyền tố cáo của công dân. Luận án tiến sĩ “Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân” của tác giả Trần Thanh Hương, năm 2006. Từ việc đưa ra khái niệm, đặc điểm và xác định nội hàm bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân và thực trạng của việc bảo đảm pháp lý trong thực hiện các quyền của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân, luận án đã đề xuất các giải pháp một cách khá toàn diện. Luận án đã xác định một số yếu tố cơ bản của bảo đảm pháp lý thực hiện quyền cơ bản của công dân, đây là chính là điều mà nghiên cứu sinh rất quan tâm khi nghiên cứu về bảo đảm pháp lý thực hiện quyền tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó còn có nhiều bài báo khoa học bàn về những vấn đề lý luận về đảm bảo quyền con người, quyền công dân đã được đăng tải trên các tạp chí khoa học xã hội, như: Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở nước ta, PGS. TS Lê Minh Thông, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8, 2000; Chính sách và hệ thống pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam trong quá trình toàn cầu hóa của Phạm Thị Tính, Tạp chí Nghiên cứu con người số 1, 2006; Quyền con người và an ninh con người, Tường Duy Kiên, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 1, 2010; Chính sách pháp luật Việt Nam với bảo đảm quyền con người trên lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa, Hoàng Hùng Hải; Cải cách chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp theo nguyên tắc tôn trọng quyền con người, Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 8, 2011; Hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý số 6, 2014; Nghĩa vụ quốc tế và trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm quyền con người, quyền công dân, Lê Thanh Mai, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12, 2015; Quyền con người và việc bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con người theo Hiến pháp năm 2013, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, 2015; Hiến pháp- Cơ sở pháp lý cơ bản của việc bảo đảm quyền con người, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9, 2016; Hoạt động xây dựng pháp luật của Chính phủ với việc đảm bảo quyền con người, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 17, 2016; … các bài viết có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi xây dựng, luận giải nội dung đảm bảo quyền tố cáo của công dân theo pháp luật Việt Nam hiện nay Có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về bảo đảm quyền con người, quyền công dân với những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng đều có sự thống nhất về khái niệm, đặc điểm và những phương thức bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Các kết quả nghiên cứu của những công trình trên đây có giá trị tham khảo cho tác giả luận án trong việc xác định đúng định hướng nội dung nghiên cứu của luận án khi mà các văn bản hiến định và pháp định ở nước ta đều 4
- khẳng định quyền tố cáo là quyền cơ bản của công dân. * Tình hình nghiên cứu về khiếu nại, tố cáo và quyền khiếu nại, tố cáo Cuốn sách “Pháp luật về khiếu nại và tố cáo”, do tác giả Phạm Hồng Thái chủ biên, NXB, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về lý luận tố cáo, quyền tố cáo và giải quyết tố cáo, đồng thời cuốn sách cũng làm rõ sự khác biệt trong khái niệm về tố cáo và quyền tố cáo; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về quyền tố cáo của công dân. Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tố cáo, nhóm tác giả đã đánh giá thực trạng công tác giải quyết tố cáo ở nước ta, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về công tác giải quyết tố cáo. Cuốn sách “Khiếu nại, tố cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay” của Viện Khoa học Thanh tra, do TS. Lê Tiến Hào và TS. Nguyễn Quốc Hiệp đồng chủ biên, NXB. Chính trị - Hành chính, năm 2012. Cuốn sách nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính như quan niệm về tố cáo hành chính, đặc điểm, vai trò của công tác giải quyết tố cáo hành chính. Các tác giả cũng đề cập đến những quy định pháp luật về tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính ở nước ta ở giai đoạn từ 1998 đến 2011. Cuốn sách được viết bởi những người tham gia công tác giải quyết tố cáo của Thanh tra Chính phủ nên ngoài tính lý luận sâu sắc thì tính thực tiễn cũng rất cao. Luận văn thạc sĩ “Đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân ở tỉnh Quảng Ninh” của Vũ Văn Đạm, năm 2012. Luận văn đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm của đảm bảo quyền tố cáo của công dân, các phương thức cũng như trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc đảm bảo quyền tố cáo của công dân. Có thể nói, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên đề cập cụ thể đến các vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở nước ta từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh. Sách chuyên khảo “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay” do GS. TS. Phạm Hồng Thái - PGS. TS. Vũ Công Giao - PGS. TS. Đặng Minh Tuấn - TS. Nguyễn Minh Tuấn (Đồng Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, 2017. Cuốn sách giới thiệu các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực trạng hoạt động khiếu nại, tố cáo và áp dụng pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đóng góp những đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay. Công trình có giá trị lớn cho đề tài, đặc biệt khi nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp luật về quyền KNHC tại thành phố Lào Cai. Luận án tiến sĩ quản lý công: “Giải quyết khiếu nại tố cáo – Phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Vũ Duy Duẩn, Học viện Hành chính Quốc gia, 2014. Luận án làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo đảm pháp chế, kỷ luật 5
- trong quản lý hành chính nhà nước. Trình bày thực trạng, quan điểm và giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm tăng cường pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. * Tình hình nghiên cứu về khiếu nại hành chính, quyền khiếu nại hành chính Tiếp cận giải quyết KNHC dưới góc độ cơ chế bảo đảm, tác giả Nguyễn Tuấn Khanh với sách “Cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền KNHC của công dân” Nxb Chính trị Quốc gia, 2014 đã đề cập những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền KNHC của công dân. Đồng thời cuốn sách đưa ra giải pháp cần thiết đối với việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện hành chính ở Việt Nam. Những vấn đề thủ tục pháp lý bảo đảm thực hiện quyền KNHC và hoạt động giám sát xử lý vi phạm trong lĩnh vực khiếu nại, khiếu kiện; giới thiệu kinh nghiệm một số nước trên thế giới về bảo đảm quyền KNHC của công dân. Cuốn sách “Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới” của Thanh tra Chính phủ, năm 2006. Cuốn sách là tập hợp các bài viết của các tác giả về một số vấn đề đặt ra đối với công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết tố cáo trong tình hình mới và kinh nghiệm thực tiễn của các ngành, các địa phương. Nội dung của các bài viết liên quan nhiều đến việc thực hiện các phương thức bảo đảm quyền tố cáo của công dân ở những lĩnh vực nhiều tố cáo nhạy cảm như: tố cáo đông người; tố cáo liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo; tố cáo của đồng bào thiểu số; tố cáo về đất đai ở các ngành, địa phương: Công an, Thương binh- xã hội, Thái Bình, Yên Bái, Bình Dương. Tác giả Nguyễn Thị Thuỷ với công trình “Quyền khiếu nại hành chính của công dân ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2009 đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền KNHC của công dân, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền KNHC của công dân Việt Nam và kiến nghị các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền KNHC của công dân Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam” của tác giả Hoàng Ngọc Dũng, Học viện Hành chính Quốc gia, 2015 đã phân tích cơ sở lý luận về giải KNHC trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam, tình hình KNHC và thực trạng giải quyết khiếu nại. Đặc biệt, tác giả đề xuất nhiều giải pháp bảo đảm giải quyết KNHC ở Việt Nam, trong đó có những giải pháp có giá trị đối với quyền KNHC tại thành phố Lào Cai. Ngoài ra, có các bài viết đăng trên tạp chí khoa học như: Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, Tạp chí Thanh tra, số 3, 2011; Cả hệ thống chính trị cần vào cuộc để tập trung giải quyết 6
- dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, Bảo Anh- Quang Vững, Tạp chí Thanh tra số 5, 2012; Hoàn thiện pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo của Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 5, 2007; Bàn về các biện pháp bảo vệ người tố cáo, Tạp chí Thanh tra số 1, 2016 của Nguyễn Văn Sỹ, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 5, 2015… * Tình hình nghiên cứu về quyền khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai, thành phố Lào Cai. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên tình hình nghiên cứu về quyền KNHC tại tỉnh Lào Cai nói chung, thành phố Lào Cai nói chung không nhiều, không có công trình nghiên cứu trực diện mà chỉ có một số công trình có liên quan như: Luận văn Thạc sĩ Luật học “Xét xử án hành chính qua thực tiễn tỉnh Lào Cai”, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014 của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Liên. Trong Luận văn này, tác giả tập trung phân tích những vấn đề lý luận và pháp luật về xét xử án hành chính một cách cập nhật nhất; phân tích và đánh giá thực tế giải quyết án hành chính thông qua các vụ án cụ thể đã giải quyết tại địa bàn tỉnh Lào Cai, trên cơ sở những quy định của Luật Tố tụng hành chính 2010 và các văn bản pháp luật liên quan được áp dụng trong hoạt động xét xử vụ án hành chính. Luận văn đưa ra những phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng xét xử án hành chính trong bối cảnh hiện nay. Qua khảo sát cho thấy khiếu nại, tố cáo, KNHC và quyền KNHC được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm, thể hiện ở số lượng và chất lượng các công trình đồ sộ, công phu. Các công trình tiếp cận ở nhiều giác độ: pháp luật, bảo đảm quyền, đề xuất nhiều giải pháp tổng thể đến chi tiết. Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực diện, có hệ thống về quyền KNHC ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trong khi đây là địa phương có tình hình khiếu nại phức tạp, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được làm sáng tỏ. Vì là đề tài này được thực hiện có dựa trên việc tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và đưa ra các giải pháp bảo đảm quyền KNHC từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. * Nhiệm vụ nghiên cứu 7
- - Làm rõ thêm cơ sở lý luận về quyền KNHC: khái niệm, đặc điểm, vai trò; cơ sở, nội dung và phương thức thực hiện quyền KNHC; các bảo đảm quyền KNHC, trong đó chú ý tới các bảo đảm pháp lý. - Nêu và đánh giá thực trạng quyền KNHC trên địa bản thành phố Lào Cai từ phương diện pháp luật, bảo đảm quyền trên thực tiễn, kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, luận văn đề ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền KNHC trên địa bàn thành phố Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quyền KNHC, các quy định và cơ chế thực thi quyền khiếu nại hành chính từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay. - Phạm vi không gian: thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi nội dung: quyền KNHC có nội dung phong phú, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các quy định và cơ chế thực thi quyền khiếu nại hành chính đã được triển khai thực hiện trong 3 lĩnh vực chính, bao gồm: (1) quyền KNHC trong lĩnh vực đất đai, GPMB; (2) quyền KNHC trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị và (3) quyền KNHC trong lĩnh vực chế độ chính sách. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhà nước, pháp luật nói chung, về quyền KNHC nói riêng. * Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận Luận văn củng cố thêm một số vấn đề lý luận về quyền KNHC, bổ sung những nhận định về thực trạng và đề xuất, chi tiết một số giải pháp bảo đảm quyền KNHC trên địa bàn thành phố Lào Cai. 8
- * Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về khiếu nại, tố cáo và quyền KNHC, nhất là những nội dung thực tiễn tại địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về quyền khiếu nại hành chính. Chương 2. Thực trạng thực hiện quyền khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo quyền khiếu nại hành chính – từ thực tiễn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. 9
- CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quyền khiếu nại hành chính 1.1.1. Khái niệm quyền khiếu nại hành chính Từ những phân tích trên, tác giả rút ra khái niệm khiếu nại hành chính được hiểu là khả năng, nhu cầu của các cá nhân, tổ chức, thông qua các phương thức do pháp luật quy định đề nghị tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước xem xét lại các quyết định, hành vi của mình nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. 1.1.2. Đặc điểm của quyền khiếu nại hành chính Thứ nhất, quyền KNHC gắn liền với bản chất của nhà nước và pháp luật. Thứ hai, đối tượng của quyền KNHC là các quyết định, hành vi của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước. Thứ ba, chủ thể thực hiện quyền KNHC khá đa dạng, từ tổ chức đến cá nhân, bao gồm cả các tổ chức và cá nhân người nước ngoài, người không quốc tịch. Thứ tư, chủ thể bị khiếu nại của quyền KNHC là các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước. 1.1.3. Vai trò của quyền khiếu nại hành chính Một là, quyền KNHC là phương thức hữu hiệu để các tổ chức, cá nhân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hai là, quyền KNHC là phương thức để các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhà nước, giám sát việc thực thi quyền hành pháp. Ba là, quyền KNHC góp phần quan trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. . 1.2. Cơ sở, nội dung, đối tƣợng và phƣơng thức thực hiện quyền khiếu nại hành chính 1.2.1. Cơ sở của quyền khiếu nại hành chính Quyền KNHC có cơ sở từ “nguyên lý chủ quyền nhân dân”. Nguyên lý này khẳng định, quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ người dân, Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. 1.2.2. Nội dung của quyền khiếu nại hành chính 1.2.2.1. Quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng Quyền KNHC trong lĩnh vực đất đai được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như: Luật Khiếu nại 2011, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. 10
- - Bản chất của quyền KNHC trong lĩnh vực đất đai: - Đặc trưng của quyền KNHC trong lĩnh vực đất đai và GPMB: - Đối tượng của khiếu nại về đất đai: - Các quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại gồm: 1.2.2.2. Quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị Quyền KNHC của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng là việc cá nhân, tổ chức khiếu nại các quyết định, hành vi của các cơ quan nhà nước, CB,CC có thẩm quyền quản lý xây dựng. Các quyết định, hành vi trong quản lý hoạt động xây dựng khá đa dang, phân chia thành: khiếu nại các quyết định, hành vi trong khảo sát xây dựng; xử phạt vi phạm trật tự xây dựng. 1.2.2.3. Quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực chế độ chính sách - Quyền KNHC trong lĩnh vực chế độ chính sách có nội dung đa dạng, có thể khái quát thành các nhóm: Khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc làm, lao động, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động; về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; về người nghèo, tín dụng cho người nghèo; về chính sách người có công, pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng; …… 1.2.3. Đối tượng của quyền khiếu nại hành chính Theo quy định tại Điều 2 của Luật Khiếu nại 2011 thì đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. 1.2.3.1. Quyết định hành chính Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố tụng hành chính giải thích thuật ngữ, nội dung, đối tượng, căn cứ và các trường hợp được hoặc không được thụ lý giải quyết quyết định hành chính. 1.2.3.2. Hành vi hành chính Luật Khiếu nại 2011 và Luật Tố tụng hành chính giải thích thuật ngữ, quy định, đối tượng và các trường hợp được hoặc không được thụ lý giải quyết khiếu nại hành vi hành chính. 1.2.3.3. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức Về bản chất, quyết định kỷ luật CB, CC cũng là một loại quyết định hành chính. Tuy nhiên, do có những đặc điểm đặc thù nên có thể xếp thành nhóm riêng, thể hiện ở quyết định kỷ luật CB, CC biểu hiện mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, tổ chức. 11
- Chủ thể khiếu nại quyết định kỷ luật là CB, CC chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Người giải quyết khiếu nại với tư cách cấp trên đối với cấp dưới, của thủ trưởng đối với nhân viên. 1.2.4. Phương thức thực hiện quyền khiếu nại hành chính Có hai hình thức để tổ chức, cá nhân thực hiện quyền KNHC là KNHC đến cơ quan, cá nhân trong các cơ quan hành chính và KNHC đến tòa án (hay còn gọi là khiếu kiện hành chính). 1.3. Các yếu tố bảo đảm quyền khiếu nại hành chính 1.3.1. Bảo đảm về chính trị - Bảo đảm chính trị là tiền đề, cơ sở nền tảng quan trọng đối với quyền KNHC. Bảo đảm chính trị là bảo đảm về dân chủ, văn hoá chính trị. Quyền KNHC chỉ có thể thực hiện, thực hiện có hiệu quả nếu đặt trong môi trường dân chủ, đặt trong xã hội có văn hoá chính trị phát triển. 1.3.2. Bảo đảm về kinh tế Bảo đảm kinh tế tạo tiền thuận lợi để thực hiện quyền KNHC, đồng thời, quyết định việc ứng dụng, đầu tư khoa học công nghệ trong bảo đảm quyền KNHC. 1.3.3. Bảo đảm về xã hội Bảo đảm về xã hội phát huy tính tôn trọng, gìn giữ và hiệu quả của khiếu nại hành chính. Trong một xã hội bảo thủ, lạc hậu, trì trệ, bị Nhà nước thống trị về tư tưởng, xã hội và báo chí bị kìm kẹp thì ở đó dân chủ nói chung và quyền KNHC của người dân không thể đảm bảo. 1.3.4. Bảo đảm về pháp lý Bảo đảm đảm pháp lý quyền KNHC là hệ thống các công cụ pháp lý nhằm làm cho quyền KNHC được thực hiện trên thực tế. Bảo đảm pháp lý quyền KNHC gắn liền với pháp luật và điều chỉnh của pháp luật. 1.3.5. Mối quan hệ của các loại bảo đảm quyền khiếu nại của công dân Bảo đảm pháp lý luôn phải được đặt trong thể thống nhất với các bảo đảm chính trị, bảo đảm kinh tế và bảo đảm xã hội. 12
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUYỀN KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI 2.1. Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có ảnh hƣởng đến quyền khiếu nại hành chính và tình hình khiếu nại hành chính tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội có ảnh hưởng đến quyền khiếu nại hành chính ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Thành phố Lào Cai – trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai, có cửa khẩu quốc gia, quốc tế, có vị trí quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên 221km2, 17 đơn vị hành chính (12 phường, 5 xã), dân số trên 10 vạn người, thuộc 27 dân tộc. 2.1.2. Tình hình khiếu nại ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Tình hình KNHC của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Lào Cai từ năm 2013 đến nay diễn ra thường xuyên, phức tạp; lãnh đạo Thành ủy, HĐND, UBND đã có sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên nhưng số lượng đơn thư không giảm mà còn có chiều hướng tăng lên, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó kiểm soát. Tình hình khiếu nại trên địa bàn thành phố tập trung trong lĩnh vực đất đai như khiếu nại mức giá bồi thường thiệt hại, chính sách hỗ trợ và tái định cư, xử phạt vi phạm hành chính. Một số ít khiếu nại, tố cáo liên quan đến chính sách xã hội. Nhờ có sự tham mưu của cơ quan thanh tra, cùng với sự kết hợp của các cơ quan ban ngành mà công tác giải quyết KNHC của UBND thành phố Lào Cai đạt được những kết quả nhất định. Trong công tác giải quyết khiếu nại, lãnh đạo thành phố đã tạo điều kiện cho cơ quan Thanh tra chủ động phát huy vai trò tham mưu, đề xuất cho UBND thành phố kịp thời giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng của người dân, không để tình trạng phát sinh khiếu kiện đông người xảy ra ở địa phương. Viêc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, cán bộ đã tổ chức đối thoại công khai, giải thích và phân tích cho người dân hiểu các quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung đơn khiếu kiện. Điều này đã giúp cho người dân thông hiểu và khiếu kiện đúng sự thật, nâng cao chất lượng của các quyết định giải quyết khiếu nại. Nhìn chung từ năm 2013 đến giữa năm 2018, số lượng đơn khiếu nại phát sinh năm sau thường cao hơn năm trước. Thể hiện trong biểu đồ sau: 13
- (Nguồn: tác giả tổng hợp trên Báo cáo của Thanh tra thành phố Lào Cai) 2.2. Tình hình thực hiện quyền khiếu nại hành chính trên một số lĩnh vực tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng Số lượng đơn thư khiếu nại về đất đai của công dân, tổ chức đó được các cấp, ngành thành phố Lào Cai xử lý, tham mưu giải quyết đúng quy định của pháp luật. Qua công tác giải quyết khiếu nại về đất đai đã thu hồi cho nhà nước hàng chục tỷ đồng, hàng trăm ha đất, đem lại quyền lợi chính đáng cho các tổ chức, cá nhân. Cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư ngày càng có kinh nghiệm, am hiểu pháp luật, có nhiệt huyết, phương pháp làm việc với công dân ngày càng uyển chuyển, mềm dẻo. Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh đã quan tâm nhiều hơn đến công tác giải quyết khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng. Đối với những vụ việc phức tạp, đông người, tồn đọng kéo dài, mỗi cấp, ngành đã thực hiện những biện pháp, giải pháp phù hợp trước khi ban hành quyết định thành lập và tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn, do đó tạo được sự đồng thuận khi kết luận, giải quyết vụ việc. Tại Thành phố Lào Cai, tỷ trọng đơn thư về đất đai, GPMB rất lớn và đang có chiều hướng gia tăng kể từ năm 2013. Trong 5 năm đã có tới 4.231 đơn thư về đất đai, GPMB. Thể hiện trong biểu đồ sau: 14
- (Nguồn: tác giả tổng hợp trên Báo cáo của Thanh tra thành phố Lào Cai) 2.2.2. Thực trạng thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị. (Nguồn: tác giả tổng hợp trên Báo cáo của Thanh tra thành phố Lào Cai) 2.2.3. Thực trạng thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực chế độ chính sách Tổng số đơn KNHC về chế độ chính sách trong 5 năm (2013-2017) là: 160 đơn trong đó đơn đã được giải quyết chiếm khoảng 70%. Năm 2013: 04 đơn đã được giải quyết, năm 2014: 02 đơn được giải quyết, 2015: 44 đơn, đã giải quyết 20 đơn, 2016: 66 đơn, đã giải quyết 40 đơn, 2017 là 44 đơn, đã giải quyết xong 18 đơn. 2.3. Đánh giá việc thực hiện quyền khiếu nại hành chính tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế 15
- 2.3.1.1. Hạn chế chung Thứ nhất, công tác giải quyết đơn thư KNHC của các cơ quan thành phố Lào Cai còn chậm, công tác chỉ đạo giải quyết khiếu nại ở nhiều nơi thiếu quyết liệt, chưa toàn diện, có chỉ đạo nhưng thiếu sự kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Thứ hai, một số địa phương, cơ quan của thành phố chưa tập trung giải quyết dứt điểm đơn thư, vẫn còn tình trạng giải quyết chậm trễ, chỉ chú ý giải quyết hết thẩm quyền mà chưa quan tâm đến chất lượng giải quyết, giải quyết dứt điểm, thấy sai mà không chịu sửa, bao che những vi phạm Thứ ba, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc bảo đảm quyền KNHC chưa cao, công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại được thưc hiện nhưng chưa triệt để. Thứ tư, vấn đề tuyên truyền pháp luật, bồi dưỡng cán bộ vẫn còn nhiều hạn chế. 2.3.1.2. Hạn chế về thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng Việc thụ lý đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, thụ lý hay không thụ lý giải quyết cũng không thông báo bằng văn bản lý do không thụ lý, hoặc thực hiện không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Một số vụ việc thu thập thông tin, tài liệu không đầy đủ làm cho kết luận thiếu chính xác. Cách giải quyết khiếu nại của nhiều cơ quan hành chính hành nước còn cứng nhắc (nhất là cấp xã), sợ trách nhiệm, thiếu quan tâm đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Một số cấp chính quyền chưa tập trung chỉ đạo tiếp nhận, giải quyết kịp thời đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền; còn rất nhiều vụ việc giải quyết chậm trễ, két luận thiếu chính xác, xử lý vi phạm không nghiêm. Việc khiếu nại quá lâu dẫn đến việc nhân dân bức xúc, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp. 2.3.1.3. Hạn chế về thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị Một là, năng lực quản lý đô thị và giải quyết quyền của công dân, tổ chức trong quản lý đô thị còn yếu, chậm chạp. Hai là, vấn đề quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị còn bất cập, thay đổi thường xuyên dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện gia tăng, quyền lợi của nhân dân chưa được đảm bảo. 16
- Ba là, nhận thức, thói quen của nhân dân trong việc xây dựng, tuân thủ quy tắc sinh sống đô thị chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa, mang nặng lối sống của đồng bào dân tộc. 2.3.1.4. Hạn chế về thực hiện quyền khiếu nại hành chính trong lĩnh vực chế độ chính sách Quyền KNHC trong lĩnh vực chế độ chính sách chưa được đảm bảo. Số lượng đơn thư trong lĩnh vực này tuy có ít hơn so với đất đai, GPMB nhưng việc giải quyết còn chậm, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân, nhất là đối với chính sách người có công, cải tạo, nâng cấp nhà ở. Hệ thống các văn bản, chính sách của trung ương, địa phương về chính sách xã hội rất nhiều, thay đổi thường xuyên, gây khó khăn rất lớn cho các cơ quan nhà nước, nhân dân (nhất là đồng bào dân tộc, người nghèo, người già trên địa bàn thành phố Lào Cai) thực hiện quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại. - Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực chế độ chính sách chưa rõ ràng, chồng chéo; năng lực, ý thức, trách nhiệm của CB,CC quản lý, giải quyết KNHC chưa đồng đều, bài bản, chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu. - Nhận thức của nhân dân, các tổ chức còn hạn chế, nhất là tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện các chính sách ưu đãi của nhà nước cao trong khi hiểu biết pháp luật, chính sách hạn chế, dẫn đến việc khiếu nại sai cơ quan, vượt cấp phổ biến. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Một là, yếu tố lịch sử của quốc gia và bối cảnh phát triển kinh tế xã hội. Hai là, yêu cầu về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác giải quyết KNHC. Ba là, công tác quản lý nhà nước về KNHC chưa tốt nên kết quả, hiệu quả giải quyết chưa cao. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai, công tác quản lý hành chính còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong quản lý đất đai, quản lý tài chính, đền bù GPMB, quản lý đô thị, chế độ chính sách... còn lỏng lẻo. Thứ hai, một số đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh Lào Cai về việc tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại. Thứ ba, trình độ của đội ngũ CB, CC trong thực thi công vụ trong công tác tiếp dân, giải quyết KNHC còn hạn chế. Thứ tư, trình độ nhận thực về chính sách, pháp luật nói chung và pháp luật KNHC nói riêng của người dân còn hạn chế nên tỷ lệ khiếu nại sai còn cao. 17
- Thứ năm, chính sách pháp luật về KNHC, về chuyên ngành trên các kĩnh vực còn nhiều bất cập, thay đổi thường xuyên. 2.3.3.3. Bài học kinh nghiệm Một là, cần tăng cường thực hiện tốt việc công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, pháp luật, nhất là về đất đai, kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thì hạn chế phát sinh khiếu nại. Hai là, cán bộ thực thi nhiệm vụ phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, tôn trọng, lắng nghe nhân dân thì mới giải quyết thấu tình, đạt lý, dứt điểm vụ việc ngay từ khi mới phát sinh. Ba là, vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là tham gia đối thoại, hòa giải, thuyết phục, giải thích thì vụ việc sẽ giải quyết hiệu quả hơn. Bốn là, đối với các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, đông người cần có sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, quan tâm, chủ động rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, đông người, coi đây là việc làm thường xuyên; tranh thủ sự hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương cần quan tâm phối hợp, tháo gỡ vướng mắc cho các địa phương cùng với sự vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, pháp luật vào thực tiễn thì sẽ giải quyết dứt điểm. Năm là, chú trọng quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có năng lực, tâm huyết với công tác giải quyết khiếu nại. Sáu là, ban chỉ đạo các cấp phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm tìm ra những điểm còn hạn chế. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn