intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện, Từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

37
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương huyện Nghĩa Hành. Từ đó tìm ra những tồn tại, bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện, Từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA MAI THỊ THANH TUYỀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 08 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI KIM CHI Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Công trình được hoàn thành tại: Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền, hướng tới một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh thì việc xây dựng một hệ thống chính quyền địa phương vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả là một trong những yêu cầu tất yếu. Theo Hiến pháp 2013, nước ta có 4 cấp đơn vị hành chính - lãnh thổ: Trung ương; Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh); Huyện, Thành phố thuộc Tỉnh, Quận, Thị xã (cấp huyện); Xã, Phường, Thị trấn (cấp xã). Ngoài cấp Trung ương, cấp tỉnh, huyện, xã là 3 cấp đơn vị hành chính địa phương. Trong đó, chính quyền cấp huyện như là cầu nối trung gian nối liền giữa chính quyền cấp Tỉnh với chính quyền cấp Xã; Triển khai, thể chế hóa tinh thần của Hiến pháp năm 2013 theo hướng đổi mới, Quốc hội nước ta tiếp tục ban hành và thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, quy định chi tiết, cụ thể tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều nội dung đổi mới về cách thức hoạt động của chính quyền địa phương, đặc biệt là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền mổi cấp. Hai văn bản nêu trên là những cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng để từng bước đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương nói chung và chính quyền địa phương cấp huyện nói riêng. Do đó, việc xây dựng một hệ thống chính quyền gọn nhẹ, hoạt động có trách nhiệm công khai, minh bạch và hiệu quả đối với sự nghiên cứu xem xét tổng thể hệ thống pháp luật quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động cũng như các điều 1
  4. kiện thực tiễn mang tính khả thi. Nhìn nhận được tầm quan trọng của tổ chức chính quyền địa phương đối với sự nghiệp phát triển đất nước nên tôi chọn đề tài "Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện, Từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi". 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền không phải là một nội dung mới. Đã có nhiều tác giả có những công trình nghiên cứu về vấn đề này. Các công trình nghiên cứu có thể kể đến như: - "Cải cách hệ thống chính quyền địa phương ở Việt Nam - cấp huyện hay cấp xã?" của TS. Phan Thị lan Hương; - "Chính quyền địa phương ở Việt Nam và vấn đề đổi mới hiện nay" của Lê Tư Duyến; - "Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của PGS. TS Lê Minh Thông; - "Tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Thanh trì, thành phố Hà nội" Luận văn cao học của Phạm Thị Hoàng Yến; - "Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện thuộc thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" Luận văn cao học của Nguyễn Văn Quang; Kế thừa những quan điểm, nhận định, đánh giá liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương của các tác giả trước cùng với việc cập nhật những văn bản pháp lý mới nhất là Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, tôi thực hiện luận văn này để nghiên cứu cụ thể tổ chức và 2
  5. hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn sẽ đưa ra phương hướng, giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phương hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn có mục đích làm rõ hơn những vấn đề lý luận và pháp lý của chính quyền địa phương cấp huyện trong hệ thống chính quyền địa phương; Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành. Từ đó, đề xuất các quan điểm và đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện. 3.2. Nhiệm vụ Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện mục tiêu đã đặt ra, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện. - Thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 3
  6. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện; tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Nghĩa Hành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện gồm HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong phạm vi huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Nghĩa Hành trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017 với tầm nhìn của quá trình cải cách hành chính hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là những luận điểm trong học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước Việt Nam về tổ chức và xây dựng bộ máy nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 4
  7. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện; đánh giá thực trạng quy định và thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, từ đó nêu lên những giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. 5
  8. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật và thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương huyện Nghĩa Hành. Từ đó tìm ra những tồn tại, bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện và đề xuất một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện quy định về tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thể hiện trong 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện trong hệ thống chính quyền ở nước ta Chương 2:Quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa cấp huyện, thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền huyện Nghĩa Hành tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Quan điểm, giải pháp tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện từ thực tiễn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi 6
  9. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH QUYỀN Ở NƯỚC TA 1.1. Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương 1.1.1. Khái niệm chính quyền địa phương Chính quyền là "bộ máy điều hành, quản lý công việc nhà nước ở các cấp" hoặc "quyền quản lý, điều khiển bộ máy nhà nước ở các cấp". Hiện nay, trên thế giới theo các tiêu chí khác nhau, chính quyền địa phương được nhận thức dưới nhiều quan điểm và góc độ. Nhưng cho dù được xem xét dưới góc độ nào thì thông dụng nhất chính quyền địa phương được hiểu là sự tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên một đơn vị hành chính lãnh thổ nhằm thực hiện quản lý, điều chỉnh các hoạt động xã hội và cai trị. 1.1.2. Tính chất đặc điểm của chính quyền địa phương Chính quyền địa phương với ý nghĩa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, tức là trong quan hệ quyền lực của nhà nước thống nhất, chính quyền địa phương là một bộ phận trong một hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Sự khác nhau giữa nội hàm là ý nghĩa của tập hợp từ “ở địa phương” và “ của địa phương” là khác nhau rất cơ bản, vì thế cần được quán triệt hiểu sâu sắc hơn quan điểm về tính thống nhất của quyền lực nhà nước. 1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì, chính quyền địa phương ở nước ta bao gồm các cơ quan nhà nước ở địa 7
  10. phương nằm trong tổng thể chính quyền nhà nước thống nhất của Nhân dân, bao gồm các cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương do Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan nhà nước khác thực hiện nhiệm vụ hành chính do cơ quan đại diện - quyền lực nhà nước ở địa phương thành lập hay do cơ quan hành chính cấp trên bổ nhiệm theo quy định của pháp luật, nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương 1.2. Những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện 1.2.1. Khái niệm chính quyền địa phương cấp huyện Chính quyền địa phương cấp huyện bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Chính quyền địa phương cấp huyện gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền địa phương cấp huyện là đơn vị hành chính lãnh thổ trung gian nằm giữa tỉnh và xã. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp tỉnh và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp xã. Mối quan hệ giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh với chính quyền địa phương cấp huyện và giữa chính quyền địa phương cấp huyện với chính quyền địa phương cấp xã được xem xét dưới hai góc độ: - Quan hệ trong hoạt động quản lý nhà nước, - Quan hệ trong việc cung cấp dịch vụ (kể cả dịch vụ hành chính công). 1.2.2. Tính chất đặc điểm của chính quyền địa phương cấp huyện Chính quyền địa phương cấp huyện có Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và Ủy ban nhân dân do 8
  11. Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp huyện là cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, là cầu nối giữa chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp xã 1.2.3. Vị trí, vai trò của chính quyền địa phương cấp huyện Chính quyền địa phương cấp huyện được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định của pháp luật, cấp huyện được chia thành 3 loại (I, II, III). Tuy nhiên, ngoài 3 loại trên, còn chia theo: - Huyện gắn với khu vực nông thôn; - Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gắn với khu vực đô thị Mổi đơn vị hành chính cấp huyện đều được tổ chức chính quyền tương ứng. Chính quyền cấp huyện gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Chính quyền địa phương cấp huyện là đơn vị hành chính trung gian nằm giữa tỉnh và xã. Chính quyền địa phương cấp huyện chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền địa phương cấp tỉnh và trực tiếp quản lý nhà nước đối với chính quyền địa phương cấp xã. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. 1.3.1. Yếu tố văn hóa, giáo dục và con người 9
  12. Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng thì nhân tố con người luôn được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính chất quyết định và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Điều này luôn được khẳng định và chứng minh bởi quá trình xây dựng và phát triển của nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới. Ngày nay, sự giàu mạnh của một quốc gia không còn phụ thuộc quá nhiều ở diện tích lớn hay nhỏ, dân số đông hay ít và tài nguyên có phong phú, đa dạng hay không,… dù đây là những nguồn lực rất quan trọng mà cái được quan tâm nhiều nhất chính là yếu tố con người được chuẩn bị, đầu tư và khai thác như thế nào. Đội ngũ công chức là một bộ phận của yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Khẳng định vai trò của đội ngũ này trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. 1.3.2. Yếu tố kinh tế - xã hội: Hiện nay, nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi rất nhiều cách suy nghĩ, cách làm ăn, lối sống của dân cư. Nó có cả những tác động tích cực cũng như tiêu cực đến con người. Khi cuộc sống đã có nhiều thay đổi, mức sống được nâng lên một cách đáng kể, con người có điều kiện mở mang kiến thức, giao lưu với bên ngoài, nhờ đó mà trình độ hiểu biết được mở rộng. 1.3.3. Yếu tố chính trị - pháp lý 10
  13. Mọi cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động đều phải tuân theo những quy định của pháp luật. Vì vậy đề cập tới yếu tố chính trị, pháp lý là đề cập tới pháp luật, tức là hệ thống thể chế, khung pháp lý, những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền nói chung. Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương là phạm trù rộng lớn liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực do đó được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống pháp lý càng hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng quy định cụ thể về chính quyền ở từng khu vực cụ thể thì càng dễ thực hiện và áp dụng trong thực tiễn đối với các cấp chính quyền. Chính quyền địa phương, có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc điều hành, quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn. Để xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước hết cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền địa phương. Sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền ở nước ta là tổng thể hoạt động có định hướng của đảng đối với chính quyền, từ việc đề ra các chủ trương, nghị quyết về xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ đến các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nhằm xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, có năng lực quản lý và điều hành tốt các lĩnh vực đời sống xã hội tại địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. 11
  14. Tiểu kết chương 1 Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật vào đời sống. Trong lịch sử hệ thống chính quyền địa phương nước ta, từ bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 cho đến Hiến pháp 2013 vẫn luôn khẳn định sự tồn tại về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện. Chính quyền địa phương cấp huyện như là cầu nối trung gian, là mắt xích quan trọng không thể thiếu để nối liền sự quản lý giữa chính quyền cấp tỉnh với chính quyền cấp xã. Trước nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, chính quyền địa phương cấp huyện cũng cần có những điều chỉnh kịp thời để ngày một hoàn thiện hơn về tổ chức, hoạt động và thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở địa bàn nông thôn. 12
  15. CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP HUYỆN, THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN NGHĨA HÀNH, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện 2.1.1. Quy định về tổ chức 2.1.1.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân a) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn muơi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn muơi đại biểu; Đối với huyện không thuộc miền núi, vùng cao, hải đảo có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn muơi đại biểu; Huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu. b) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng 13
  16. nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt đông chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt đông chuyên trách. c) Các ban của Hội đồng nhân dân huyện Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định. d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện Quyêt định. 2.1.1.2. Tổ chức của Ủy ban nhân dân Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách Công an. Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch, huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. 2.1.2. Quy định về hoạt động 2.1.2.1. Hoạt động của Hội đồng nhân dân a) Đại biểu Hội đồng nhân dân Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri 14
  17. địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Nhiệm kỳ của Đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, tức là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Như vậy, trong thời gian từ ngày bầu cử đến trước ngày diễn ra kỳ họp thứ nhất Đại biểu Hội đồng nhân dân khóa trước vẫn phải thực hiện nhiệm vụ của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. b) Thường trực Hội đồng nhân dân Thường trực Hội đồng nhân dân hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân. c) Ban của Hội đồng nhân dân Ban của hội đồng nhân dân hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân cùng cấp. Các thành viên trong Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá 15
  18. nhân trước Ban của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được ban phân công. d) Kỳ họp Hội đồng nhân dân Kỳ họp là hoạt động quan trọng nhất của Hội đồng nhân dân, thể hiện tính chất của cơ quan hoạt động tập thể và quyết định theo đa số. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2.1.2.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định như sau: Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật. b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân. 16
  19. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm. c) Ủy viên Ủy ban nhân dân Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu. Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực. d) Phiên họp của Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Ủy ban nhân dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định; Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân. 2.1.3. Chính quyền địa phương theo Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 * Chính quyền địa phương theo Hiến pháp 1992 Chính quyền địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc Hội đồng nhân dân lập ra Ủy ban nhân dân để tổ chức thực hiện, triển khai các nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Mọi sự 17
  20. chỉ đạo và kiểm tra, hướng dẫn và giám sát của cơ quan cấp trên đối với chính quyền địa phương đều xuất phát từ Hội đồng nhân dân. * Chính quyền địa phương theo Hiến pháp 2013 Từ nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân 2016 - 2021 trở đi, vấn đề tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương - Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân sẽ tuân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Xuất phát từ tình hình thực tế về hoạt động của chính quyền địa phương trong thời gian qua, chế định tổ chức chính quyền địa phương được Hiến pháp 2013 quy định một cách tổng quát về đơn vị hành chính, về nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân còn những nội dung cụ thể về tổ chức và thẩm quyền của từng cấp chính quyền địa phương sẽ do luật định. Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định đơn vị hành chính gồm: nước chia thành tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương; tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương (quy định mới); huyện chia thành xã, thị trấn; quận chia thành phường; đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (quy định mơi);[14] 2.2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương huyện Nghĩa Hành 2.2.1. Tổng quan về huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.2.2 . Thực trạng Tổ chức của chính quyền huyện Nghĩa Hành 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2