Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý Hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu luận lý luận về thực hiện pháp luật về quản lý HKD và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý HKD trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó tác giả đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý HKD góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý Hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tinh thần khởi nghiệp là điều kiện cần để một quốc gia có được một nền kinh tế phát triển, vấn đề là làm sao để tinh thần khởi nghiệp đó được nâng đỡ, hỗ trợ là câu hỏi cho toàn bộ xã hội trong đó vai trò quan trọng nhất thuộc về Nhà nước, vì nó nắm giữ những nguồn lực thiết yếu, chịu trách nhiệm quản lý và điều phối xã hội. Một trong những công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế của Nhà nước chính là các quy định của pháp luật. Nếu pháp luật rõ ràng, dễ tiệm cận và tin cậy thì chi phí để tra cứu, tìm hiểu và chọn lựa phương án kinh doanh cũng như triển khai một giao dịch kinh doanh sẽ giảm; khi chi phí giảm sẽ làm cho môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh và nơi đó nền kinh tế sẽ phát triển. Ở nước ta, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một tất yếu đối với nền kinh tế Việt Nam, là phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển; quyền tự do kinh doanh của công dân đã trở thành quyền hiến định tại Điều 57 Hiến pháp 1992, sau đó là Điều 33 Hiến pháp 2013. Qua tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh tác giả nhận thấy cùng với các loại hình kinh doanh khác, sự phát triển của HKD đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, tạo nhiều việc làm, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lượng thương nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục. Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện pháp luật về quản lý Hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính theo Chương trình đào tạo tại Học viện Hành chính Quốc gia niên khóa 2017 - 2019. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Kể từ khi nước ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đề ra, đã có rất nhiều công trình khoa học trên các bình diện khác nhau về kinh tế tư nhân (KTTN), trong số đó có rất ít công trình khoa học nghiên cứu về HKD, tác giả đã tìm kiếm một số công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động của HKD như sau: - Hồ Văn Vĩnh (2001), Kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nước ta, Tác giả đã khẳng định vai trò to lớn của kinh tế tư nhân, nêu ra những định hướng phát triển kinh tế tư nhân và đưa ra các giải pháp về pháp luật, về chính sách, về tổ chức để khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân phát triển. 1
- - Mai Hồng Quỳ (2012), Tự do kinh doanh và vấn đề bảo vệ quyền con người tại Việt Nam, NXB Lao động chi nhánh phía Nam, TP.Hồ Chí Minh. Tác giả cung cấp cho bạn đọc những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người và quyền tự do kinh doanh cũng như thực trạng quyền tự do kinh doanh của công dân theo pháp luật Việt Nam; - Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NXB Thế giới, Hà Nội. Tác giả đưa ra những vấn đề chung về khu vực kinh tế tư nhân; phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế; - Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông nghiệp giai đoạn 2005-2015, Hà Nội. - Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (Ipsard) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Kết quả điều tra, khảo sát tình hình phát triển của HKD tại tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc năm 2011. - Đỗ Khánh Tặng (2019), Nói và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế tư nhân về vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển kinh tế tư nhân là một quá trình lâu dài từ thấp đến cao, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 108 đăng ngày 06 tháng 5 năm 2019; - Trần Hoàng Phương (2017), Phát triển doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện nhận định khái quát những thuận lợi, khó khăn về phát triển kinh tế Chính trị. Tác giả đã tư nhân trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tập trung phân tích nguyên nhân về những hạn chế và phương hướng giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn quận Gò Vấp. Đề tài nghiên cứu: “Thực hiện pháp luật về quản lý HKD từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh” là đề tài chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, mới chỉ được nghiên cứu ở vài khía cạnh riêng lẻ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu luận lý luận về thực hiện pháp luật về quản lý HKD và thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý HKD trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh từ đó tác giả đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý HKD góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý HKD; - Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý HKD tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, nguyên nhân của những thành công và hạn chế; 2
- - Nêu các phương hướng và đề xuất giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quản lý HKD từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ với một đề tài có tính mới và với nguồn tài liệu tham khảo rất ít, công trình nghiên cứu này chưa thể bao quát hết các vấn đề về HKD mà dừng lại ở các vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý HKD. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực hiện pháp luật về quản lý HKD từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về nội dung: - Nghiên cứu quy định pháp luật về: đăng ký, thay đổi, chấm dứt, thuế, đầu tư, xử phạt vi phạm hành chính, môi trường, lao động đối với HKD; - Chủ thể quản lý HKD; - Thẩm quyền quản lý đối với HKD; - Các hình thức thực hiện pháp luật đối với HKD. 4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về thời gian (05 năm): Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến năm 2018. 4.2.3. Phạm vi nghiên cứu về không gian Hoạt động của HKD từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử. - Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về HKD. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện pháp luật của hộ kinh doanh trên địa bàn quận Gò Vấp. 6. Ý ngh a của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Đây là công trình nghiên cứu một cách hệ thống về HKD, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về thực hiện pháp luật về quản lý HKD. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả lần lượt trình bày các nội dung cơ bản của luận văn như: khái niệm, đặc điểm, vai trò về HKD; khái niệm và thực hiện pháp luật quản lý HKD, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về quản lý HKD. 3
- - Ý nghĩa thực tiễn: Mặc dù còn nhiều khó khăn về tài liệu và hạn chế về mặt kiến thức nhưng tác giả hy vọng luận văn này cũng là một tài liệu tham khảo có ích đối với việc nghiên cứu và giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính và cho những người có sự quan tâm đến hoạt động của HKD. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. CHƢƠNG 1 CƠ Ở L LU N THỰC HIỆN PHÁP LU T VỀ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH 1.1. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh 1.1.1. Khái niệm về kinh doanh và quá trình hình thành hộ kinh doanh Nghị định số 78 2015 NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của chính phủ về đăng ký kinh doanh (Nghị định số 78 2015 NĐ-CP) [13]. Theo quy định tại Điều 66 Nghị định này:“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Qua các phân tích nêu trên cho thấy khái niệm về HKD chính thức được sử dụng từ năm 2006 đến nay thông qua quy định tại các Nghị định số 88 2006 NĐ-CP, Nghị định số 43 2010 NĐ-CP và Nghị định số 78 2015 NĐ-CP, theo đó các tiêu chí quy định về HKD ngày càng cụ thể, rõ ràng hơn điều này giúp cho việc quản lý nhà nước đối với HKD được thuận lợi. Cụ thể: Một là: tại Nghị định số 88 2006 NĐ-CP quy định cá nhân đăng ký kinh doanh là công dân Việt Nam nhưng không quy định về độ tuổi tham gia kinh doanh, quy định thêm một nhóm người cũng có thể tham gia đăng kí thành lập Hộ kinh doanh mà không quy định về nhóm người này có cần phải là công dân Việt Nam hay không; đồng thời không quy định về năng lực hành vi dân sự khi tham gia kinh doanh. 4
- Hai là: tại Nghị định số 78 2015 NĐ-CP quy định cá nhân tham gia đăng ký kinh doanh hoặc nhóm cá nhân tham gia đăng ký kinh doanh phải đảm bảo 03 tiêu chí như sau: là công dân Việt Nam; đủ 18 tuổi trở lên; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới đủ điều kiện để đăng ký HKD. Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”, theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận:“Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, t chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, t chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa”. Theo tinh thần của Đảng tại Nghị quyết số 16-NQ TW ngày 15 tháng 7 năm 1988 về đổi mới chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nêu rõ: “Kinh tế tư nhân là đơn vị kinh tế do những người có vốn, có tài sản lập ra, sản xuất kinh doanh theo pháp luật; kinh tế tư nhân bao gồm các hình thức: Hộ cá thể; hộ tiểu chủ; xí nghiệp tư bản sản xuất công nghiệp”; Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng khảng định:“Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân; kinh tế cá thể tiểu chủ được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển”. Theo quy định tại Điều 33 Hiến pháp năm 2013:“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Từ quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và quy định của Hiến pháp tác giả đề xuất khái niệm về HKD như sau: “Hộ kinh doanh là một cơ sở kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân đủ 18 tu i, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. 1.1.2. Đặc điểm của Hộ kinh doanh Hộ kinh doanh được xác định là một chủ thể thuộc thành phần kinh tế tư nhân được đăng kí kinh doanh và tham gia vào hoạt động kinh doanh như doanh nghiệp nhưng không phải là doanh nghiệp. Theo khái niệm về HKD thì chủ thể kinh tế này được cấu thành bởi các yếu tố: Do một cá nhân, một nhóm người là công dân Việt Nam hoặc một hộ gia đình làm chủ; chỉ được kinh doanh tại một địa điểm; sử dụng không quá mười lao động; không có 5
- con dấu; chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh, do đó HKD có những đặc điểm sau: Thứ nhất, chủ cơ sở là một cá nhân duy nhất, một nhóm người hoặc một hộ gia đình. HKD không phải là pháp nhân, có thể do một cá nhân duy nhất, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ. Vốn kinh doanh ban đầu của HKD là vốn của một cá nhân duy nhất, một nhóm người hoặc vốn chung của một hộ gia đình. Đối với trường hợp HKD do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu thì cá nhân này đồng thời là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến HKD, quyết định việc ĐKKD, thực hiện SXKD hoặc chấm dứt hoạt động của hộ. Đương nhiên chủ HKD là đối tượng duy nhất có quyền hưởng mọi lợi nhuận do công việc kinh doanh của hộ tạo ra, là người duy nhất chịu mọi nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và cũng là người duy nhất chịu mọi rủi ro đối với hoạt động của hộ. Trong trường hợp HKD do một nhóm cá nhân hoặc một hộ gia đình làm chủ thì HKD này phải cử ra một đại diện. Người đại diện này sẽ thay mặt hộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cả hộ. Tuy nhiên, người đại diện không chịu trách nhiệm thay cho những thành viên khác trong gia đình. Lợi nhuận cũng như rủi ro sẽ chia cho các thành viên trong hộ gia đình theo thỏa thuận của tất cả các thành viên (có thể dựa vào số vốn của mỗi thành viên đóng góp trong hộ hoặc công sức của từng thành viên cấu thành nên lợi nhuận của hộ). Thứ hai, quy mô kinh doanh nhỏ. Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ hẹp được sử dụng tối đa không quá mười lao động, đối với các loại hình doanh nghiệp, pháp luật không hề đưa ra một hạn chế nào trong việc các doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu lao động, việc sử dụng lao động làm thuê có diễn ra thường xuyên hay không, cũng như doanh nghiệp có bao nhiêu cơ sở SXKD. Không giống như vậy, đối với HKD pháp luật đưa ra một số nhận biết đối với loại hình kinh doanh này những đặc điểm làm cho HKD dường như có quy mô nhỏ hẹp. Những dấu hiệu mà pháp luật lựa chọn là địa điểm kinh doanh; số lượng lao động mà HKD sử dụng; không được đăng ký con dấu riêng, không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật Phá sản khi kinh doanh thua lỗ. Thứ ba, chủ HKD chịu trách nhiệm về các khoản nợ của HKD bằng toàn bộ tài sản của mình. Thứ tư ở Việt Nam có khái niệm HKD do “hộ gia đình làm chủ”, đây là một chủ thể kinh doanh rất đặc biệt của Việt Nam. Việc quy định hộ gia đình được kinh doanh dưới hình thức HKD như trên vừa nói có lẽ xuất phát từ thực tế cuộc sống và Bộ luật dân sự năm 1995 và Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hộ gia đình là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Điều 101 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất, nông, 6
- lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”. 1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh t - hội Thứ nhất, với số lượng hơn 4,7 triệu cơ sở (Nguồn Tổng cục Thống kê năm 2016), HKD đang hoạt động ở khắp các địa bàn xã, phường trên phạm vi toàn quốc, không những đã huy động được nguồn nội lực khá lớn cho phát triển kinh tế của đất nước mà còn làm giảm bớt sự cách biệt về kinh tế, xã hội giữa các vùng, miền, các địa bàn trong cả nước, nhất là các địa bàn mà doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư như miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Thứ hai, các HKD có đóng góp quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Theo số liệu thống kê của Viện chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn (Ipsard), tính đến giữa năm 2010, các HKD đóng góp khoảng 20% GDP cả nước nhưng theo Tổng cục Thống kê đến quý 1 năm 2017 chỉ còn khoảng 11-13%. Thứ ba, với gần 8,4 triệu lao động làm việc, các HKD đã giải quyết một số lượng lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trên thực tế vấn đề tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, thì khu vực này vượt trội hơn hẳn khu vực khác, góp phần đáng kể vào việc giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Thứ tư, các HKD có lợi thế vì là quy mô nhỏ nên các HKD có tính năng động, linh hoạt, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh góp phần làm năng động nền kinh tế. Thứ năm, các HKD đã thu hút vốn nhàn rỗi trong Nhân dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ sáu, các HKD giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các HKD ở nông thôn đã đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển mạnh đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển. Thứ bảy, HKD phát huy sở trường chuyên môn, kinh nghiệm của các cá nhân trong xã hôi đảm bảo cho mọi người có cơ hội khởi nghiệp kinh doanh; góp phần vào việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống, một phần của nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ tám, HKD tạo ra kênh thông tin hai chiều giữa cá nhân tham gia kinh doanh và cơ quan quản lý Nhà nước để phản ánh những khó khăn, vướng mắc, giúp cho việc phản ánh, thông tin về chất lượng, giá cả các mặt hàng hóa trên thị trường, các chính sách về thuế, môi trường, đầu tư, xử phạt hành chính, qua đó HKD góp phần hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong đời sống thông qua việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà 7
- nước trong giai đoạn hiện nay đó là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.4. Phân biệt quản lý nhà nước về hộ kinh doanh với quản trị hộ kinh doanh Sự khác nhau giữa quản lý nhà nước về HKD với quản trị HKD về: Chủ thể quản lý; phạm vi quản lý; mục tiêu quản lý; về phương pháp quản lý; công cụ quản lý. 1.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý hộ kinh doanh 1.2.1. Pháp luật về đăng ký, thay đổi và chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh Hiện nay pháp luật về đăng ký, thay đổi và chấm dứt hoạt động đối với HKD được quy định tại Nghị định số 78 2015 NĐ-CP và Thông tư số 02 2019 TT-BKHĐT ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 20 2015 TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp (Thông tư số 02 2019 TT-BKHĐT). Theo các quy định này khi đăng ký, thay đổi và chấm dứt hoạt động đối với HKD thì đại diện chủ HKD phải làm thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. 1.2.1.1. Về đăng ký hộ kinh doanh Đại diện HKD gửi Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để được cấp giấy đăng ký kinh doanh. 1.2.1.2. Thay đ i nội dung đăng ký và địa điểm kinh doanh Khi có thay đổi về vốn đầu tư, ngành nghề kinh doanh, số lao động, số thành viên tham gia HKD hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh thì chủ HKD gửi Đơn yêu cầu thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để được thay đổi theo quy định pháp luật. 1.2.1.3. Tạm dừng kinh doanh Trường hợp HKD tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã ĐKKD và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn tạm ngưng không quá 01 năm. 1.2.1.4. Chấm dứt hoạt động kinh doanh và thu hồi Giấy đăng kí kinh doanh Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, HKD phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký HKD cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. 1.2.1.5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký HKD bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác sẽ được cấp lại khi HKD gửi Đơn đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký HKD để được giải quyết. 8
- 1.2.2. Pháp luật về quản lý thu đối với hộ kinh doanh 1.2.2.1. Nội dung quản lý thuế Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. 1.2.2.2. Các loại thuế đối với hộ kinh doanh Theo quy định của pháp luật về thuế HKD phải kê khai và nộp các loại thuế, phí và lệ phí như sau: Lệ phí môn bài; Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có); Thuế tài nguyên (nếu có); Thuế bảo vệ môi trường (nếu có); Phí bảo vệ môi trường đối với họat động khai thác khoáng sản (nếu có). 1.2.2.3. Cách tính thuế hộ kinh doanh - Cách tính thuế môn bài được áp dụng theo Nghị định số 139 2016 NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016, cụ thể: Doanh thu bình quân/ năm Mức thuế môn bài/ năm Doanh thu trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng Doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng 500.000 đồng Doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng 300.000 đồng - Cách tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau: Công thức tính thuế giá trị gia tăng được áp dụng: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Công thức tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng: Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 1.2.3. Pháp luật về quản lý đầu tư liên quan đ n cá nhân và thành viên tham gia thành lập hộ kinh doanh 1.2.3.1. Khái niệm về đầu tư kinh doanh Là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. 1.2.3.2. Chính sách về đầu tư Nhà nước bảo đảm quyền đầu tư kinh doanh cho HKD theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 9
- 1.2.3.3. Quyền đầu tư kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình đang đăng ký thành lập hộ kinh doanh Hộ gia đình đăng ký thành lập HKD được quyền đầu tư góp vốn, mua cổ phần với tư cách cá nhân. 1.2.3.4. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Khoản 1 Điều 6, và Điều 7 Luật Đầu tư năm 2014. 1.2.4. Pháp luật về quản lý môi trường đối với hộ kinh doanh 1.2.4.1. Nguyên tắc bảo vệ môi trường Hộ kinh doanh nghĩa vụ bảo vệ môi trường; gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên; đảm bảo an ninh quốc gia; phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.2.4.2. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 1.2.5. Pháp luật về quản lý lao động đối với hộ kinh doanh 1.2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động HKD được quyền tuyển chọn lao động phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của mình; phải đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ về hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. 1.2.5.2. Các hành vi bị nghiêm cấm Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn,….; 1.2.5.3. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. 1.2.6. Pháp luật về ử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh 1.2.6.1. Đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh Hộ kinh doanh không phải là pháp nhân, do đó việc xử phạt vi phạm hành chính đối với HKD được áp dụng với mức phạt tiền bằng ½ mức phạt của tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính. 10
- 1.2.6.2. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh Việc xử phạt VPHC đối với HKD chủ yếu được quy định trong Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Nghị đinh số 81 2013 NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các nghị định xử phạt vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước. 1.2.6.3. Thẩm quyền, hình thức, khung tiền phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh Hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, mức xử phạt, biểu mẫu ban hành quyết định xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định theo từng ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước mà HKD thực hiện hành vi vi phạm hành chính như: lĩnh vực thuế, lĩnh vực môi trường, lĩnh vực lao động, lĩnh vực đầu tư, lĩnh vực thương mại. 1.3. Thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh 1.3.1. Khái niệm về thực hiện pháp luật quản lý hộ kinh doanh Thực hiện pháp luật quản lý hộ kinh doanh là việc các chủ thể, trước hết là cơ quan quản lý nhà nước và các HKD, thực hiện các hoạt động trong thực tiễn phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý HKD. 1.3.2. Các nội dung cơ bản về thực hiện pháp luật quản lý hộ kinh doanh - Thực hiện pháp luật về đăng ký, thay đổi và chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh Thực hiện pháp luật về đăng ký, thay đổi và chấm dứt hoạt động của HKD: Chủ thể thực hiện là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình đủ điều kiện tham gia đăng ký kinh doanh, các chủ thể này căn cứ quy định pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc thực hiện quyền về đầu tư kinh doanh theo quy định pháp luật. - Thực hiện pháp luật về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh Chủ thể thực hiện là cơ quan quản lý thuế và HKD, trên cơ sở các quy định pháp luật về quản lý thuế đối với HKD, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình phải có nghĩa vụ chấp hành các quy định về đăng ký thuế, thực hiện kê khai thuế đúng quy định, sử dụng hóa đơn tài chính đúng quy định, nộp thuế đúng và đầy đủ. - Thực hiện pháp luật về quản lý đầu tư đối với hộ kinh doanh Pháp luật về đầu tư quy định HKD thực hiện đầu tư kinh doanh đối với những ngành nghề mà pháp luật không cấm, tại Luật Đầu tư năm 2014 quy định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tham gia đăng ký, thành lập HKD chỉ được góp vốn, mua cổ phần với tư cách cá nhân không lấy tư cách tham gia đầu tư là HKD. - Thực hiện pháp luật về quản lý môi trường đối với hộ kinh doanh 11
- Chủ thể của thực hiện pháp luật về môi trường gồm cơ quan quản lý nhà nước, cá nhân được phân quyền, giao quyền theo quy định pháp luật và HKD, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường theo các nội dung tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. - Thực hiện pháp luật về quản lý lao động đối với hộ kinh doanh Chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về lao động đối với HKD và chủ HKD là người sử dụng lao động; nội dung về thực hiện pháp luật luật đối với HKD là các hoạt động thanh tra, kiểm tra, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động, thực hiện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, quy định về chế độ tiền lương cho người lao động, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ nghỉ thai sản, nghỉ do bị bệnh,…v.v. - Thực hiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hộ kinh doanh Chủ thể gồm cá nhân được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và cá nhân là chủ HKD bị xử phạt vi phạm hành chính; nội dung quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Luật này. 1.3.4. Các y u tố tác động đ n thực hiện pháp luật quản lý hộ kinh doanh Thứ nhất, các yếu tố khách quan - Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế - Quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước - Điều kiện tự nhiên Thứ hai các yếu tố chủ quan: - Chất lượng nguồn nhân lực - Năng lực quản lý của người chủ hộ kinh doanh - Nguồn vốn - Trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị cơ sở vật chất Tiểu kết Chƣơng 1 Trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến HKD tác giả đã lý giải một cách cơ bản về hoạt động của HKD, cụ thể: Đã phân tích được các khái niệm liên quan đến đề tài từ đó đưa ra khái niệm của riêng tác giả nhằm bảo đảm hơn quyền đăng ký kinh doanh của mọi người theo Điều 33 của Hiến pháp năm 2013 nhằm mở rộng hơn đối tượng được tham gia đăng ký kinh doanh trên thị trường nói chung và với mô hình kinh doanh là HKD nói riêng, đảm bảo cho những công dân của các quốc gia khác trên thế giới có thể thực hiện đăng ký kinh doanh theo mô hình HKD, giúp tăng thu thuế cho ngân sách nhà nước, tạo việc làm, góp phần phát triển kinh tế xã hội và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh 12
- Qua nghiên cứu tác giả đã nêu được những đặc điểm cơ bản của HKD có sự khác biệt với các mô hình kinh doanh khác như công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, qua đó thấy được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HKD trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước ở nước ta, qua đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HKD như các yếu tố về khách quan, các yếu tố về chủ quan. Thông qua đó tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế đến hoạt động của HKD. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LU T VỀ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN QU N GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát chung về quận Gò Vấp - Về tên gọi, địa lí, diện tích, dân số - Về hành chính - Về công nghiệp, thương mại dịch vụ 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực hiện pháp luật về đăng ký, thay đổi của hộ kinh doanh - Về đăng ký, thay đ i, chấm dứt, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Gò Vấp - Về công tác kiểm tra sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với HKD 2.2.2. Thực hiện pháp luật về quản lý thu đối với hộ kinh doanh - Công tác kê khai - kế toán thuế - Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Công tác thu thuế - Công tác quản lý nợ 2.2.3. Thực hiện pháp luật về quản lý đầu tư đối với hộ kinh doanh Theo báo cáo hàng năm của UBND quận Gò Vấp cho thấy thực trạng về đầu tư kinh doanh đối với HKD thể hiện như sau: - Năm 2014 có 1483 HKD được cấp giấy đăng ký kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đăng ký là 90,85 tỷ đồng; số HKD trả giấy đăng ký kinh doanh 423 hộ tương ứng với tổng số vốn 34,50 tỷ đồng; - Năm 2015 có 1827 HKD (tăng 344 hộ so với năm 2014) được cấp giấy đăng ký kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đăng ký là 114,97 tỷ đồng; số HKD trả giấy đăng ký kinh doanh 665 hộ (tăng 242 hộ so với năm 2014) tương ứng với tổng số vốn 37 tỷ đồng; 13
- - Năm 2016 có 2243 HKD (tăng 416 hộ so với năm 2015) được cấp giấy đăng ký kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đăng ký là 147,109 tỷ đồng; số HKD trả giấy đăng ký kinh doanh 722 hộ (tăng 57 hộ so với năm 2015) tương ứng với tổng số vốn 51,641 tỷ đồng; - Năm 2017 có 2714 HKD (tăng 417 hộ so với năm 2016) được cấp giấy đăng ký kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đăng ký là 139,552 tỷ đồng; số HKD trả giấy đăng ký kinh doanh 1046 hộ (tăng 324 hộ so với năm 2016) tương ứng với tổng số vốn 38,335 tỷ đồng; - Năm 2018 có 2417 HKD (giảm 297 hộ so với năm 2017) được cấp giấy đăng ký kinh doanh tương ứng với tổng số vốn đăng ký là 213,097 tỷ đồng; số HKD trả giấy đăng ký kinh doanh 1138 hộ (tăng 92 hộ so với năm 2017) tương ứng với tổng số vốn 177,140 tỷ đồng; vận động 191 HKD chuyển đổi sang hình thức doanh nghiệp. 2.2.4. Thực hiện pháp luật quản lý môi trường đối với hộ kinh doanh - Năm 2014, ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch số 01 KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2014 của UBND quận về kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận, các cơ quan chức năng đã kiểm tra 55 cơ sở về công tác bảo vệ môi trường, ban hành 46 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt là 495.945.000 đồng, tăng 03 trường hợp so với cùng kỳ. Xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với 50 cơ sở. - Năm 2015, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra đối với 18 cơ sở và xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với 31 cơ sở; xử phạt vi phạm hành chính đối với 09 trường hợp với tổng số tiền phạt 200.715.000 đồng. - Năm 2016, tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình “Giảm sử dụng túi ni-lông” và Chương trình “Tuần thu gom chất thải nguy hại hộ gia đình; Xây dựng và triển khai kế hoạch Tháng hành động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia nước sạch, vệ sinh môi trường và ngày môi trường thế giới ngày 05 tháng 6 năm 1972 - ngày 05 tháng 6 năm 2016; thực hiện tổ chức kiểm tra 44 đơn vị; cấp 72 Gấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với 72 cơ sở; xử phạt vi phạm hành chính trường hợp với tổng số tiền phạt 316.980.000 đồng; tái kiểm tra môi trường 102 cơ sở. - Năm 2017, tổ chức tập huấn, triển khai Nghị định số 155 2016 NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường và Nghị định số 158 2016 NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Khoáng sản; xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với 45 đơn vị, xử phạt vi phạm hành chính đối với 47 trường hợp, với tổng số tiền phạt là 848.205 triệu đồng. 14
- - Năm 2018, tổ chức kiểm tra định kỳ công tác bảo vệ môi trường 03 đợt trong năm 2018 tại 175 cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; xử phạt vi phạm hành chính 05 doanh nghiệp, 04 HKD có sai phạm trong lĩnh vực môi trường với số tiền 197.850.000 đồng. 2.2.5. Thực hiện pháp luật quản lý lao động đối với hộ kinh doanh Tại các báo cáo năm của UBND quận Gò Vấp [86] hàng năm quận xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tìm việc làm và đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương, giới thiệu và giải quyết việc làm cho các đối tượng người lao động, thực hiện chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá; diện chính sách, bộ đội xuất ngũ; việc ký hợp đồng lao động, lương và phụ cấp; đăng ký nội quy lao động và công tác giải quyết khiếu nại cho người lao động. 2.2.6. Thực hiện pháp luật về ử lý vi phạm hành chính - Năm 2015, tại Báo số 286 BC-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2015 của UBND quận Gò Vấp về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - năm 2015 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Đội Quản lý thị trường quận đã kiểm tra 117 vụ với 148 hành vi vi phạm, trong đó kinh doanh hàng cấm là thuốc lá điếu 16 hành vi, kinh doanh hàng hóa nhập lậu 50 hành vi, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ 31 hành vi, vi phạm đăng ký kinh doanh 47 hành vi, an toàn - vệ sinh thực phẩm 01 vụ, vi phạm nhã hàng hóa 03 hành vi. Đã xử lý 93 vụ với tổng số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước 1.165.300.000 đồng (các trường hợp còn lại đang xử lý); các Đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra 241 trường hợp. UBND quận đã tổ chức triển khai cho 1500 lượt cá nhân, tổ chức kinh doanh ký cam kết không kinh doanh hàng lậu, hàng cấm, hàng giả mạo nhãn hiệu, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng khoogn đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. - Năm 2016, Đội Quản lý thị trường quận đã tiến hành kiểm tra 139 vụ, phát hiện 206 hành vi vi phạm, lập hồ sơ xử lý 138 trường hợp với tổng số tiền đã nộp vào ngân sách là 1.765.143.000 đồng, tịch thu hàng hóa có giá trị 1.361.795.000 đồng; Các Đoàn kiểm tra liên ngành đã thực hiện kiểm tra 388 vụ trên các lĩnh vực phát hiện và xử lý 105 vụ vi phạm, tịch thu và tiêu hủy nhiều tang vật, xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền 440.300.000 đồng. - Năm 2017, UBND quận thành lập 09 Đoàn kiểm tra liên ngành theo Quyết định số 33 2016 QĐ-UBND ngày 06 9 2016 của UBND Thành phố, tiến hành kiểm tra đối với 192 doanh nghiệp và 71 HKD sau đăng ký thành lập về các nội dung chấp hành điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản xuất kinh doanh thuốc thú y trái phép. 15
- - Năm 2018, Đội Quản lý thị trường đã kiểm tra 151 vụ, xử phạt vi phạm hành chính với tổng tiền phạt là 2.139.350.000 đồng. Các đoàn kiểm tra liên ngành đã tổ chức kiểm tra 298 lượt gồm 110 lượt kiểm tra liên ngành an toàn vệ sinh thực phẩm, 06 lượt kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội; kiểm tra về giá 182 lượt. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. K t quả đạt được 2.3.1.1. Về hoạt động đăng ký, thay đ i hộ kinh doanh Theo số liệu cung cấp từ Phòng Kinh tế quận Gò Vấp, từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn quận Gò Vấp đã thực hiện đăng ký kinh doanh và giải quyết chấm dứt hoạt động kinh doanh như sau: Bảng 1: Tình hình đăng ký kinh doanh trên địa bàn quận Gò Vấp từ năm 2014 đến năm 2018 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Cấp mới Chấm dứt Cấp mới Chấm dứt Cấp mới Chấm dứt Cấp mới Chấm dứt Cấp mới Chấm dứt 1483 423 1827 665 2243 722 2714 1046 417 1138 2.3.1.2. Về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh - Tình hình thu thuế các hộ kinh doanh trên địa bàn quận Gò Vấp - Quản lý doanh thu - Việc quản lý thuế đối với các hộ nộp thuế khoán - Quản lý doanh thu, mức thuế đối với các HKD có sử dụng hóa đơn - Nhược điểm của HKD có sử dụng hóa đơn: - Quản lý nợ và đôn đốc thu nợ thuế 2.3.1.3. Về quản lý môi trường Hàng năm UBND quận đã chủ động ban hành kế hoạch về kiểm tra môi trường, qua đó đã chủ động kiểm tra các HKD có dấu hiệu vi phạm về môi trường đề xử lý theo quy định, đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường tại khu dân cư, tư vấn vận động các HKD sản xuất ngành nghề kim loại như dập, rèn, hàn, hóa chất đến sản xuất kinh doanh khu vực cho phép. 2.3.1.4. Về quản lý đầu tư Hoạt động của HKD đã tận dụng được nguồn lực về vốn trong nhân dân, tạo việc làm cho người lao động, sử dụng hiệu quả công nghệ, kinh nghiệm, tay nghề của người lao động. Theo báo cáo năm 2015 của UBND quận Gò Vấp [86] tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 trên địa bàn quận có 32.689 HKD với số vốn đầu tư là 1.183.745 tỷ đồng, qua thống kê số vốn đầu tư từ năm 2014 đến năm 2018 cho thấy năm 2018 có số vốn đầu tư cho HKD thấp nhất trong năm năm, trong đó năm cận kề 2017 lại có số vốn đầu tư kinh doanh cho HKD cao nhất, điều này có thể hiểu việc đầu tư vào HKD thấp do ảnh hưởng bởi tình hình 16
- kinh tế - xã hội tai địa phương và đất nước hoặc do cơ chế khuyến khích đầu tư kinh doanh đối với HKD còn hạn chế so sự phát triển của xã hội. 2.3.1.5. Về quản lý lao động Theo số liệu của Chi cục Thống kê quận Gò Vấp thì số lao động đang làm việc tại loại hình HKD trên địa bàn quận khoảng 65.378 lao động, đa phần các HKD trên địa bàn quận Gò Vấp sử dụng nguồn lao động là người trong hộ gia đình, họ hàng; hàng năm quận xây dựng kế hoạch và tổ chức giới thiệu việc làm và đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương, từ năm 2014 đến nay Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chưa nhận được khiếu nại, phản ánh, kiến nghị từ HKD. 2.3.1.6. Về xử phạt vi phạm hành chính Việc xử lý vi phạm hành chính tại lĩnh vực thuế, quản lý thị trường, môi trường, xây dựng, điện, giao thông đường bộ tại quận Gò Vấp được UBND quận quan tâm chỉ đạo, hàng năm các ngành đều chủ động trình và báo xin ý kiến về chương trình, kế hoạch kiểm tra đối với công tác này; công tác phối hợp kiểm tra giữa các ngành được thực hiện tốt 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong quản lý đăng ký kinh doanh và nguyên nhân Thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh và hoạt động của HKD còn hạn chế do việc trao đổi thông tin giữa UBND quận và HKD vẫn thông qua hình thức văn bản giấy và liên hệ làm việc tại Văn phòng Tiếp công dân quận, do đó chưa đảm bảo tính kịp thời trong quản lý kinh doanh cũng như nhu cầu chính đáng của HKD; Việc quy định về ngành, nghề kinh doanh cũng có thể dẫn đến khó khăn trong đầu tư đối với HKD; Nhận thức của người đăng ký thành lập HKD và của công chức giải quyết hồ sơ cũng làm ảnh hưởng đến tính minh bạch khi giải quyết đăng ký kinh doanh. Nhiều trường hợp người đi đăng ký kinh doanh phải nhờ dịch vụ thì thủ tục đăng ký kinh doanh mới được thực hiện theo quy định. 2.3.2.2. Hạn chế trong lĩnh vực quản lý thuế và nguyên nhân Thất thu thuế: Đối tượng nộp thuế sử dụng hóa đơn không trung thực, hiện tượng phổ biến là: kê khai không đúng với doanh thu thực tế, khai thấp giá bán và số lượng bán thực tế,… để được nộp thuế thấp hơn số thuế phải nộp theo quy định; do đội ngũ cán bộ công chức yếu kém, bao che,… 2.3.2.3. Hạn chế trong quản lý môi trường và nguyên nhân Việc phát hiện và xử lý vi phạm hành chính về môi trường tại quận Gò Vấp tại địa bàn có lúc, có nơi còn buông lỏng như: tình hình xả rác vẫn diễn ra, xả chất thải sản xuất không qua xử lý vẫn còn diễn ra nhưng chưa được ngăn chặn xử lý kịp thời, nguyên nhân là do nhận thức, ý thức của người dân chưa cao, đồng thời việc xử lý từ phía cơ quan nhà nước chưa nghiêm, còn buông lỏng quản lý, năng lực của cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu 17
- thực tiễn, phát hiện xử lý chưa kịp thời hoặc tiếp tay cho người vi phạm về môi trường; công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường chưa thiết thực, chủ yếu sử dụng băng rôn, phát tờ rơi để tuyên truyền nên hiệu quả tiếp cận thông tin rất thấp. 2.3.2.4. Hạn chế trong quản lý về đầu tư và nguyên nhân Việc tiếp cận các nguồn vốn vay đối với các HKD còn phải thông qua nhiều thủ tục xác minh, thẩm định và phía ngân hàng vẫn yêu cầu khi cho vay phải có tài sản đảm bảo, điều này khiến cho các HKD khó tiếp cận nguồn vốn vay; việc đăng ký vốn trong đầu tư kinh doanh do HKD tự khai cho nên cơ quan quản lý không thể nắm chính xác thực lực tài chính hay khả năng về vốn đối với HKD. 2.3.2.5. Hạn chế trong quản lý lao động và nguyên nhân Đặc điểm về nguồn lực lao động tại HKD thường là sử dụng lao động tại hộ gia đình, một số được đào tạo, còn lại là lao động phổ thông, do số lao động tại HKD dưới 10 người nên không có nội quy và thỏa ước lao động, việc ký kết lao động giữa HKD và người lao động thông qua thảo thuận miệng, điều này ảnh hưởng đến quyền của người lao động như việc đảm bảo về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động tại HKD đều bị ảnh hưởng. 2.3.2.6. Hạn chế về xử phạt vi phạm hành chính và nguyên nhân Việc xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn quận chủ yếu dựa trên các nguồn thông tin sau: tin báo từ nhân dân (gọi điện, đơn báo), thông qua hoạt động kiểm tra, tranh tra, nên còn nhiều hạn chế như: chưa kịp thời phát hiện hành vi vi phạm để xử lý, không phát hiện ra người vi phạm, người vi phạm cố tình trốn tránh hoặc thực hiện hành vi vi phạm tại thời điểm không có cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra. Điều này ảnh hưởng đến công tác xử lý vi phạm hành chính; Trình độ, năng lực về xử phạt vi phạm hành chính của công chức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tiểu kết Chƣơng 2 Qua thu thập và phân tích số liệu tình hình phát triển HKD từ năm 2014 đến nay tại quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh, có thể nhận thấy trong những năm qua, quận Gò Vấp đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển HKD, góp phần vào thực hiện đường lối, chủ trương, mục tiêu của Đảng là phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan đó, vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục; ngoài ra, tác giả đã phân tích những nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra về sự phát triển HKD trên địa bàn quận Gò Vấp trong Chương . 18
- Để thực hiện được các đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng nói chung và Quận ủy, UBND quận nói riêng, trong thời gian tới, Quận cần tiếp tục phát huy những mặt tích cực và kết quả đã đạt được, đồng thời tìm kiếm các phương hướng, giải pháp khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại hiện nay nhằm phát triển HKD trên địa bàn quận thời gian tới, xứng đáng với vai trò của loại hình kinh doanh này. Trên cơ sở đó, Chương 2 đã trở thành cơ sở thực tiễn quan trọng làm tiền đề cho việc đưa ra một số phương hướng, giải pháp phát triển HKD trên địa bàn Quận thời gian tới tới tại Chương 3. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LU T VỀ QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN QU N GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quan điểm phát triển hộ kinh doanh 3.1.1. Phát triển hộ kinh doanh đảm bảo theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, xã hội là vấn đề có tính nguyên tắc. Đảng chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân. 3.1.2. Phát triển hộ kinh doanh phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh t thị trường định hướng XHCN tại địa phương Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI đã xác định mục tiêu tổng quát của nền kinh tế quận nhà là cơ cấu kinh tế “Dịch vụ - Công nghiệp”; do đó, mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại quận Gò Vấp cũng phải nhằm giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lực lượng lao động toàn quận. 3.1.3. Phát triển hộ kinh doanh phù hợp với định hướng, quy hoạch, k hoạch phát triển chung của địa phương HKD phải phát triển theo chiến lược lâu dài, ổn định, năng động với quy mô hợp lý trong sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của quận, góp phần nâng cao thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. 3.1.4. Phát triển hộ kinh doanh theo phương châm đa dạng hoá, tăng quy mô, có trách nhiệm và góp phần giải quy t các vấn đề an sinh hội Trong phát triển mô hình HKD trở thành một yếu tố, động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, quận Gò Vấp cần phải tận dụng, khai thác triệt để, tối đa các 19
- lợi thế, các nguồn lực khác nhau của HKD tại địa phương; tăng nhanh quy mô sản xuất của các HKD. 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quản lý hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đ n hộ kinh doanh - Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh - Hoàn thiện chính sách, pháp luật khuyến khích đầu tư đối với hộ kinh doanh - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về vốn - tài chính - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế - Hoàn thiện chính sách, pháp luật về thị trường và về lao động - Ban hành một luật riêng về hộ kinh doanh 3.2.2. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ bi n chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh t tư nhân, bảo đảm quyền ti p cận thông tin của công dân 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh Cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh ở các bộ, ngành và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Chính phủ giao cho một cơ quan làm đầu mối ở Trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho một cơ quan làm đầu mối ở địa phương để phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình, phát hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn và chủ động uốn nắn những sai phạm của các hộ kinh doanh. 3.2.4. Thực hiện đơn giản hoá các thủ tục hành chính theo đúng quy định Đổi mới các dịch vụ hành chính, đơn giản hóa các thủ tục, trước hết là thủ tục đăng ký kinh doanh theo đúng quy định tại Nghị định số 78 2015 NĐ-Chính phủ. Người dân được làm những gì pháp luật không cấm . Nhà nước công bố những ngành nghề cấm kinh doanh, những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, những ngành nghề cần có vốn pháp định. Người dân có quyền đăng ký những ngành, nghề, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Cơ quan đăng ký kinh doanh là người thư ký ghi lại những ngành, nghề đăng ký kinh doanh được thiết kế theo nguyên tắc mở để có thể bổ sung những ngành, nghề mới do người dân sáng tạo. Người dân đăng ký kinh doanh theo ý tưởng của mình. Việc phân ngành, nghề vào cấp nào là do nhà nước thực hiện để phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà nước. Đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh, người đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về những gì đã khai báo. Cơ quan chức năng sẽ kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong quá trình sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn