intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về giảng viên-Từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về giảng viên-Từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” nhằm đưa ra thêm các luận cứ, cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của giảng viên trong các trường sư phạm, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, đào tạo phát triển có ý nghĩa cấp thiết đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về giảng viên-Từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ NGUYỆT NGA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢNG VIÊN - TỪ THỰC TIỄN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Phản biện 1: .................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn tại: Học viện Hành chính. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi … giờ … ngày…… tháng…… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự phát triển của giáo dục có sự đóng góp rất lớn từ giảng viên-người có vai trò quan trọng đối với người học, đối với nhà trường và xã hội thông qua các hoạt động giảng dạy, hướng dẫn, để sinh viên có được kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức cần thiết trong tương lai. Ở Việt Nam, giáo dục là quốc sách hàng đầu. Để chính sách này đi vào thực tế, thể chế hóa thành pháp luật về giáo dục nói chung, pháp luật về giảng viên nói riêng là điều kiện cần, thực hiện pháp luật đó là điều kiện đủ. Thông qua thực hiện pháp luật, pháp luật được hiện thực hóa, từ đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Trong những năm gần đây, các trường đào tạo sư phạm, đặc biệt là các trường cao đẳng đang gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong công tác tuyển sinh do những thay đổi trong chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành sư phạm cũng như nhu cầu xã hội đối với nguồn nhân lực được đào tạo từ các trường sư phạm. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 (Hội nghị trung ương lần thứ 8, khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định: “Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý”. Trên cơ sở đó, Luật Giáo dục năm 2019 quy định (có hiệu lực từ 01/7/2020), từ năm 2020, giáo viên tiểu học, THCS phải có trình độ đại học. Đón trước xu hướng này, một số trường cao đẳng của một số địa phương đã sáp nhập với các trường đại học. Tuy nhiên, tính đến 30/6/2019, cả nước vẫn còn 30 trường cao đẳng sư phạm, trong đó có 3 trường trực thuộc trung ương và 27 trường trực thuộc các địa phương. Do vậy, những vấn đề lớn đặt ra như: Các trường Cao đẳng sư phạm đào tạo ai, nội dung, trình độ nào; sắp xếp cơ cấu, tổ chức, bố trí nhân sự, tinh giản 1
  4. biên chế, giảng viên các trường cao đẳng sư phạm sẽ ra sao? Quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định cho giảng viên các trường này và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó như thế nào? Đây là một số vấn đề còn bỏ ngỏ, cần được nghiên cứu và có câu trả lời thỏa đáng trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập Nghị quyết 19-NQ/TW (Hội nghị trung ương lần thứ 6, Khóa XII), ngày 25 tháng 10 năm 2017 “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện pháp luật về giảng viên-Từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” là cần thiết, nhằm đưa ra thêm các luận cứ, cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật, bảo đảm thực hiện các quyền và lợi ích chính đáng của giảng viên trong các trường sư phạm, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, đào tạo phát triển có ý nghĩa cấp thiết đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, mã số đề tài: 62380101 do tác giả Đặng Thị Thu Huyền thực hiện năm 2013. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về nhà giáo ở Việt Nam hiện nay; Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nhà giáo trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [23]. - Luận án tiến sỹ “Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam”, mã số đề tài: 62380101 do tác giả Nguyễn Thị Thu Hương thực hiện năm 2015. Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận về viên chức trong trường đại học; Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam; Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học ở Việt Nam hiện nay [22]. - Luận án tiến sỹ “Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên các 2
  5. trường đại học công lập ở Việt Nam”, mã số đề tài: 62348201 do tác giả Vũ Đức Lễ thực hiện năm 2015 [26]. - Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về viên chức ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Lê Thị Quỳnh Nga được thực hiện năm 2011. Luận văn đi sâu nghiên cứu về cơ sở lý luận của pháp luật về viên chức, quá trình hình thành, phát triển, thực trạng pháp luật viên chức ở Việt Nam và các giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật ở nước ta vào thời điểm Luật Viên chức đã ra đời nhưng chưa có hiệu lực thi hành [27]. - Luận văn thạc sĩ “Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”, mã số đề tài: 60343403 do tác Trần Thị Trinh thực hiện năm 2018. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ viên chức mầm non; Thực trạng chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm; Mục tiêu và một số giải pháp nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội [35]. - Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực hiện công việc của giảng viên trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp”, mã số đề tài: 60340404 do tác giả Mai Mạnh Hùng thực hiện năm 2016. Luận văn làm nổi bật cơ sở lý luận về đánh giá thực hiện công việc của giảng viên trường đại học; Thực trạng và giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc của giảng viên trường đại học Mỹ thuật Công nghiệp. - Luận văn thạc sĩ “Quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, mã số đề tài: 60140114 do tác giả Nguyễn Thương Huyền thực hiện năm 2016. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trường cao đẳng; Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất 1 số biện pháp về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội [24]. - Luận văn thạc sĩ “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật thuộc đại học Thái Nguyên”, mã số đề tài: 601405 do tác giả Đặng Văn Doanh thực hiện năm 2008. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng; Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật thuộc đại học Thái Nguyên; Một số 3
  6. biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật thuộc đại học Thái Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về giảng viên từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. - Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về giảng viên; + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương; + Đưa ra một số quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giảng viên từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn của hoạt động thực hiện pháp luật về giảng viên. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài + Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. + Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về giảng viên trong từ năm 2013 (năm ban hành nghị quyết số 29/NQ-TW) đến nay. + Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Thực hiện pháp luật về giảng viên trong các trường Cao đẳng sư phạm có nội dung rộng, trong khuôn khổ của Luận văn, Luận văn tập trung nghiên cứu về khái niệm, phân loại, đặc điểm nghề nghiệp của giảng viên và pháp luật về giảng viên; khái niệm và các giai đoạn thực hiện pháp luật về giảng viên; các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giảng viên; Thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương; quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giảng viên. 4
  7. + Phạm vi về đối tượng: Luận văn nghiên cứu nhóm thực hiện nhiệm vụ giảng viên trong các trường Cao đẳng sư phạm, đang là viên chức; không nghiên cứu nhóm chưa là viên chức (giảng viên thỉnh giảng, giảng viên kiêm nhiệm, người hợp đồng lao động). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Chương 1: sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích-tổng hợp để khái quát những vấn đề lý luận và đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giảng viên. Chương 2: sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực tiễn thực hiện pháp luật về giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Chương 3: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa để đưa ra quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giảng viên từ thực tiễn trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương pháp lịch sử, tư duy logic, phương pháp quy nạp, diễn giải... nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn. Các phương pháp nghiên cứu nêu trên được sử dụng đồng thời, hỗ trợ lẫn nhau để làm rõ những quan điểm, nội dung khoa học mà tác giả đã trình bày trong luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ thêm lý luận về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về giảng viên trong các trường Cao đẳng sư phạm nói riêng - Ý nghĩa thực tiễn 5
  8. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn thiện pháp luật, thực hiện pháp luật về giảng viên; Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học, bồi dưỡng giáo viên, người làm quản lý giáo dục. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về giảng viên Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giảng viên - Từ thực tiễn Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢNG VIÊN 1.1. Giảng viên và pháp luật về giảng viên 1.1.1. Giảng viên 1.1.1.1. Khái niệm giảng viên Theo từ điển tiếng việt của GS Hoàng Phê chủ biên thì: “GV là người giảng dạy ở đại học, cao đẳng hay lớp huấn luyện cán bộ”. Như vậy, theo cách hiểu thông thường giảng viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường đại học và cao đẳng. 1.1.1.2. Phân loại giảng viên - Phân loại theo nơi làm việc - Phân loại theo hạng chức danh nghề nghiệp 1.1.1.3. Đặc điểm nghề nghiệp giảng viên Thứ nhất, giảng viên có trình độ chuyên môn sâu về một lĩnh vực/bộ môn/môn Thứ hai, giảng viên có phương pháp giảng dạy phù hợp, bao gồm 6
  9. khối kiến thức về phương pháp luận, kỹ thuật dạy và học nói chung và dạy/học trong từng chuyên ngành cụ thể. Bên cạnh phương pháp chung thì mỗi chuyên ngành (thậm chí từng môn học hoặc cùng môn học nhưng khác đối tượng học) đều có những đặc thù riêng biệt đòi hỏi phải có những phương pháp tiếp cận khác nhau, phù hợp từng môn học, người học cũng như điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường, lớp học. Thứ ba, có am hiểu về tâm lý sư phạm, về người học 1.1.2. Pháp luật về giảng viên 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về giảng viên Theo quan niệm phổ biến hiện nay thì pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được nhà nước bảo đảm thực hiện kể cả bằng biện pháp cưỡng chế để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, duy trì xã hội trong một trật tự có lợi cho giai cấp thống trị. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự chung (quy phạm pháp luật) thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về giảng viên a) Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn giảng viên b) Quy định về quyền, nhiệm vụ của giảng viên c) Quy định về quản lý giảng viên (tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật) 1.2. Thực hiện pháp luật về giảng viên 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về giảng viên Nhà nước ban hành pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội, đáp ứng lợi ích của nhân dân và xã hội cũng như tạo lập môi trường pháp lý cho sự phát triển của xã hội. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi pháp luật được các chủ thể nghiêm chỉnh thực hiện trong đời sống xã hội. Pháp luật với tầm quan trọng của mình không chỉ dừng lại bằng các đạo luật, vì đó chỉ là pháp luật ở trạng thái “tĩnh”, vấn đề quan trọng là pháp luật phải được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân, trở thành phương thức quản lý xã hội. 7
  10. Một cách phổ biến, THPL được hiểu: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”. Theo hướng tiếp cận này thì THPL là hành vi dưới dạng hành động hoặc không hành động của con người phù hợp với những quy định của pháp luật. Theo đó, mọi hoạt động của con người, của các tổ chức phù hợp với quy định của pháp luật và đáp ứng tiêu chí về tính mục đích thì đều được coi là biểu hiện của THPL. Hoặc quan niệm tương tự, cho rằng: THPL là hành vi (hành động hoặc không hành động) hợp pháp của các chủ thể có năng lực hành vi pháp luật làm cho các quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, có thể hiểu thực hiện pháp luật về giảng viên là quá trình thực hiện các quy phạm pháp luật về giảng viên làm cho các quy định của pháp luật về giảng viên trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật, qua đó, phát huy vị trí, vai trò của giảng viên, hoạt động giảng dạy, đóng góp vào sự phát triển giáo dục của đất nước. 1.2.2. Các giai đoạn thực hiện pháp luật về giảng viên 1.2.2.1. Phổ biến, giáo dục pháp luật về giảng viên 1.2.2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện pháp luật về giảng viên 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên 1.2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về giảng viên 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về giảng viên 1.3.1. Mức độ hoàn thiện pháp luật về giảng viên Thứ nhất, tính toàn diện là tiêu chuẩn đầu tiên thể hiện mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. Có thể nói đây là tiêu chuẩn để định lượng một hệ thống pháp luật nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng, vì chỉ khi nào định lượng được mới có thể tiếp tục nghiên cứu để định tính. Thứ hai, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật thể hiện sự thống nhất của nó. Khi xem xét mức độ hoàn thiện của một hệ thống pháp luật cần phải chú ý xem giữa các bộ phận của hệ thống đó có trùng lặp, chồng chéo hay mâu thuẫn không. Thứ ba, tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện sự tương 8
  11. quan giữa trình độ của hệ thống pháp luật với trình độ phát triển của kinh tế xã hội. 1.3.2. Phẩm chất, năng lực, ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của giảng viên Năng lực của viên chức nói chung luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công việc và nhiệm vụ thay đổi. Trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, năng lực của giảng viên chính là khả năng của giảng viên thực hiện có kết quả hoạt động có tổ chức. Nghề giáo là một nghề đặc biệt, cũng là một lao động nhưng sản phẩm là con người, công cụ lao động là nhân cách của chính mình: “dùng nhân cách để đào tạo nhân cách”. Do đó đòi hỏi ở người giáo viên một phẩm chất đạo đức và năng lực cao. Về phẩm chất, người giảng viên phải có những phẩm chất đạo đức như: Tinh thần trách nhiệm, lòng nhân đạo, lòng tôn trọng, sự công bằng, thẳng thắn; tính nguyên tắc, mục đích, kiên trì, tính tự kiềm chế, tính tự chủ, kỹ năng điều chỉnh tâm trạng để giải quyết các tình huống sư phạm. Phẩm chất đạo đức là nhân tố để tạo nên sự cân bằng trong mối quan hệ thầy trò. Phẩm chất ý chí là sức mạnh để làm cho những phẩm chất và năng lực của người thầy tác động sâu sắc đến sinh viên. Năng lực chuyên môn giảng viên bao gồm: năng lực sư phạm; năng lực sử dụng phương pháp giảng dạy; năng lực tương tác với người học; năng lực chia sẻ thông tin với đồng nghiệp. Năng lực sử dụng phương pháp giảng dạy giúp giáo viên có được những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; kỹ năng hợp tác trong dạy học, kỹ năng giải quyết vấn đề… Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học-công nghệ cũng vô cùng cần thiết. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ, năng lực cho giáo viên qua đó nâng cao được chất lượng dạy học, công việc giảng dạy phải gắn liền với nghiên cứu khoa học. 9
  12. Pháp luật về giảng viên được ban hành và được thực hiện có hiệu quả, đạt được mục đích như mong muốn nếu trình độ năng lực, phẩm chất, ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của đội ngũ giảng viên được thể hiện tự giác, đầy đủ.. Nếu ý thức pháp luật của giảng viên càng được nâng cao, tinh thần tôn trọng pháp luật, thái độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật về giảng viên càng được bảo đảm, càng đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn khách quan. 1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên của nhà nước Tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên là hoạt động có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tác động tới các đối tượng là giảng viên nhằm đạt được mục đích của cơ quan nhà nước. Do vậy, có thể nói, tổ chức thực hiện pháp luật về công chức là hoạt động có định hướng, có chủ định của các cơ quan nhà nước. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước ta, là cơ quan chấp hành của Quốc hội và thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ quan thống nhất quản lý điều hành các mặt đời sống kinh tế-xã hội của đất nước, trước hết quyết định những vấn đề về chủ trương, cơ chế, chính sách, thể chế quản lý hành chính nhà nước nói chung, các vấn đề liên quan đến viên chức, giảng viên trong cả nước nói riêng. Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện xây dựng các chiến lược phát triển giáo dục đại học và hệ thống các chính sách đồng bộ, tạo môi trường pháp lý phù hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN, giúp Chính phủ quản lý giáo dục đại học, giúp cho các quy phạm pháp luật về giảng viên trong trường đại học, cao đẳng được thực hiện một cách thống nhất, thuận lợi nhất, nhanh nhất và hiệu quả nhất. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện các chức năng quản lý nhà nước của mình đối với các vấn đề về lao động, tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức, giảng viên. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội bảo đảm ngân sách cho nhu cầu phát triển giáo dục đại học, hoàn thiện chính sách tài chính và chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục để sử dụng có hiệu quả 10
  13. các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục đại học, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên. Trên cơ sở đó, những quy định của pháp luật quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường đại học, các quy định về quyền và lợi ích chính đáng của giảng viên được bảo đảm thực hiện, nhằm đạt mục đích đề ra. 1.3.4. Sự tham gia của các bên liên quan - Tổ chức Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, lãnh đạo sự nghiệp nói chung. Do đó, tổ chức Đảng trong trường đại học, cao đẳng giữ vai trò quan trọng, có tác động rất lớn đối với việc thực hiện pháp luật về giảng viên thông qua các hoạt động của chi bộ Đảng cũng như các hoạt động tích cực, gương mẫu của các đảng viên là cán bộ, giảng viên, viên chức, người lao động trong trường đại học, cao đẳng. - Tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên: đóng vai trò tích cực trong việc phổ biến, tuyên truyền và có trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về giảng viên trong các trường đại học, cao đẳng. - Lãnh đạo nhà trường: là một trong những nhân tố quan trọng, có vai trò rất lớn trong việc tác động tới quá trình tổ chức, thực hiện pháp luật về giảng viên trong trường cao đẳng. Nếu ban lãnh đạo nhà trường là những người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ chuyên môn cũng như bề dày kinh nghiệm quản lý điều hành và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục thì phương hướng hoạt động, các biện pháp giải quyết công việc của nhà trường sẽ có chất lượng tốt, việc thực hiện pháp luật trong nhà trường sẽ được tổ chức, được thực hiện đúng hướng, có giải pháp phù hợp và đạt hiệu quả tốt hơn. Đây là những người chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định chính sách, chiến lược, mục tiêu của Nhà trường, đồng thời là người quyết định việc lựa chọn, sử dụng, đãi ngộ, xử lý đối với giảng viên cũng như các cơ chế bảo đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về giảng viên trong đơn vị mình. Tiểu kết chương 1 Tại chương 1, luận văn đã trình bày, phân tích các khái niệm, đặc điểm giảng viên, pháp luật về giảng viên, các giai đoạn thực hiện pháp luật 11
  14. về giảng viên.; đồng thời phân tích, đánh giá quá trình ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, các nghiệp vụ, hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện luật về giảng viên. Bên cạnh đó, chương 1 của luận văn đã xác định được các yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện luật, cụ thể là mức độ hoàn thiện luật pháp luật về giảng viên, năng lực tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên của Nhà nước, sự tham gia của các bên liên quan. Trên nền tảng nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan ở chương 1, tại chương 2, luận văn sẽ tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG 2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương và đội ngũ giảng viên của trường 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Trường được hình thành trên nền thành tựu đã đạt được của hai Trường Sư phạm Mẫu giáo TW Hà Nam (1964-1988) và Trường Trung cấp nuôi dạy trẻ TW (1972-1988). Từ năm học 2003-2004, xuất phát từ nhu cầu của xã hội và tiềm lực của Nhà trường, được sự đồng ý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà trường đã dần chuyển thành Trường đào tạo đa ngành bằng việc mở thêm nhiều ngành đào tạo mới như Sư phạm âm nhạc, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục công dân, Sư phạm Công nghệ, Thông tin-Thư viện, Tin học, Công tác xã hội, Văn thư lưu trữ, Quản trị văn phòng, Thư ký văn phòng.... Đến nay, Nhà trường đã có 17 ngành đào tạo cả trình độ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Để phản ánh đúng nhiệm vụ chính trị của Trường, cuối năm 2005, Nhà trường đã xây dựng Đề án đổi tên Trường và ngày 26/01/2006 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số 509/QĐ-BGD&ĐT đổi tên Trường thành Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 12
  15. - Chức năng, nhiệm vụ + Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên có trình độ cao đẳng cho Giáo dục Mầm non và các Trường chuyên biệt; + Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn một số chuyên ngành khác: Nghệ thuật, Nhân văn, Thông tin - Thư viện, Dịch vụ xã hội, Quản lý giáo dục; + Nghiên cứu khoa học phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Cơ cấu tổ chức Có thể khái quát về cơ cấu tổ chức của trường qua sơ đồ sau: 13
  16. 2.1.2. Đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Năm 1991, tại thời điểm mới thành lập với nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý mẫu giáo với trình độ cao đẳng và nghiên cứu khoa học giáo dục trước tuổi đến trường phổ thông, trường có 30 cán bộ, giảng viên, người lao động. Hiện tại nhà trường có tổng số 179 giảng viên cơ hữu ở 9 khoa đào tạo, gồm: - Khoa Giáo dục mầm non: Tổng số 34 (31 giảng viên, 03 hành chính); - Khoa Giáo dục đặc biệt: Tổng số 15 (14 giảng viên, 01 hành chính); - Khoa Âm nhạc: Tổng số 21 (19 giảng viên, 02 hành chính); - Khoa Mỹ thuật: Tổng số 19 (19 giảng viên); - Khoa Xã hội và Nhân văn: Tổng số 21 (19 giảng viên, 02 hành chính); - Khoa Quản lí Văn thư: Tổng số 13 (12 giảng viên, 01 hành chính); - Khoa Tiếng Anh: Tổng số 08 (07 giảng viên, 01 hành chính); - Khoa Công nghệ Thông tin: Tổng số 21 (19 giảng viên, 02 hành chính); - Khoa Cơ bản: Tổng số 25 (24 giảng viên, 01 hành chính). Bảng 2.1. Phân loại giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo trình độ chuyên môn Cơ cấu TT Trình độ chuyên môn Số người (%) 1 Phó giáo sư 01 0,5 2 Tiến sĩ 23 12,9 3 Thạc sĩ 152 84,9 4 Đại học 03 1,7 Tổng số 179 100 (Nguồn: Đề án tái cơ cấu trường CĐSPTW, năm 2019) - Phân loại theo hạng chức danh nghề nghiệp Bảng 2.2. Bảng phân loại giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo hạng chức danh nghề nghiệp Cơ cấu TT Hạng chức danh nghề nghiệp Số người (%) 1 Hạng I 02 1,1 2 Hạng II 30 16,7 3 Hạng III 147 82,2 Tổng số 179 100 14
  17. (Nguồn: Đề án tái cơ cấu trường CĐSPTW năm 2019) - Phân loại theo giới tính Theo giới tính, đội ngũ giảng viên của nhà trường được phân loại thể hiện qua bảng 2.3. Bảng 2.3. Phân loại theo giới tính, đội ngũ giảng viên của nhà trường Cơ cấu TT Giới tính Số người (%) 1 Nam 52 29 2 Nữ 127 71 Tổng số 179 100 (Nguồn: Đề án tái cơ cấu trường CĐSPTW năm 2019) - Phân loại theo hình thức hợp đồng làm việc Bảng 2.4. Phân loại đội ngũ giảng viên của nhà trường theo hợp đồng làm việc Cơ cấu TT Hình thức hợp đồng Số người (%) 1 Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn 169 94,5 2 Hợp đồng làm việc xác định thời hạn 10 5,5 Tổng số 179 100 (Nguồn: Đề án tái cơ cấu trường CĐSPTW, năm 2019) 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.2.1. Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật về giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương là đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Do đó, không chỉ thực hiện các quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành, thực hiện pháp luật về giảng viên của Nhà trường còn tuân theo các văn bản hướng dẫn liên quan đến giảng viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (như: Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập; Thông tư số 47/2014/BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ngày 31 tháng 12 năm 2014; Thông tư số 20/2013/BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2013 ban hành quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên các cơ sở giáo dục đại học…) Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung đã được Nhà trường 15
  18. phối hợp với Công đoàn Trường thực hiện, nhằm vận động cán bộ, giảng viên, người lao động thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiều lượt cán bộ, giảng viên tham gia các lớp tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật trong cơ quan, đơn vị, trường học. Công đoàn Nhà trường đã phối hợp với bộ phận chuyên môn, tổ chức “Ngày pháp luật” theo chủ đề hàng năm với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú như: phổ biến tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật tại thư viện, sân khấu hóa... Công tác phối hợp, tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng chưa phát huy hiệu quả trong việc phổ biến kiến thức pháp luật cho giảng viên. Phần lớn các văn bản pháp luật quy định liên quan đến giảng viên đều được Nhà trường phổ biến thông qua các cuộc họp giao ban đến trưởng các đơn vị, sau đó các trưởng đơn vị phổ biến lại cho cán bộ, giảng viên trong khoa, phòng hoặc chuyển tiếp các văn bản qua email và chuyển giao văn bản trực tiếp đến khoa để giảng viên tự xem xét. 2.2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện pháp luật về giảng viên Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện pháp luật về giảng viên có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, giúp Nhà trường đạt những mục tiêu đặt ra, góp phần bảo đảm tính chủ động, ổn định, hiệu quả trong hoạt động thực hiện pháp luật về giảng viên. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện pháp luật về giảng viên tốt sẽ hạn chế những rủi ro, tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong suốt quá trình thực hiện công tác này và tạo thế chủ động ứng phó với những biến đổi, vướng mắc phát sinh. Trong thực tế, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương, đặc biệt là Ban lãnh đạo Nhà trường, trong những năm gần đây, đã quan tâm tới công tác xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện pháp luật về giảng viên bởi nhận thức được tầm quan trọng của công tác này và đánh giá được mức độ tác động của nó tới các hoạt động chung của Nhà trường, tới sự phát triển của đội ngũ giảng viên. Nhà trường đã xây dựng chương trình thực hiện pháp luật về giảng viên theo năm, theo quý, theo tháng, có kế hoạch dài hạn, trung hạn và có kế hoạch ngắn hạn, phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường. 16
  19. 2.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên 2.2.3.1. Về tuyển dụng, sử dụng giảng viên 2.2.3.2. Về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên 2.2.3.3. Về thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ 2.2.3.4. Thực hiện quy định về đánh giá, phân loại, thi đua, khen thưởng 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật về giảng viên Hàng năm, Nhà trường đều có các hoạt động kiểm tra việc giảng viên chấp hành các quy định về giảng dạy, kỷ luật lao động của viên chức, nhất là đối với giảng viên. Phòng thanh tra thực hiện kiểm tra công tác tổ chức quản lý đào tạo và giám sát các Phòng, Ban, các trường mầm non thực hành theo đúng chức năng nhiệm vụ. Đã đôn đốc việc tự kiểm tra của các đơn vị, góp phần tạo nên chuyển biến tích cực về nhận thức trong đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong Nhà trường trước yêu cầu nhiệm vụ được phân công phụ trách. Giám sát thường xuyên việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Nhà trường. Hàng năm, cơ quan quản lý nhà nước cũng tổ chức các đợt kiểm tra về công tác tài chính, công tác giảng dạy, tuyển dụng giảng viên theo định kỳ hàng năm. Đồng thời, Trường thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thống kê đến cấp có thẩm quyền về các mặt hoạt động của Trường; tổ chức theo quy định Hội nghị Cán bộ, công nhân, viên chức hàng năm. Duy trì các cuộc họp định kỳ, đảm bảo cả về nội dung và chất lượng, phù hợp với nhu cầu công việc, như: họp giao ban tháng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và Hội nghị công chức, viên chức; hội đồng tư vấn (Hội đồng khoa học và đào tạo, Hội đồng thi đua-khen thưởng) hoạt động công khai, dân chủ, đúng quy chế. - Trường cũng đã thành lập Ban Thanh tra nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động về tài chính theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi, chế độ, chính sách có liên quan trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, viên chức; công khai những quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất, tuyển dụng, nâng ngạch, nâng bậc lương, thuyên chuyển, điều động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ viên chức. Qua đó, viên chức giám sát hoạt động của Trường. 2.3. Nhận xét thực hiện pháp luật về giảng viên ở trường Cao 17
  20. đẳng Sư phạm Trung ương 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, công tác xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật về giảng viên của lãnh đạo nhà trường tương đối kịp thời, tuân thủ chặt chẽ văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo nhà trường đã ban hành các văn bản, hướng dẫn cụ thể hóa các quy định của nhà nước nhằm đưa tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên được thống nhất, đồng bộ trong toàn trường. Thứ hai, hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của nhà trường trong giai đoạn 2013-2018 đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động cán bộ, giảng viên, người lao động thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thứ ba, nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương. 2.3.1.2. Nguyên nhân của kết quả Một là, đường lối lãnh đạo đúng đắn, sự quan tâm kịp thời của Đảng và Nhà nước ta đối với quá trình xây dựng các văn bản pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật về giảng viên trong trường đại học. Đó là nhận thức, quan điểm đúng đắn về coi trọng giáo dục đại học, về vị trí, vai trò, tính chất chuyên môn nghề nghiệp của viên chức trong trường đại học cũng như vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về giảng viên trong trường đại học. Hai là, hầu hết giảng viên của nhà trường có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nhất định, có tinh thần trách nhiệm gắn bó với chuyên môn nghề nghiệp, nhiều giảng viên có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn. Đội ngũ giảng viên rất đa dạng về chuyên môn ngành nghề, trong đó giảng viên cơ hữu chiếm số đông, giảng viên mời giảng chiếm tỷ lệ thấp. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường chủ động trong việc phân công kế hoạch công tác cho đội ngũ giảng viên và thực hiện các nhiệm vụ khác của nhà trường. Ba là, Nhà trường có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện pháp luật về giảng viên. Bởi xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của mình về giáo dục, đào tạo, Nhà trường xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển của mình, tổ chức quá trình dạy và học, sắp xếp, bố trí viên 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2