intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu và thực tiễn thực hiện pháp luật, luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN THUYÊN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 ĐẮK LĂK, THÁNG 6 NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Mai Hương Phản biện 1: TS. Nguyễn Thu An Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Hương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 02- Đường Trương Quang Tuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 17 giờ 15 ngày 02 tháng 6 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, suốt quá trình lãnh đạo Đảng và Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng, quan tâm đến công tác cán bộ; Người coi cán bộ là "những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc". Thực tiễn chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức kém hiệu quả, tinh thần thái độ trong chấp hành và điều hành còn nhiều hạn chế. Hệ thống pháp luật về cán bộ, công chức nói chung, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức của ngành Kiểm sát nhân dân nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, thống nhất đặc biệt là các quy định về chế tài xử lý vi phạm dẫn đến khó thực hiện cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về quản lý công chức; có nhiều sai sót, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức như tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách dẫn đến hệ quả là thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý công chức của ngành Kiểm sát nhân dân của nước ta vẫn còn tồn tại một số bất cập. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác định “ Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, không còn uy tín với Nhân dân”. Nghị quyết số 76 NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, phần mục tiêu chung đặt ra yêu cầu: “tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, 1
  4. hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính phục vụ Nhân dân, trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021-2030. Với những lý do vừa mang tính thời sự, cấp bách, vừa mang tính chiến lược, lâu dài nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông" để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Về mặt pháp lý, cùng với Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và các văn bản có liên quan, hệ thống pháp luật về công vụ, công chức ngày càng hoàn thiện; Cuốn sách Hệ thống văn bản pháp luật mới về cán bộ, công chức, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đề bạt, miễm nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, Nxb Tài Chính, năm 2010; Giáo trình, sách Giáo trình Lý luận về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội; Viện Nhà nước và pháp luật (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh), Đại học Luật Hà Nội, … đều có 01 chương nghiên cứu về THPL với tư cách là một phạm trù của lý luận về thực hiện pháp luật, yếu tố cấu thành cơ chế điều chỉnh pháp luật. Ngoài các giáo trình do các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật biên soạn, còn có các giáo trình do các nhà khoa học biên soạn cũng luôn có 1 chương phân tích về THPL như: GS.TS. Trần Ngọc Đường và PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh, GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, GS.TS. Phạm Hồng Thái; Bài viết, bài nghiên cứu - Trương Thị Hồng Hà, ''Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát việc THPL và bài học vận dụng trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay''. 2
  5. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2013), "Vai trò của công tác thực hiện pháp luật trong quản lý công chức", Tạp chí Tổ chức nhà nước, Số 11, tr.47-50. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2014), "Một số giải pháp triển khai đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm", Đặc san Nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng công chức, Số tháng 9, tr.27-31. Bài viết, bài nghiên cứu - Đặng Thị Mai Hương (2014), "Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong quản lý công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính", Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 227, tr.3-6. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu và thực tiễn thực hiện pháp luật, luận văn đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về quản công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Đưa ra phương hướng và giải pháp xây dựng thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ Phân tích làm rõ thêm cơ sở lý luận, pháp lý của thực hiện pháp luật về công chức; Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông; Rút ra khó khăn, thách thức trong thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải pháp để thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
  6. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới trong việc thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nên đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới thực hiện pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân ở tỉnh Đắk Nông nói riêng và Việt Nam nói chung. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Về không gian: Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát hân dân tỉnh Đắk Nông. Về nội dung: Trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ, tác giả xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Về đối tượng: Công chức Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, về đổi mới thực hiện pháp luật quản lý công chức của Viện kiểm sát nhân dân trong điều kiện cải cách tư pháp; những thành tựu của khoa học pháp lý trên thế giới. 5.2. Phương pháp cụ thể Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; Phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu; 4
  7. Ngoài ra, có thể sử dụng các phương pháp khác: Tư duy logic, quy nạp, diễn giải trong quá trình nghiên cứu, nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần bổ sung, làm rõ thêm lý luận về thực hiện pháp luật nói chung, thực hiện pháp luật về quản lý công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk nông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, lộ trình hoàn thiện pháp luật, thực hiện pháp luật về công chức; Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học, người làm quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật quản lý công chức. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 1. Khái niệm 1.1. Công chức “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Công chức thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là công dân Việt Nam được Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng lâu dài và được bổ nhiệm vào ngạch, vào chức danh hoặc gắn với một vị trí việc làm thuộc hệ thống vị trí việc làm được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính nhất định) được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trao cho và chịu trách nhiệm trước Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được trả lương gắn với chức trách, nhiệm vụ và được bố trí vị trí làm việc tại trụ sở của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cùng các điều kiện làm việc khác. 1.1.2. Phân loại công chức Việc phân loại người làm việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và công chức nói riêng rất phức tạp nhưng được nhiều nước quan tâm nhằm mục đích quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực của nhà nước. Tùy thuộc vào mục đích phân loại, có thể có nhiều cách phân loại khác nhau. Trong giới hạn nghiên cứu của Luận văn, học viên tập trung quan tâm nghiên cứu, khảo sát đội ngũ công chức thuộc biên chế của 6
  9. hệ thống cơ quan Viện Kiểm sát nhân cấp tỉnh trong thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc hệ thống các cơ quan Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. 1.1.3. Đặc điểm của công chức Theo định nghĩa trên, công chức có những đặc điểm sau: Thứ nhất, tính chất công việc của công chức Công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Khi đã được tuyển dụng vào một ngạch, chức danh, chức vụ thì một người là công chức sẽ làm việc thường xuyên, liên tục, không gián đoạn về mặt thời gian. Tính chuyên môn nghiệp vụ được thể hiện là công chức được xếp vào một ngạch. Thứ hai, con đường hình thành công chức Người được tuyển dụng phải là người đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và không phải những người được quy định tại Khoản 2 Điều 36. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện người được tuyển dụng phải trải qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định của pháp luật. Thứ ba, về nơi làm việc Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng. Nếu như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở Huyện, Quận, Thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh thì Công chức còn làm việc ở cả Cơ quan, Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân. Thứ tư, về thời gian công tác Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động Thứ năm, về chế độ lao động 7
  10. Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật 1.1.4. Quyền và nghĩa vụ công chức Về quyền Quyền được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ: Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ, bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Về quyền lợi của công chức Theo Luật Cán bộ, công chức, quyền của cán bộ, công chức được tiếp cận chung theo 4 nhóm sau đây: Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ; Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ; Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Các nghĩa vụ của công chức Đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân: Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 2. Quản lý công chức 2.1. Khái niệm quản lý 8
  11. Nói đến quản lý là nói đến sự tác động có ý thức của con người lên một hệ thống nào đó nhằm đạt được mục đích nhất định. Quản lý xuất hiện khi có hoạt động lao động của con người. Trong quá trình lao động sản xuất, con người thấy cần thiết phải có sự quản lý để các hoạt động của con người có tổ chức hơn, chặt chẽ hơn, gắn kết với nhau hơn. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ những góc độ khác nhau và đưa ra định nghĩa riêng về quản lý, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. 2.2. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là tổng thể các thể chế, tổ chức bộ máy nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nói đến quản lý nhà nước là nói đến quyền lực nhà nước. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 2.3. Khái niệm quản lý công chức Quản lý nhà nước về công chức là một trong những hoạt động quản lý của nhà nước, thông qua việc quản lý về công chức, nhà nước nắm được tình hình biến động, chất lượng, số lượng của đội ngũ công chức. Quản lý các nội dung hỗ trợ phân tích nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. 3. Pháp luật về quản lý công chức 3.1. Khái niệm pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ và bảo vệ 9
  12. quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội (của giai cấp thống trị trong các nhà nước bóc lột. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về pháp luật, nhưng tựu chung lại pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể. Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước, nhà nước có thể trao quyền cho các tập thể, cá nhân tiến hành hoạt động quản lý nhà nước bằng pháp luật. 3.2. Khái niệm pháp luật về quản lý nhà nước Pháp luật về quản lý công chức là tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm hoạt động như: xây dựng vị trí việc làm, tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quyền, nghĩa vụ của công chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật công chức, đào tạo bồi dưỡng, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, trong cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị. 3.3. Nội dung của pháp luật về công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 4. Các văn bản điều chỉnh pháp luật về quản lý công chức Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ-CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; việc quản lý công chức được quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức; 10
  13. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức; Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn; Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức. Các văn bản điều chỉnh về quản lý công chức 4.1. Quy định về tuyển dụng công chức Tuyển dụng công chức Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. 4.2. Quy định về sử dụng và quản lý công chức Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý công chức, Luật Cán bộ, công chức quy định rất rõ ràng và mạch lạc vấn đề này. Đối với cán bộ, việc quản lý thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Đối với công chức, việc quản lý nhà nước về công chức do Chính phủ quản lý thống nhất - nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ngộ, thôi việc, nghỉ hưu. 4.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ công chức Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ Nghĩa vụ của cán bộ, công chức Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân; Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4.4. Quy định về khen thưởng, kỷ luật công chức 11
  14. Công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Bên cạnh đó, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu. 4.5. Quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức Về hình thức bồi dưỡng: Nghị định số 89/2021/NĐ-CP Về nội dung bồi dưỡng: Nghị định số 89/2021/NĐ-CP 5. Đánh giá chung về pháp luật quản lý công chức 5.1. Kết quả đạt được Trong thời gian qua, việc quản lý công chức được thực hiện thống nhất trên cả nước theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật sữa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ công chức và Luật viên chức năm 2019; Nghị định 138/NĐ- CP ngày 27/11/2019 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, về cơ bản bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa quản lý biên chế công chức với tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; kết hợp giữa quản lý biên chế công chức với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm của công chức và cơ bản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 5.2. Hạn chế, bất cập Một là, thẩm quyền quản lý biên chế thiếu thống nhất, thiếu tập trung. Hai là, việc thực hiện quy định về quản lý biên chế ở một số bộ, ngành, địa phương chưa nghiêm. Ba là, cơ cấu cán bộ công chức, công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bốn là, việc xây dựng và thực hiện Đề án vị trí việc làm còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tính khả thi không cao. Tiểu kết chương 1 12
  15. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông Cách đây 62 năm (ngày 26-7-1960), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký lệnh công bố Luật Tổ chức VKSND, đánh dấu sự ra đời của hệ thống cơ quan VKSND trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Ngày 26-7-1960 đã trở thành ngày khai sinh của hệ thống VKSND các cấp (khoản 1 Điều 11 Luật tổ chức VKS năm 2014). Cũng từ đó hệ thống VKSND đã trở thành một trong những công cụ của chuyên chính vô sản; một công cụ bảo vệ pháp chế XHCN; bảo vệ và tạo điều kiện để nhân dân lao động thực hiện quyền lực của mình với vai trò của người làm chủ. Cũng như hệ thống VKSND trong cả nước, VKSND tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004, từ đó đến nay VKSND tỉnh Đắk Nông đã cùng các cơ quan bảo vệ pháp luật của tỉnh có nhiều đóng góp vào việc bảo đảm an ninh chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông 2.1.2. Đội ngũ công chức của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông * Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông gồm: Ủy ban kiểm sát, Văn phòng, các phòng nghiệp vụ và tương đương. * Các chức danh của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Công chức khác và người lao động. 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông 13
  16. 2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công chức 2.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức 2.2.3. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; vị trí việc làm và cơ cấu công chức 2.2.4. Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức 2.2.5. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng công chức 2.2.6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức 2.2.7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức 2.2.8. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với công chức 2.2.9. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức 2.2.10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về công chức 2.2.11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức 2.3. Chính sách thực hiện quản lý công chức 2.3.1. Chính sách quy hoạch, tạo nguồn công chức 2.3.2. Chính sách thu hút nguồn lực 2.3.3. Chính sách đào tạo bồi dưỡng 2.3.4. Chính sách tuyển dụng, sử dụng công chức 2.3.5. Chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức 2.3.6. Chính sách khen thưởng công chức 2.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân thực hiện pháp luật về quản lý công chức tại VKSND tỉnh Đắk Nông 2.4.1. Kết quả đạt được Nhìn chung, đội ngũ CBCC ngành Kiểm sát nói chung và VKSND tỉnh Đắk Nông nói riêng đều giữ vững lập trường tư tưởng, phẩm chất đạo đức, luôn trung thành và tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo. Có ý thức tôn trọng và biết phát huy quyền làm chủ của nhân 14
  17. dân, giữ được mối liên hệ tốt với nhân dân, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ. 2.4.2. Những hạn chế Đội ngũ CBCC của VKSND tỉnh Đắk Nông còn có một số tồn tại, hạn chế sau: Một là, trước yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, năng lực chuyên môn và trình độ lý luận của một số CBCC chưa đáp ứng kịp. Hai là, còn có CBCC có tư tưởng bình quân, dĩ hòa vi quý, ngại va chạm; vì vậy trong quản lý, điều hành hoặc thực thi nhiệm vụ được giao, có một số việc chưa thực sự quyết đoán. Ba là, đội ngũ CBCC trẻ có kiến thức, trình độ học vấn cao, nhưng còn thiếu kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý; chậm được phát hiện và bồi dưỡng đào tạo để đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí tương xứng. Bốn là, số lượng CBCC nữ giữ vị trí chủ chốt của VKSND tỉnh Đắk Nông còn ít. Đội ngũ CBCC người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số đội ngũ CBCC của Viện. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 15
  18. Chương 3 GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1.CÁC QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 3.1.1. Kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ và cụ thể hoá các Nghị quyết của Đảng về thực hiện pháp luật quản lý công chức Quản lý công chức và thực hiện pháp luật về quản lý công chức suy cho cùng đó là việc quản lý nhà nước về công tác cán bộ, công tác nhân sự. Tổ chức, cán bộ là công tác đối với con người, đối với các nhân cách khác nhau. Đây là một công việc đòi hỏi phải có tính khoa học và nghệ thuật cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ, máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”. 3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý công chức Để thực hiện pháp luật về quản lý công chức của Viện kiếm nhân dân tỉnh Đăk Nông đảm bảo hiệu quả, trước hết chúng ta cần xác định các nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý công chức sau: Thứ nhất, đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý trong triển khai thực hiện pháp luật về quản lý công chức. Trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật về quản lý công chức, chúng ta cần phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng trong tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về quản lý công chức. Trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức cần thực hiện 16
  19. nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tùy tiện nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước nhưng cũng khuyến khích được hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý công chức linh hoạt phù hợp tình hình thực tiễn của Ngành. Thứ ba, đảm bảo nguyên tắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công chức, công dân trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức. Trên cơ sở nguyên tắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức, chúng ta xây dựng và ban hành các văn bản quản lý nhằm triển khai thực hiện hiệu quả pháp luật về quản lý công chức. Trong đó có việc xây dựng các quy định về đạo đức công vụ, quyền lợi của công chức khi thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ được giao; xây dựng các chế tài xử phạt khi công chức vi phạm các quy định về quản lý công chức. 3.1.3. Đảm bảo yêu cầu của việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức Để thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc Bộ Nội vụ đảm bảo mục tiêu quản lý, chúng ta phải đặt ra các yêu cầu để tổ chức thực hiện. Thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc Bộ Nội vụ cần triển khai theo các yêu cầu sau: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của đội ngũ được giao thẩm quyền quản lý công chức. Đội ngũ được giao thẩm quyền quản lý công chức nhận thức đúng đắn và thống nhất nội dung quan điểm của Đảng và quy định của pháp luật về quản lý công chức họ sẽ điều chỉnh hành vi cho phù hợp. Thứ hai, tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức, pháp luật về công chức. Để đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý công chức, yêu cầu tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về quản lý công chức, pháp luật công chức là yêu cầu mang tính nguyên tắc. Nếu không thực hiện tốt yêu cầu này, vai trò của thực hiện pháp luật về quản lý công chức sẽ không thể phát huy được. 17
  20. Thứ ba, thực hiện chuyển đổi số trong thực hiện pháp luật quản lý công chức, xác định đây là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện pháp luật về quản lý công chức sẽ giúp cho chúng ta định hướng được nhiệm vụ cần triển khai trong tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra. 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý công chức 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý quy định về quản lý công chức Công chức được giao nhiệm vụ này phải được đào tạo chính quy chuyên ngành Luật, có sự am hiểu nhất định và có kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài ra, hàng năm công chức này cần được bồi dưỡng nghiệp vụ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin thì tổ chức triển khai có hiệu quả. 3.2.2. Tổ chức tuyên truyền và phổ biến pháp luật về quản lý công chức Hệ thống pháp luật về quản lý công chức dù có hoàn thiện đến đâu mà công tác tổ chức thực hiện pháp luật không được triển khai có hiệu quả thì đó cũng chỉ là một hệ thống pháp luật trên giấy tờ. Trong tổ chức thực hiện pháp luật thì tuyên truyền, phổ biến pháp luật là một yếu tố quan trọng, là công cụ để thực hiện đưa pháp luật vào đời sống xã hội, là phương tiện giúp cho các quy phạm pháp luật trở thành hành vi thực tiễn của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật. 3.2.3. Giải pháp về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đào tạo bồi dưỡng Để tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý công chức, việc nhận thức và nắm vững các quy định của pháp luật về quản lý công chức là yêu cầu không thể thiếu. Các chủ thể quản lý công chức không hiểu được các quy định của pháp luật về quản lý công chức thì không thể thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý công chức. 3.2.4. Giải pháp về công tác tuyển dụng công chức Xây dựng danh mục vị trí việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để xác định năng lực thực thi công vụ cần có của đội ngũ công chức. Là nền tảng, là căn cứ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2