Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp - từ thực tiễn các trường Cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở một số trường Cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp - từ thực tiễn các trường Cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………../…………. ……………/………… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ TIẾN MINH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2020
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Cƣờng Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Thái Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ........, Nhà ........ - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi ...... giờ ...... tháng ...... năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có sứ mệnh đào tạo nhân lực có tay nghề cho đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, GDNN đã phát triển mạnh mẽ ở nước ta, tuy nhiên còn nhiều bất cập như: Chất lượng lao động qua đào tạo GDNN chưa cao, đào tạo chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động, với việc làm, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng hàng năm có hàng vạn học sinh/sinh viên (HS/SV) tốt nghiệp không tìm được việc làm, trong khi các doanh nghiệp (DoN) cần nhân lực lại không tuyển dụng được lao động; Tổ chức quá trình đào tạo theo chương trình khung cứng nhắc, chưa liên thông giữa các trình độ và đang đào tạo theo niên chế nên chưa tạo thuận lợi cho người lao động có thể cần gì học nấy, học suốt đời. Những bất cập này đang gây lãng phí về nguồn lực đầu tư của nhà nước, xã hội và gia đình người học; lãng phí thời gian của người học. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp là rất cần thiết, có ý nghĩa. Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội thông qua, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hoàn thành việc trình cấp có thẩm quyền ban hành và ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn đào tạo trình độ sơ cấp theo quy định của Luật. Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức hoạt động đào tạo (tuyển sinh đào tạo; tiêu chuẩn, chế độ đối với nhà giáo; cơ sở vật chất, thiết bị; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất lượng...). Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước đang vận hành đồng bộ các quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và chưa thấy có vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Trong khuôn khổ một luận văn cao học, do hạn hẹp về thời gian và kinh phí, tác giả không có tham vọng nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp cho toàn hệ thống giáo dục nghề nghiệp mà lựa chọn một địa bàn không quá 1
- rộng về diện tích, không quá đông về dân số và không quá nhiều cơ sở đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc lựa chọn như vậy chỉ giúp giảm thiểu thời gian và chi phí thu thập dữ liệu, tổ chức đánh giá mà không ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu của luận văn. Các phát hiện, đề xuất của luận văn hoàn toàn có thể phát triển, mở rộng đối với các địa bàn khác cũng như đối với toàn hệ thống giáo dục nghề nghiệp của cả nước. Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề tài “Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp - từ thực tiễn các trường Cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần làm rõ hơn về mặt lý thuyết và đáp ứng được yêu cầu thực tế về đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức và thực hiện luật giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu: Thực trạng thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội như thế nào? Các trường có những giải pháp gì để góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp? 3. Mục đích và nhiệm vụ ngiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở một số trường Cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm lý luận thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp với mục tiêu đưa pháp luật về giáo dục nghề nghiệp vào cuộc sống, góp phần phòng ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi cả nước nói chung và ở trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở một số trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố 2
- Hà Nội bao gồm ưu điểm, nhược điểm, xác định nguyên nhân của những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót, rút ra những bài học kinh nghiệm. Ba là, Trên cơ sở thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở thành phố Hà Nội, cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, luận văn bước đầu xây dưng các giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp ở thành phố Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: một số trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Về thời gian: Nghiên cứu tình hình từ khi nhà nước ban hành Luật Giáo dục nghề nghiệp (năm 2014) đến nay. Về nội dung: chủ yếu tập trung làm rõ việc thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, về tổ chức hoạt động và quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. 4. Kết cấu luận văn: Tên luận văn: Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp - từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội”. Kết cấu luận văn: Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp Chương 2: Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở các trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 3
- NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp 1.1.1. Khái niệm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp định nghĩa là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự của xã hội. Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp là hệ thống các quy tắc xử sự chung về giáo dục nghề nghiệp, do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp vì sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời vì lợi ích và mục đích của Nhà nước. 1.1.2. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đối với nhà nước - Pháp luật về GDNN là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường sức mạnh quyền lực nhà nước; pháp luật là cơ sở pháp lý, là khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước về lĩnh vực GDNN. - Pháp luật về GDNN là phương tiện, là cầu nối để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong đời 4
- sống xã hội. Pháp luật là công cụ giúp nhà nước quản lý hiệu quả về lĩnh vực GDNN… - Pháp luật về GDNN là công cụ để giúp nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các cơ quan, các nhân viên nhà nước, các tổ chức, các doanh nghiệp và mọi công dân về lĩnh vực GDNN. - Pháp luật về GDNN là phương tiện giúp nhà nước thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, hội nhập, mở cửa hợp tác hữu nghị với các nước trên thế giới về lĩnh vực GDNN phù hợp với xu hướng pháp triển trong từng giai đoạn, thời kỳ. 1.1.2.2. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đối với xã hội Pháp luật về GDNN là một trong những nhân tố đảm bảo và bảo vệ sự ổn định của xã hội về lĩnh vực GDNN. Pháp luật về GDNN là cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội về lĩnh vực GDNN. Pháp luật là cơ sở pháp lý giúp nhân dân phát huy quyền làm chủ, quyền dân chủ (trực tiếp hoặc thông qua đại diện) để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Pháp luật còn là căn cứ pháp lý để nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước 1.2. Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp 1.2.1 Khái niệm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Như vậy, thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp là quá trình hoạt động có mục đích của chủ thể thi hành pháp luật làm cho các quy định của pháp luật đi vào những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ thể quản lý và được thực hiện trong thực tế đời sống xã hội. 1.2.2 Nội dung thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp Trước hết, chủ thể thi hành pháp luật giáo dục nghề nghiệp (Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp...) ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, xây dựng chương trình và kế hoạch thi hành VBQPPL về giáo dục nghề nghiệp. 5
- Hai là, phổ biến chương trình, kế hoạch thi hành VBQPPL về giáo dục nghề nghiệp và tuyên truyền, phổ biến nội dung và tinh thần cơ bản của VBQPPL đến các đối tượng trực tiếp phải thi hành. Việc phổ biến tinh thần và nội dung của VBQPPL về giáo dục nghề nghiệp bằng tài liệu được biên soạn, bằng các phương tiện thông tin đại chúng, bằng việc phổ biến trực tiếp… Ba là, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thi hành VBQPPL về giáo dục nghề nghiệp đang tổ chức thi hành để kịp thời nhắc nhở, uốn nắn. Bốn là, sau một thời gian thi hành VBQPPL về giáo dục nghề nghiệp, tiến hành công tác sơ kết, tổng kết việc tổ chức thi hành VBQPPL đó. Năm là, trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, phải theo dõi việc thi hành pháp luật để kịp thời phát hiện những khó khăn, bất hợp lý của việc thi hành VBQPPL để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, Vì thế, theo dõi tình hình thi hành là một nội dung của tổ chức thi hành pháp luật. Sáu là, để tổ chức thi hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tốt phải xây dựng lực lượng và cơ sở vật chất vững mạnh để đảm bảo cho việc tổ chức thi hành pháp luật. 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp 1.3.1. Đảm bảo về chính trị Trong xây dựng và thực thi pháp luật, yếu tố chính trị thể hiện ở sự ổn định bền vững của thể chế chính trị và môi trường chính trị đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; tạo niềm tin của các cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và người dân đối với Đảng, Nhà nước, từ đó quán triệt, tin tưởng và nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. 1.3.2. Đảm bảo về mặt pháp lý Trên phương diện lập pháp, nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là một nguyên tắc hiến định cơ bản, làm nền tảng cho việc kiến tạo một mô hình đảm bảo thực 6
- thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. 1.3.3. Đảm bảo về mặt tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp Tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực trong thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp là các chủ thể tham gia vào quá trình thực thi pháp luật, gồm: các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan có thẩm quyền về giáo dục nghề nghiệp xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. 1.3.4. Đảm bảo về mặt vật chất, kỹ thuật, tài chính Trong mọi hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều cần có kinh phí và cơ sở vật chất để tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, các yếu tố này ảnh hưởng lớn tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp Ngày 27/11/2014, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật giáo dục nghề nghiệp theo đó, hệ thống các trường cao đẳng, cao đẳng nghề thành cao đẳng; trung cấp, trung cấp nghề thành trung cấp để hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm 3 trình độ đào tạo là Cao đẳng, Trung cấp và Sơ cấp. Nghị quyết 76/2016/NQ-CP ngày 03/9/2016 Chính phủ thống nhất giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Ngày 03/7/2017, Chính phủ ban hành Quyết định số 29/2017/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đó, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp được hình thành giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - 7
- Thương binh và Xã hội quản lý hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong toàn quốc. Những quyết định quan trọng trên tạo bước phát triển mới cho dạy nghề trước ngưỡng cửa thế kỷ 21. Bước vào giai đoạn tới, ngành dạy nghề đang đứng trước những cơ hội phát triển mới với nhiệm vụ lớn lao nhưng cũng đầy thách thức để góp phần đưa nước ta chuyển dịch từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 2.1.2. Đánh giá hệ thống pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp hiện nay 2.1.2.1. Ưu điểm Hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đã được triển khai sâu rộng. Các văn bản đã tạo được khung pháp lý khá đồng bộ, tạo ra những tác động rất tích cực vào hệ thống dạy nghề đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn đã thể chế hóa mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng, tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng. 2.1.2.2. Hạn chế Việc việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chậm, tạo nên những hạn chế trong đổi mới. Cơ chế, chính sách tuyển dụng, đề bạt cán bộ, chính sách lương và các ưu đãi khác của doanh nghiệp và các cơ quan hiện nay còn coi trọng bằng cấp, chưa có tác dụng thiết thực khuyến khích và tôn vinh những người thợ giỏi… Một số văn bản hướng dẫn triển khai mới ra đời trong khoảng 1 - 2 năm đã bị thay thế làm cho công tác phổ biến và thực hiện cũng còn nhiều lúng túng, không duy trì trọn vẹn được cho một khóa học (cao đẳng là 3 năm, trung cấp là 2 năm). Hầu hết những vấn đề cơ bản của Luật Giáo dục nghề nghiệp đã có văn bản hướng dẫn thi hành nhưng trên thực tế một số điểm vẫn còn chung chung hoặc thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa một số văn bản nên trong quá trình 8
- triển khai và thực hiện vẫn còn lúng túng. Một số nội dung của Luật Giáo dục nghề nghiệp chưa được cụ thể hóa như liên kết trong đào tạo nghề, tổ chức quản lý hệ thống tuyển sinh học nghề trên toàn quốc, hệ thống thang bảng lương theo các cấp trình độ đào tạo và tiêu chuẩn kỹ năng nghề... 2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại các trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, nhu cầu của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Về vị trí địa lý: Hà Nội hiện nay có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây. Về điều kiện tự nhiên: Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay là hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã, phường, thị trấn. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của Thành phố Hà Nội ngày càng tăng nhanh, sự gia tăng dân số tập trung vào khu vực đô thị trung tâm đã tạo ra nhiều khó khăn về kiểm soát phát triển dân cư, các điều kiện hạ tầng xã hội và kỹ thuật, kiểm soát đất đai và môi trường đô thị. Về kinh tế - xã hội: Vị thế trung tâm kinh tế của Hà Nội đã được thiết lập từ rất lâu trong lịch sử. Các chỉ số kinh tế ngành cũng duy trì mức tăng khá: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,86% (cùng kỳ tăng 8,5%). Thị trường hàng hóa phong phú, dồi dào, chất lượng bảo đảm, giá cả ổn định trước, trong và sau Tết; tổng mức bán ra và doanh thu dịch vụ tăng 10,2%. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của Thủ đô tiếp tục được duy trì, bảo đảm cung cấp điện, nước, thoát nước và xử lý nước thải, vệ sinh môi trường, 9
- cây xanh, chiếu sáng... Trong đó, tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch khu vực nông thôn đạt trên 52%. Công tác nội chính, đối ngoại, quốc phòng - an ninh cũng được duy trì và đẩy mạnh. Đặc biệt, thành phố đã chủ động cùng với các cơ quan trung ương chuẩn bị tốt Hội nghị Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ hai tại Hà Nội; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho các sự kiện, quảng bá có hiệu quả gắn với hình ảnh Thủ đô - Thành phố Vì hòa bình. 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản thực thi pháp luật Từ năm 2016 đến nay, Thành phố đã ban hành 232 văn bản QPPL nói chung, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ban, ngành tham gia góp ý, thẩm định trên 600 văn bản do các Bộ, ngành Trung ương, đoàn đại biểu Quốc hội, các Sở, ngành, quận, huyện và các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố lấy ý kiến. Đến nay, các VBQPPL do thành phố ban hành đều đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của hệ thống pháp luật. 100% các văn bản QPPL của thành phố cũng được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành. Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức hoạt động đào tạo (tuyển sinh đào tạo; tiêu chuẩn, chế độ đối với nhà giáo; cơ sở vật chất, thiết bị; xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm định chất lượng...) Hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đã được triển khai sâu rộng trên địa bàn Hà Nội. Đây là cơ sở pháp lý để các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, đưa ra định hướng phát triển phù hợp. Hiện nay, mô hình nhà trường cũng là nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản xuất ngày càng phổ biến trên địa bàn Hà Nội. Tại những cơ sở được đầu tư để trở thành trường chất lượng cao, đào tạo các nghề trọng điểm theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế như Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội, Trường 10
- Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, Trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội…, đa số phòng học được thiết kế tích hợp không gian học lý thuyết với không gian thực hành, giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức. Ngược lại, ở một số doanh nghiệp cũng đã có những “lớp thực hành” dành cho người học nghề. 2.2.2.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp đến người dân Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục nghề nghiệp được thành phố Hà Nội quan tâm, chú trọng. Với mục tiêu nâng cao nhận thức người dân, xã hội, doanh nghiệp và quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp, tạo chuyển biến tích cực trong công tác phân luồng học sinh sau THCS, THPT vào giáo dục nghề nghiệp và thu hút sự quan tâm của người dân, xã hội, doanh nghiệp đối với giáo dục nghề nghiệp, truyền thông giáo dục nghề nghiệp sẽ tập trung hướng tới đối tượng người học tiềm năng, bao gồm: học sinh THCS, học sinh THPT và gia đình, lao động nông thôn, người lao động bị mất việc cần đào tạo lại. Bên cạnh đó, truyền thông giáo dục nghề nghiệp tập trung mạnh mẽ tới vùng sâu vùng xa; truyền thông về hình ảnh người công nhân thời cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó làm nổi bật vai trò của người công nhân trong hoạt động sản xuất, có thu nhập, đảm bảo được đời sống của bản thân, gia đình qua đó thấy được vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững. Tiếp tục đa dạng hóa các phương thức truyền thông giáo dục nghề nghiệp như: Qua cơ quan thông tấn báo chí trung ương, địa phương; mạng viễn thông và Internet; qua ấn phẩm; tổ chức Hội nghị, hội thảo, cuộc thi tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với các tổ chức quốc tế,... Ngay sau khi có văn bản của Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp về công tác PBGDPL, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng - Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL. Trong năm 2020, các đơn vị được giao chủ trì các chương trình, đề án, kế hoạch và các đơn vị được giao phối hợp xây dựng, triển khai các chương trình, 11
- đề án, kế hoạch về PBGDPL năm 2020 bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, sát với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của thành phố. 2.2.2.3. Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND thông qua “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” Tính đến cuối năm 2019, thành phố Hà Nội có 370 đơn vị trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó, có 123 cơ sở công lập, 247 cơ sở ngoài công lập. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu UBND thành phố đề xuất, trình HĐND thành phố cơ chế chính sách, tạo điều kiện tốt nhất khuyến khích học sinh, gia đình và xã hội đồng thuận tham gia Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025; đặc biệt đối với học sinh THCS. Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài của thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học của thành phố chủ động tuyên truyền, quảng bá tầm quan trọng nội dung hướng nghiệp đối với học sinh THCS, THPT trên phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết, thực hiện. UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các trường THCS kết hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn và khu vực trong việc phân luồng, hướng nghiệp học sinh THCS. Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học trong công tác quản lý, đào tạo nghề, dạy văn hóa đúng quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với đối tượng tốt nghiệp THCS học tại các trung tâm cũng như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. 12
- 2.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật vè giáo dục nghề nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả công tác dạy nghề, chỉ ra khuyết điểm, hạn chế, yêu cầu khắc phục kịp thời thiếu sót, xử lý vi phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề - đó là mục đích của công tác kiểm tra, giám sát dạy nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN). Những năm qua, ngành chức năng của thành phố luôn quan tâm thực hiện hiệu quả công tác này. Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) đều xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở GDNN trên địa bàn. Hai lĩnh vực được kiểm tra, giám sát là: đào tạo, liên kết đào tạo các trình độ cao đẳng, trung cấp; đào tạo sơ cấp và đào tạo thường xuyên. Từ năm 2016, công tác kiểm tra, giám sát ở cơ sở GDNN được đẩy mạnh. Theo đó, Sở LĐTB&XH thành lập đoàn thanh tra (thay vì chỉ có Phòng Dạy nghề đi kiểm tra như trước đây) gồm: Phòng Dạy nghề, các phòng chức năng và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất tại các đơn vị. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào nội dung thông tin, tuyên truyền, khảo sát nhu cầu học nghề tại các quận, huyện, thị xã; việc tổ chức các lớp học, nội dung, chương trình đào tạo nghề theo quy định. Qua kiểm tra, phát hiện thấy tổ chức, cá nhân nào vi phạm, đoàn kiểm tra sẽ đề xuất xử lý nghiêm. 2.2.3. Đánh giá tình hình thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp trên của các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Ưu điểm Công tác tuyên truyền, phổ biến thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp được thành phố triển khai rộng rãi tới các cơ sở đào tạo và nhân dân. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp được thành phố quan tâm, đặc biệt trong quy hoạch phát triển GDNN, huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở GDNN... Công tác kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp được thành phố và Sở Lao động thương binh và xã hội thường xuyên 13
- triển khai có hiệu quả, hàng năm đều xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở GDNN trên địa bàn. 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp còn một số tồn tại hạn chế như sau: Thứ nhất: Công tác xây dựng văn bản thực thi pháp luật về GDNN còn bất cập, hạn chế các văn bản hướng dẫn, các Luật ra đời còn chung chung chưa cụ thể, rõ ràng. Nguyên nhân là do công tác xây dựng văn bản chưa bám sát thực tiễn, chưa quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới, chưa cụ thể hóa kịp thời và đầy đủ trong việc hoạch định một số chính sách để thực hiện tốt các qui định của pháp luật về giáo dục và đào tạo của thành phố Hà Nội. Thứ hai, công tác tuyên truyền thực thi pháp luật về GDNN mặc dù đã được quan tâm chú trọng ở các cấp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, chưa sâu rộng đến từng cán bộ, giáo viên, học viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nội dung, hình thức tuyên truyền còn mang tính chung chung, chưa đa dạng, phong phú các loại hình tuyên truyền thiếu thực tiễn nên công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Giáo dục nghề nghiệp chưa đạt kết quả cao. Nguyên nhân hạn chế trong công tác tổ chức tuyên truyền thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp một phần là do công tác tuyên truyền chưa được chú trọng, kinh phí dành cho tuyên truyền thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế nên ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tuyên truyền. Đội ngũ thực hiện công tác tuyên truyền chưa chủ động, sáng tạo trong các hoạt động tuyên truyền. Thứ ba, Công tác tổ chức, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp mặc dù đã được phân cấp quản lý và triển khai theo quy định. Tuy nhiên, còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: Sự chồng chéo trong quản lý về GDNN giữa các đơn vị quản lý. Ngoài ra, cơ cấu hệ thống GDNN và quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDNN chưa hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa liên thông giữa một số cấp học và trình độ đào tạo. Công tác quy hoạch của các cơ sở dạy nghề còn chưa sát với 14
- nhu cầu của xã hội. Nguyên nhân do hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp còn những hạn chế, quy định cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chung chung không rõ ràng, phân cấp quản lý GDNN của các đơn vị chủ quản còn chưa rành rọt dẫn đến còn chống chéo trong công tác tổ chức quản lý. Thứ tư, việc tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên. Các ban ngành liên quan và chính quyền địa phương còn thiếu quyết liệt trong việc kiểm tra, giám sát, thiếu nắm bắt tình hình thực tế việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động GDNN còn chưa nghiêm minh, kịp thời. Nguyên nhân, Công tác quản lý ở một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình thức học tập tại chức chưa được quản lý chặt chẽ, chất lượng chưa đảm bảo theo yêu cầu. Một số tiêu cực trong ngành giáo dục chưa được xử lý nghiêm minh, kịp thời. Việc phát hiện vi phạm pháp luật về giáo dục còn chậm, chưa xử lý những vi phạm một cách triệt để. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phƣơng hƣớng đảm bảo thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc UBND thành phố Hà Nội 3.1.1. Các quản điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp Thứ nhất, đổi mới công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp. Thứ hai, chuẩn hóa và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Thứ ba, các Bộ, ngành, địa phương cần thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp . Thứ tư, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần đổi mới chương trình và công tác tổ chức, quản lý đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra. 15
- Thứ năm, tiếp tục chuẩn hóa và phát triển cơ sở vật chất thiết bị. Thứ sáu, phát triển mở rộng hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thứ bảy, tăng cường gắn kết đào tạo với doanh nghiệp, hoàn thiện các quy định để doanh nghiệp là chủ thể của giáo dục nghề nghiệp. Thứ tám, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và tăng cường công tác tuyên truyền, hướng nghiệp, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp. 3.1.2. Quan điểm của Thành phố Hà Nội về giáo dục nghề nghiệp Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao”, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản liên quan như: Nghị quyết số 23/2013/NQ-HĐND thông qua “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; Chương trình số 04-CTr/TU ngày 26-4-2016 về “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2016-2020”; Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 10/9/2014, trong đó nêu rõ các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể đến năm 2020 đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố, nhất là các trường cao đẳng nghề; đồng thời, xây dựng 6 giải pháp trọng tâm, cách thức tổ chức thực hiện, phân công rõ trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, UBND thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 37- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 28- CTr/TU của Thành ủy với những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Tiếp tục tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, thị trường lao động; triển khai các chính sách, giải pháp hỗ trợ tạo việc làm, chú trọng hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn; tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy thị trường lao động; triển khai phương thức đặt hàng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 và chuẩn bị các 16
- điều kiện cần thiết để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sẵn sàng thực hiện cơ chế tự chủ từ năm 2021. Phát triển nguồn lao động có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp, thành thạo kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tác phong chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất, kinh doanh; Tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong lực lượng lao động, cụ thể đạt từ 70 - 75% đến năm 2020 là nội dung trong Kế hoạch số 19/KH-UBND về Thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp; tầm quan trọng của đào tạo nghề và vai trò của học nghề với tìm việc làm; Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, cụ thể là tăng cường kiểm tra năng lực của các cơ sở đào tạo, công tác tuyển sinh, đào tạo, tạo việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường; Rà soát, sắp xếp và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố phù hợp Luật Giáo dục nghề nghiệp và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; chú trọng chất lượng, nâng cao hiệu quả đào tạo. Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ khoa học kỹ thuật trong đào tạo theo hướng hiện đại, đảm bảo năng lực và quy mô đào tạo. Thành phố tập trung đầu tư xây dựng 03 trường cao đẳng nghề công lập trọng điểm đạt trường chất lượng cao, tiếp cận trình độ tương đương các trường quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo. Tăng cường huy động nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp, từ các nhà đầu tư khác để tăng nhanh số lao động qua đào tạo ở các cấp trình độ. 3.2. Đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc UBND thành phố Hà Nội. 3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp 17
- đã được triển khai sâu rộng trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, một số quy định của hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành bộc lộ rõ những hạn chế, chưa phù hợp với hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chuyên biệt, đặc thù. Do đó, cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp như: Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp mang tính thống nhất, đồng bộ giữa các cấp học, mạng lưới giáo dục nghề nghiệp từ trung cấp, cao đẳng... quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp Công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học sơ sở, trung học phổ thông vào học nghề cần đẩy mạnh từ cấp vĩ mô tới vi mô. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành chính sách ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động phải qua đào tạo; có cơ chế hỗ trợ kinh phí học nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trung cấp và tiếp tục liên thông lên cao đẳng; nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung một số quy định của chính sách, pháp luật hiện hành đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đặc thù… UBND thành phố cần rà soát, chỉnh sửa ban hành các văn bản hướng dẫn, triển khai thực thi pháp luật về GDNN cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, triển khai đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 3.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền thực thi pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp Tăng cường và đổi mới hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới đồng bộ nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về GDNN cho cán bộ, viên chức theo hướng không chỉ đáp ứng nhu cầu kiến thức cơ bản về pháp luật GDNN, mà còn phải thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn hoạt động nghề nghiệp. Nội dung văn bản pháp luật được phổ biến nên cô đọng nhưng có trọng tâm, ưu tiên những văn bản mới, liên quan trực tiếp đến đơn vị (những quy định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến cán bộ, viên chức nên được phổ biến 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn