Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận, thực trạng luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn và các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙ THỊ QUỲNH LY THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. TẠ NGỌC HẢI HÀ NỘI - NĂM 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TẠ NGỌC HẢI Phản biện 1:....................................................................................................... ............................................................................................................................. Phản biện 2:...................................................................................................... ............................................................................................................................. Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng họp Nhà - Hội trƣờng bảo vệ Luận vănThạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 Đƣờng Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm Có thể tìm hiểu Luận văn tại thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web Ban quản lí Đào tạo sau Đại học Học viện Hành chính quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương lấy thi đua làm động lực để phát huy tinh thần yêu nước, qua phong trào thi đua để bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, biến lòng yêu nước thành sức mạnh vật chất và tinh thần, tạo được động lực to lớn thúc đẩy mạnh mẽ toàn Đảng, toàn dân và toàn quân hăng hái tham gia bảo vệ Tổ quốc, giành lại độc lập tự do cho dân tộc, thống nhất non sông, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Hiện nay, việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng đã được hệ thống từ Trung ương tới cơ sở. Pháp luật về thi đua, khen thưởng từng bước được hoàn thiện đã tạo ra cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này một cách hiệu quả, góp phần thể chế hóa và đưa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta về thi đua, khen thưởng đi vào cuộc sống, góp phần xây dựng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bằng, dân chủ, văn minh. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập tồn tại cần được xem xét và giải quyết triệt để như: Quản lí nhà nước chưa được chặt chẽ, việc tuân thủ, thực hiện pháp luật trong thi đua, khen thưởng còn bị xem nhẹ; phương pháp duy trì, phát động thi đua, bồi dưỡng gương điển hình tiên tiến, việc tuyên truyền công khai, dân chủ, động viên khen thưởng chưa được thực hiện tốt. Việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng công nhận nhiều nhưng phong trào thi đua thì chưa xứng, khen thưởng tràn lan, khen chưa đúng so với thành tích đạt được, chưa đúng quy trình, buông lỏng quản lí Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng còn thiếu và bất cập. Năng lực một số bộ phận công chức tại các đơn vị còn yếu. Để khắc phục tình trạng trên, cần tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm về công tác thi đua, khen thưởng; đồng thời có giải pháp tổ chức tốt việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Chính vì vậy, nghiên cứu “Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết vì có tính cấp bách và tính thực tiễn cao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản, toàn diện, có hệ thống về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng như: 1
- Trong một bài viết của tác giả Ths. Trần Quốc Tịch (2015), đề cấp đến “Vai trò của thi đua, khen thưởng trong việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện”, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ ngày 29/7/2015. Chủ tịch Hồ Chí Minh với phong trào thi đua yêu nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2008. Luận văn “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” Năm 2009 của tác giả Trần Thị Bằng. Luận văn “Hoàn thiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở Việt Nam” năm 2010 của tác giả Đỗ Thúy Phượng. Luận văn “Tổ chức thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng đối với giáo viên trong trường trung cấp chuyên nghiệp – từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” năm 2017 của tác giả Hồ Thị Cúc. Luận văn “Pháp luật về thi đua, khen thưởng từ thực tiễn thành phố Hà Nội” năm 2017 của tác giả Lương Trường Giang. Các đề tài trên đều của cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên có những khác biệt so với địa phương nghiên cứu, chưa có công trình nào được áp dụng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. - Đề tài, báo cáo: + Báo cáo tổng kết phong trào thi đua năm 2016, phát động phong trào thi đua năm 2017. + Báo cáo tổng kết phong trào thi đua năm 2017, phát động phong trào thi đua năm 2018. + Báo cáo tổng kết phong trào thi đua năm 2018, phát động phong trào thi đua năm 2019. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau về thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng nhưng còn hạn chế và chưa sâu sát, có nhiều vấn đề còn để ngỏ. Vì vậy luận văn “Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - từ thực tiễn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” là công trình có tính ứng dụng vào thực tiễn cao đối với huyện Sóc Sơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng luận văn hướng tới việc đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn và các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu 2
- - Nghiên cứu một số nội dung lý luận về thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng. - Đánh giá đúng thực trạng thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ khi có Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013. - Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Sóc Sơn và các quận, huyện khác thuộc thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Thời gian: Từ năm 2016 đến nay. - Không gian: Tập trung trên địa bàn huyện Sóc Sơn và một số đơn vị hành chính khác thuộc thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn * Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về lý luận Nhà nước và pháp luật. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lôgic và lịch sử; kết hợp với một số phương pháp như: Phương pháp so sánh, thống kê, phân tích các vấn đề đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung thêm nội dung trên phương diện lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. - Các giải pháp, đề xuất trong luận văn có tính khả thi, góp phần nâng cao kết quả thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật thi đua, khen thưởng; sử dụng trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời có thể 3
- làm tài liệu phục vụ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung gồm: Chương 1: Lý luận về thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng. Chương 2: Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng và thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp về bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. 4
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng Tác giả đã đưa ra nhiều cách tiếp cấn khác nhau về khái niệm thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Từ đó giúp cho người đọc có cái nhìn toàn diện hơn về khái niệm này. Trong đó tác giả đã thống nhất khái niệm theo Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội đưa ra khái niệm: “Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” Căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý xác định những hình thức thực hiện pháp luật như sau: Tuân thủ pháp luật; Thi hành pháp luật; Sử dụng pháp luật; Áp dụng pháp luật. Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm. Thi hành pháp luật (còn gọi là chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật chủ động thực hiện các nghĩa vụ của mình. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy rằng: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng là một trong những hoạt động cấu thành thực hiện pháp luật, với mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Theo đó, thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng gồm ba nhóm nội dung sau: Một là: Xây dựng hệ thống pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng một cách đồng bộ toàn diện. 5
- Hai là: Tổ chức nghiêm minh, đẩy đủ, triệt để, chính xác việc thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng. Ba là: Kịp thời xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thi đua, khen thưởng và công khai, minh bạch trước toàn thể nhân dân. 1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng Những đặc trưng cơ bản về thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng bao gồm: Một là: Thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng là một trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, được quy định bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Hai là: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng được thể hiện ở hành vi pháp lý phù hợp với pháp luật thi đua, khen thưởng của chủ thể tham gia thi đua, khen thưởng Ba là: Thực hiện pháp luật là phương pháp ngăn ngừa và xử lý những hành vi phạm pháp luật thi đua, khen thưởng 1.2. VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.2.1. Vai trò của việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng Một là: Thi đua, khen thưởng có tác động tích cực và đóng vai trò quan trọng trong đời sống Nhà nước và xã hội, thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng là phương thức giúp quản lý Nhà nước trong thi đua, khen thưởng Hai là: Thực hiện pháp luật trong thi đua, khen thưởng là phương thức bảo vệ, bảo đảm lợi ích Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các chủ thể Ba là: Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội Bốn là: Thực hiện pháp luật trong thi đua, khen thưởng tạo động lực phát huy sức mạnh của cộng đồng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Như vậy, việc tuân thủ pháp luật thi đua, khen thưởng trở thành điều kiện cho các cộng đồng, các tổ chức xã hội, các cá nhân được tự do bình đẳng trong việc hưởng quyền lợi từ thi đua, khen thưởng. 1.2.2. Ý nghĩa của thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ,chiến sỹ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà cấp trên giao. Thực hiện pháp luật về thi đua - khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa 6
- được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị, địa phương đề ra. 1.3. CÁC YẾU TỐ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng 1.3.1.1. Yếu tố chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam “là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Do đó xét về bản chất, Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội không có mục đich nào khác là để đem lại quyền làm chủ cho Nhân dân, đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về Nhân dân. 1.3.1.2. Yếu tố con người Yếu tố con người cũng là một phần rất quan trọng, là then chốt trong việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng. Để thi đua, khen thưởng thực sự trở thành động lực thúc đẩy sức lao động sáng tạo của mỗi tập thể, cá nhân để tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần mới cho xã hội một cách tốt nhất, động viên mọi người trong xã hội tham gia một cách tự nguyện, tích cực vào hoạt động xây dựng và phát triển đất nước và để đạt được mục tiêu đề ra. 1.3.1.3. Yếu tố kinh tế Để việc quản lý của nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng được thực thi trong thực tiễn đời sống xã hội thì điều kiện về kinh phí và cơ sở vật chất là cần thiết và vô cùng quan trọng. 1.3.1.4. Yếu tố xã hội Bên cạnh đó, pháp luật về thi đua, khen thưởng hình thành từ xã hội, với đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội (quan hệ giữa các chủ thể thực hiện pháp luật là cá nhân, tổ chức; quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác…). 1.3.1.5. Yếu tố văn hóa, tư tưởng Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội, thi đua yêu nước lại có những nét mới về chất và đặc điểm mới, cũng như mục tiêu mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách tốt nhất, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. 7
- 1.3.2. Các yêu cầu, điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng Một là: Những bảo đảm về chính trị Hai là: Những bảo đảm về kinh tế Ba là: Bảo đảm pháp lý - Chất lượng pháp luật trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng - Ý thức pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng - Mức độ hoàn thiện của tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng - Năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác thi đua, khen thưởng - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan khác trong thực hiện công tác thi đua, khen thưởng - Giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền. Kết luận Chƣơng 1 Chương 1 với tựa đề “ Lý luận về thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng”, tác giả đã tập trung vào những nội dung cơ bản Chương 1 của luận văn đã phân tích một cách khá toàn diện và có thể thống, cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng để từ đó khẳng định việc thực hiện pháp luật thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn là hoàn toàn có cơ sở lý luận và là yêu cầu khách quan. Toàn bộ nội dung lý luận ở Chương 1 sẽ được sử dụng để giải quyết các nội dung ở chương 2 và chương 3. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. TỔNG QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Từ sự nghiên cứu cụ thể về điều kiện tự nhiện, kinh tế, xã hội, luận văn đã nhận xét: Sóc Sơn đã hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát kiển kinh tế - xã hội quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai đoạn 2015-2018, kinh tế của huyện phát triển ổn định, bình quân tăng trưởng 10,20%/năm. Quý I/2019, kinh tế tăng 9,52%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng. (Trong đó: Nông – Lâm – thủy sản tăng 3,11%, Công nghiệp – Xây dựng tăng 10,74%; Dịch vụ tăng 12,65%;). Thu nhập bình quân từ 29,8 triệu (2015) lên 43,3 triệu đồng (2018). Thu ngân sách huyện từ được giao 80 tỷ đồng, đến 120 tỷ, 155 tỷ, 230 tỷ, 285 tỷ, mỗi năm vượt thu từ 30% đến 60%. 2.1.2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT THI ĐUA, KHEN THƢỞNG CỦA HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.2.1. Kết quả đạt đƣợc Hưởng ứng “Lời kêu gọi thi đua ái quốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã liên tục phát động mạnh mẽ và tham gia nhiều phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp, phù hợp với nhiệm vụ chính trị từng thời kỳ nhằm khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo và tinh thần yêu nước quật cường của nhân dân huyện Sóc Sơn. Từ các phong trào thi đua trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân huyện Sóc Sơn đã đứng lên chống thực dân Pháp ngay từ khi chúng đặt chân lên xâm lược nước ta. - Trong cuộc 2 kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Sóc Sơn đã có: + 3.358 liệt sỹ + 2.020 thương binh và hàng trăm bệnh binh + 72 gia đình cơ sở cách mạng được Nhà nước công nhận gia đình có công + 01 cá nhân được Nhà nước phong tặng và 01 cá nhân được Nhà nước truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến. 9
- + 18 xã được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến. + Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến. + Với những kết quả đặc biệt xuất sắc đã đạt được, Nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân huyện Sóc Sơn đã vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Nhiều phong trào thi đua sôi nổi như: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, “Vận động toàn dân chung sức xây dựng Nông thôn mới”, “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”, phong trào “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế”, “Phát triển các làng nghề truyền thống và các hoạt động thương mại dịch vụ”, “Dạy tốt, học tốt”, “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực”, “Uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa”, “Lá lành đùm lá rách”, “Thi đua quyết thắng”… Từ kết quả của các phong trào thi đua trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Sóc Sơn đã vinh dự được Nhà nước, Chính phủ, Thành phố Hà Nội khen thưởng, phong tặng, truy tặng nhiều danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, các hình thức khen thưởng cao quý như: * Về danh hiệu thi đua: TT Danh hiệu thi đua Tập thể Cá nhân 1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng 241 2. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 19 02 3. Anh hùng Lao động 01 4. Cờ thi đua của Chính phủ 02 5. Cờ thi đua cấp Thành phố, Bộ, ngành, 39 đoàn thể Trung ương 6. Tập thể lao động xuất sắc, đơn vị quyết 213 thắng 7. Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên >1.000 tiến 8. Làng văn hóa, Tổ dân phố văn hóa 168 9. Gia đình văn hóa 71.542 10. Chiến sĩ thi đua toàn quốc 02 11. Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố 11 10
- 12. Danh hiệu “Người tốt, việc tốt” cấp 78 223 Thành phố 13. Chiến sĩ thi đua cơ sở >5.000 14. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến >5.000 15. Danh hiệu “Người tốt, việc tốt” cấp Huyện >1.000 * Về hình thức khen thưởng. TT Hình thức khen thƣởng Tập thể Cá nhân 1. Huân chương Độc lập hạng Nhất 0 2. Huân chương Độc lập hạng Nhì 0 3. Huân chương Độc lập hạng Ba 01 4. Huân chương Quân công hạng Nhất 01 5. Huân chương Kháng chiến hạng Nhất 6. Huân chương Kháng chiến hạng Nhì 04 7. Huân chương Kháng chiến hạng Ba 71 8. Huân chương Lao động hạng Nhất 04 9. Huân chương Lao động hạng Nhì 07 08 10. Huân chương Lao động hạng Ba 14 16 11. Nhà giáo ưu tú 02 12. Thầy thuốc ưu tú 13. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ 33 41 14. Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố 184 253 15. Giấy khen của Chủ tịch UBND Huyện >5.000 >15.000 Nguồn: Số liệu của Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện Sóc Sơn tháng 7 năm 2019. 2.2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật về thi đua, khen thƣởng ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội a) Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Huyện Sóc Sơn đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện và tập trung vào những nội dung trọng yếu của công tác Thi đua – Khen thường, qua đó phong trào thi đua của huyện Sóc Sơn đã được đẩy mạnh, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân. Việc chấp hành các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng được nâng cao, công tác khen thưởng luôn bám sát vào các tiêu chuẩn quy định, bảo đảm nguyên tắc, chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. 11
- b) Khó khăn: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với công tác thi đua, khen thưởng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Phong trào thi đua phát triển chưa đồng đều, rộng khắp và liên tục, nhiều nơi còn mang nặng tính hình thức, chạy theo thành tích. Tỷ lệ khen lãnh đạo nhiều hơn người trực tiếp lao động, sản xuất; tỷ lệ khen giữa các cơ cấu chưa hợp lý, khen tập thể lớn nhiều hơn khen tập thể nhỏ. Tỷ lệ khen cá nhân cao hơn khen tập thể; khen cá nhân, tập thể doanh nghiệp còn ít, nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chưa tương xứng với đóng góp của các thành phần kinh tế trong Huyện. 2.3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.3.1. Qui định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng ở nƣớc ta hiện nay Ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật thi đua, khen thưởng của nước ta lần đầu tiên được Quốc hội nước ta (khóa XI), kỳ họp thứ 4 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 /7 /2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 /11 /2013. Căn cứ vào quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017; Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017. Qua thời gian thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và các Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, đã phản ánh khá rõ nét những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta đối với những người có công với nhân dân và Tổ quốc. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên pháp luật thi đua, khen thưởng còn bộc lộ một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn, thể hiện ở các khía cạnh sau: - Quy định về thẩm quyền - Quy định về tiêu chuẩn của thi đua, khen thưởng - Quy định về chức năng quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng 2.3.2. Thực trạng tuân thủ pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội a) Về công tác chỉ đạo các phong trào thi đua 12
- Công tác chỉ đạo trong tổ chức các phong trào thi đua là một nội dung rất quan trọng trong thi đua, khen thưởng. Trước hết, việc chỉ đạo các phong trào thi đua được thể hiện ở sự chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các ban, ngành, các xã, thị trấn ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là người chịu trách nhiệm trực tiếp và trước cấp trên về công tác chỉ đạo thi đua của đơn vị, địa phương mình, đồng thời cũng là người trực tiếp triển khai các nội dung của phong trào thi đua đã được phát động và kết quả của phong trào thi đua. b) Quan hệ phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương, đơn vị Sự phối hợp giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị trong quá trình tổ chức các phong trào thi đua là yêu cầu bắt buộc theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, đồng thời là đòi hỏi khách quan của hoạt động thi đua. Bởi vì thi đua là hoạt động tập thể có tính cao nhất. Sự phối hợp giữa các cơ quan trong thi đua bắt đầu từ khi phát động phong trào và nó kéo dài suốt quá trình thực hiện. Nội dung, phương pháp phối hợp được thể hiện: - Trong việc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào thi đua. - Phối hợp trong việc kiểm tra đánh giá phong trào thi đua. - Phối hợp trong việc phát hiện và xây dựng các nhân tố mới, điển hình tiên tiến. - Phối hợp việc sơ kết, tổng kết và công nhận các danh hiệu thi đua. Tuy nhiên, công tác phối hợp còn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém cần được khắc phục là: - Việc thực hiện quy chế phối hợp có lúc, có nơi chưa được chặt chẽ, chưa căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để tạo mối quan hệ phối hợp, dẫn đến tình trạng phần dễ thì nhiều tổ chức cùng làm, những lĩnh vực khó thì bị buông trôi. - Trong quá trình điều chỉnh các tiêu chí và biện pháp, kế hoạch thi đua chưa có sự thống nhất cao giữa các tổ chức, vì vậy dẫn đến hạn chế tính chủ động, sáng tạo trong quá trình tổ chức điều hành công việc. * Thực trạng thực hiện các nguyên tắc thi đua và quy trình xét các danh hiệu thi đua: a) Thực trạng thực hiện các nguyên tắc thi đua Các nguyên tắc của thi đua đã được quy định tại Điều 6 của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013. Khi phát động các phong trào thi đua đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc thi đua đó là: Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp 13
- tác và cùng phát triển. Đây là những nguyên tắc quan trọng nhất, do vậy để các chủ thể tham gia thi đua một cách tự nguyện, tự giác. b) Thực trạng thực hiện quy trình xét các danh hiệu thi đua Danh hiệu thi đua là sự tôn vinh cao quý của Nhà nước đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. * Thực trạng thực hiện pháp luật trong công tác khen thưởng: a ) Xét tặng các hình thức khen thưởng Đi liền với công tác thi đua là công tác khen thưởng. Với một Huyện đất rộng, dân số đông, phức tạp về an ninh trật tự, quá tải về giải quyết thủ tục hành chính do quá trình đô thị hóa nhanh thì việc phát huy truyền thống cách mạng, cần cù, siêng năng trong lao động, anh dũng trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc là một chủ trương mang tính chiến lược và quyết định. Tổng kết các phong trào thi đua, chỉ tính trong 05 năm trở lại đây (từ năm 2015 đến năm 2019) huyện Sóc Sơn đã khen thưởng và đề nghị Thành phố, Chính phủ, Nhà nước khen thưởng cho hàng nghìn lượt người, có thành tích xuất sắc trong lao động và bảo vệ Tổ quốc. Theo số liệu thống kê: * Đối với tập thể Phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ chống Pháp cho 01 đơn vị (Nhân dân, cán bộ xã Nam Sơn huyện Sóc Sơn) Tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng (Nhất, nhì, ba) cho 25 tập thể, cá nhân (trong đó hạng Nhất là 04, hạng Nhì là 07, hạng Ba là 14). Huân chương Quân công hạng Nhất cho 01 tập thể. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 33 tập thể. Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố cho 184 tập thể. * Đối với cá nhân Có 01 người được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới; Truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho 01 cá nhân (Liệt sĩ Trần Thị Bắc – Nguyên du kích xã Lạc Long nay là xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn); 02 Nhà giáo ưu tú; 02 Chiến sĩ thi đua toàn quốc; 24 người được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba; 41 người được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và 253 người được Chủ tịch UBND Thành phố tặng Bằng khen. Bên cạnh khen thưởng của Nhà nước, của Chính phủ, của UBND Thành phố trong 10 năm qua, huyện Sóc Sơn cũng đã tặng Giấy khen cho trên 5.000 tập thể và trên 15.000 Giấy khen cho các cá nhân. Ở các xã, thị trấn hàng năm cũng tặng tới hàng nghìn Giấy khen cho các tập thể và cá nhân. b) Quy trình xét khen thưởng 14
- * Về báo cáo thành tích Báo cáo thành tích của tập thể và cá nhân là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xem xét. Trong báo cáo thành tích phải thể hiện được đầy đủ các tiêu chuẩn quy định cho từng loại hình khen thưởng, từng danh hiệu thi đua, để từ đó các cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng. Điển hình như năm 2016, Huyện Sóc Sơn đã làm thủ tục đề nghị lên cấp Thành phố và cấp Trung ương trung ương xem xét ra quyết định Tịch thu Huân, Huy chương kháng chiến đối với 02 cá nhân: Ông Tạ Xuân Tài và ông Nguyễn Văn Thụ ở xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn đã khai man thành tích tham gia kháng chiến chống Mỹ. Qua xác minh vụ việc, ngày 14/2/2017 Chủ tịch nước ban hành Quyết định số 258/QĐ-CTN về việc thu hồi Huân chương kháng chiến hạng Ba đã tặng cho ông Tạ Xuân Tài – xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội tại Quyết định số 33 KT/CTN ngày 15/02/2000. Và Quyết định số 259/QĐ-CTN về việc thu hồi Huy chương kháng chiến hạng Nhì đã tặng cho ông Nguyễn Văn Thụ - xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội tại Quyết định số 649 KT/CTN ngày 14/12/2000. * Về thẩm quyền khen thưởng Thẩm quyền khen thưởng được thể hiện ở hai khía cạnh. Một là: Thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” , “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “ Đơn vị tiên tiến và Giấy khen. Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Hai là: Thẩm quyền đề nghị khen thưởng, theo quy định của Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, thì cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Và việc lấy ý kiến hiệp y khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước do Ban thi đua, khen thưởng Trung ương thực hiện. Tuy nhiên trong thực tế, quy định này thường hay bị vi phạm, nhất là về việc hiệp y khen thưởng điều này gây rất khó khăn cho cơ sở. * Về công tác thẩm định thành tích 15
- Thẩm định thành tích là hoạt động của các cơ quan, người được ủy quyền xác nhận tính khách quan, chính xác của thành tích do các tập thể và cá nhân báo cáo đề nghị. Bước này là bước quan trọng nhất vì nó thể hiện tính khách quan của thành tích trong báo cáo, bởi vậy bằng nhiều cách tiếp cận cơ sở và khai thác thông tin từ nhiều nguồn, nhiều đối tượng để đánh giá tính sát thực của các số liệu và tình hình, từ đó kết luận chính xác thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng báo cáo. Một bài học rút ra từ thực tiễn việc tổ chức trao thưởng phần thưởng “rỗng ruột” của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội: Trên báo Vietnanet có đưa tin: phụ huynh học sinh có con học lớp 8 tại một trường trên địa bàn Quận Cầu Giấy phản ánh việc sáng ngày 21/5/2019, học sinh đi nhận phần thưởng học sinh tiêu biểu của Quận. Tuy nhiên khi mở ra, phần thưởng không phải là giấy khen, cũng không phải là quà mà chỉ là một tờ giấy màu không có chữ. Trước khi Hội nghị tuyên dương diễn ra, phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Cầu Giấy có đề nghị các trường lên nhận kinh phí và về phát trước cho học sinh, trong buổi Hội nghị chỉ trao tượng trưng. Do Trường chưa lên nhận kinh phí và phần thưởng hoặc chưa trao thưởng cho học sinh nên đã để xảy ra trường hợp thắc mắc trên. Đây là một việc rất nhỏ nhưng lại làm ảnh hưởng rất lớn đến cách đánh giá về công tác thi đua, khen thưởng, (khâu tổ chức trao thưởng), làm ảnh hưởng đến hình ảnh và tính chất của Hội nghị nên cần rút kinh nghiệm sâu sắc. 2.3.3. Thực trạng thi hành pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội a) Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp * Chức năng: Giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong công tác thi đua, khen thưởng * Nhiệm vụ của Hội đồng thi đua, khen thưởng bao gồm - Thực hiện phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước và các đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa, bảo đảm phong trào thi đua phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra cho từng thời gian. - Đề xuất với Nhà nước ban hành hoặc cải tiến, bổ sung chính sách và chế độ thi đua, khen thưởng. - Xét chọn những cá nhân và tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng. * Tổ chức bộ máy của Hội đồng thi đua, khen thưởng 16
- - Cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách Văn hóa – Xã hội là Phó Chủ tịch thường trực, Trưởng phòng Nội vụ làm Phó Chủ tịch, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc làm Phó Chủ tịch kiêm nhiệm, Phó trưởng phòng Nội vụ phụ trách thi đua, khen thưởng làm Ủy viên thường trực, Chuyên viên chuyên trách thi đua, khen thưởng làm Thư ký và các ủy viên bao gồm 17-19 người. - Ở các ngành (cơ quan, đơn vị, xí nghiệp trực thuộc huyện: Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng là thủ trưởng cơ quan, các thành viên là Chủ tịch công đoàn và một số trưởng phòng với số lượng từ 7-9 người. - Ở cấp xã, thị trấn: Cũng tương tự như cấp huyện, nhưng số lượng ít hơn, chỉ có từ 7-9 người. * Hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng Hội đồng thi đua, khen thưởng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và mang tính kiêm nhiệm, chủ yếu thông qua các kỳ họp và hoạt động của các thành viên hội đồng. Thời gian họp không ấn định cụ thể mà theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng. Nội dung của kỳ họp là kiểm tra tính hợp pháp của các hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng và xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền. Kết quả được thể hiện bằng các quyết định, biên bản họp của Hội đồng, các kết quả trên được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp thể chế hóa về mặt Nhà nước theo quy định của pháp luật. b) Cơ quan chuyên môn trực tiếp làm thi đua, khen thưởng * Về tổ chức bộ máy Để tham mưu cho Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp có một bộ phận làm công tác chuyên trách về thi đua, khen thưởng được bố trí theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ và Quyêt định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của UBND Thành phố - Ở cấp huyện: Bố trí 01 cán bộ, công chức chuyên trách thi đua, khen thưởng thuộc phòng Nội vụ huyện. - Ở xã, thị trấn: Bố trí công chức Văn phòng – Thống kê kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng. Đội ngũ cán bộ này tùy thuộc vào tình hình thực tế của địa phương để bố trí. Qua khảo sát thì hầu hết các địa phương trong huyện đều cử công chức làm công tác văn phòng - thống kê kiêm nhiệm. * Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ, công chức (chuyên trách ở huyện và các xã, thị trấn) làm công tác thi đua, khen thưởng ở huyện Sóc Sơn theo từng thời kỳ có biến động 17
- về số lượng (nhiều nhất tại thời điểm hiện nay tổng số cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng gồm 27 người gồm: ở huyện là 01 người và xã, thị trấn là 26 người). + Về tuổi đời: dưới 40 tuổi có 20 người chiếm 74%, từ 40 tuổi trở lên có 07 người chiếm 26%. + Về trình độ văn hóa: 100% cán bộ, công chức có trình độ văn hóa 12/12 + Về trình độ chuyên môn: Có 27 người tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành = 100%. + Về trình độ lý luận chính trị: Có 20 người có trình độ trung cấp lý luận chính trị có = 74%. Đa số cán bộ, công chức trong đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng có trình độ về tin học còn sơ đẳng. 2.3.4. Thực trạng áp dụng pháp luật thi đua, khen thƣởng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Căn cứ vào Luật thi đua, khen thưởng, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, công văn của các Bộ, ban, ngành Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, trên cơ sở thẩm quyền của mình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong những năm qua đã xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng huyện (Phòng Nội vụ huyện) đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng của huyện gồm các thể loại: Huyện đã xây dựng và ban hành 02 quy chế, 40 quyết định các loại, 01 hướng dẫn quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng theo cơ chế “một cửa” gồm 08 thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng và ban hành nhiều chỉ thị, công văn, kế hoạch phục vụ cho công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật thi đua, khen thưởng và hiệp y khen thưởng... Nhìn chung, hình thức và nội dung các văn bản được huyện ban hành về cơ bản đúng thẩm quyền, do đó đảm bảo quy trình và đúng pháp luật, đã góp phần đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen thưởng của huyện trong những năm qua. 2.4. Mức độ tác động, ảnh hƣởng của các yếu tốt đến thực hiện pháp luật thi đua, khen thƣởng 2.4.1. Những tác động, ảnh hƣởng tích cực - Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ đã cụ thể hoá quy định đối tượng, nguyên tắc, phạm vi, nội dung, hình thức và các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định khen thưởng và 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn