intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài Nguyên và Môi Trường nhằm mục đích hiểu rõ về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, những kết quả đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở này đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Thanh tra Bộ trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………./……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO HUY HOÀNG NAM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh tra là một chức năng, một khâu thiết yếu của quá trình lãnh đạo, quản lý. Thanh tra có nhiệm vụ đánh giá thực tiễn quản lý, giúp cho việc hoạch định chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cá nhân và xã hội ngăn chặn và phòng ngừa có hiệu quả các hành vi tham nhũng và vi phạm pháp luật. Nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của hoạt động thanh tra, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của một Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực để thực hiện ba nhiệm vụ chính là thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng. Việc nghiên cứu về tổ chức hoạt động của Thanh tra Bộ Tài Nguyên và Môi Trường nhằm tìm ra những điểm chưa hợp lý và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường nói riêng, kết quả nghiên cứu đề tài còn có ý nghĩa đối với với xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của thanh tra cấp Bộ nói chung. Đó là lý do để tác giải luận văn chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường” làm luận văn tốt nghiệp cao học Chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 1
  3. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều bài viết chuyên khảo trên các báo … ở những khía cạnh và mức độ khác nhau: “Đổi mới hệ thống tổ chức và hoạt động của ngành thanh tra trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa – Luận cứ khoa học phục vụ sửa đổi Luật thanh tra và hoàn thiện pháp luật về thanh tra” đề tài nghiên cứu khóa học cấp Bộ, năm 2007 do đồng chí Trần Văn Truyền – Tổng thanh tra Chính phủ là Chủ nhiệm; “Cơ sở xác định trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng” đề tài nghiên cứu khóa học cấp Bộ, năm 2010 do đồng chí Nguyễn Tuấn Khanh – Trường phòng nghiên cứu và đào tạo; Cuốn “Cơ chế giám sát, kiểm toán và thanh tra ở Việt Nam” do Viện Khoa học thanh tra phối hợp với nhà xuất bản tư pháp phát hành năm 2004; “Vai trò của thanh tra nhà nước trong quản lý việc thực hiện dự án ở nước ta hiện nay” của học viên Nguyễn Thanh Hải;... Tuy nhiên, các đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động thanh tra chuyên ngành hoặc vai trò của thanh tra nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn hiện nay. 2
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài Nguyên và Môi Trường nhằm mục đích hiểu rõ về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, những kết quả đạt được trong thời gian qua, trên cơ sở này đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Thanh tra Bộ trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ: Nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động thanh tra có hiệu lực pháp lý về thanh tra cấp Bộ; nghiên cứu thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; nghiên cứu các tài liệu,…Từ đó luận văn đề ra các giải pháp để kiện toàn tổ chức và hoạt động theo yêu cầu thực tiễn đặt ra. 4. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Khái niệm thanh tra cấp Bộ trong quản lý hành chính nhà nước; đặc điểm, vai trò của công tác; thực trạng về tổ chức và hoạt động của thanh tra cấp Bộ; thẩm quyền; và những hoạt động của Thanh tra Bộ Tài Nguyên và Môi Trường trong thời gian qua; những biện pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu, phân tích các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Thanh tra cấp Bộ; thực trạng tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên 3
  5. và Môi trường; đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phạm vi về thời gian là: Từ năm 2012 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin và quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Với nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định rõ ràng tôi đã sử dụng riêng lẻ cũng như kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, diễn dịch, tư duy logic … nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vị nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động thanh tra cấp bộ. Các khuyến nghị của luận văn có thể được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham khảo cho quá trình hoàn thiện pháp luật về thanh tra nói chung, tổ chức và hoạt động của thanh tra bộ nói riêng, đồng thời cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo. 4
  6. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được trình bài thành ba Chương gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ; Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn hiện nay Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ 1.1. Quan niệm về Thanh tra Bộ 1.1.1. Khái niệm thanh tra Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ nguồn gốc La tinh (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định-một sự tác động đó có tính trực thuộc [20, tr.11]. Theo Từ điển tiếng Việt “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [14, tr.23]. Từ góc độ này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Khái 5
  7. niệm thanh tra thường đi kèm với một chủ thể và liên quan đến phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định. Như vậy, có thể nhận diện Thanh tra nhà nước trên những điểm sau: Thứ nhất, thanh tra là một hoạt động, một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là cơ chế tự kiểm soát quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp. Thứ hai, hoạt động thanh tra được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền là cơ quan thanh tra. Thứ ba, thanh tra có nội dung là xem xét, đánh giá hoạt động của đối tượng thanh tra là đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp (đây là đối tượng thực hiện quyền hành pháp, vì vậy họ cũng chính là đối tượng quản lý) Thứ tư, mục đích thanh tra không chỉ phát hiện, phòng ngừa vi phạm và phát hiện sai sót trong cơ chế quản lý, pháp luật mà còn nhằm kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền khắc phục sai sót, xử lý vi phạm pháp luật; hoàn thiện cơ chế quản lý, pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm Thanh tra Bộ Nhìn từ khía cạnh chức năng, nhiệm vụ, theo Điều 17 Luật Thanh tra năm 2010: Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu 6
  8. nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Đặc điểm Thanh tra Bộ Thanh tra Bộ nằm trong hệ thống cơ quan thanh tra nhà nước, là một bộ phận của cơ quan thanh tra nhà nước. Do đó cơ quan Thanh tra Bộ mang đầy đủ các đặc điểm của cơ quan thanh tra nhà nước: Tính quyền lực nhà nước; Tính khách quan; Tính độc lập tương đối; Thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, Thanh tra Bộ cũng mang những đặc điểm riêng: Thanh tra Bộ chủ lực thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dù có chức năng thanh tra hành chính và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Thanh tra Bộ có phạm vị quản lý trên cả nước về ngành và lĩnh vực liên quan. Trong việc thực thi nhiệm vụ Thanh tra Bộ có quan hệ mật thiết với Thanh tra tỉnh và Thanh tra sở. 7
  9. 1.1.3. Vị Trí, Vai trò của Thanh tra Bộ Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Thanh tra Bộ có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra và các thanh tra viên. Chánh thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh thanh tra Bộ. Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệm vụ của Thanh tra Chính phủ. Vai trò của thanh tra bộ được thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: Vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước; Thứ hai: Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế; Thứ ba: Hoạt động thanh tra góp phần bảo đảm dân chủ, quyền con người và quyền công dân; Thứ tư: Thanh tra là phương tiện phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong quản lý nhà nước; Thứ năm: 8
  10. Thanh tra là phương tiện hoàn thiện bản thân chủ thể quản lý nhà nước. 1.2. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ 1.2.1. Tổ chức của Thanh tra Bộ Dưới góc độ khoa học tổ chức và quản lý thì tổ chức được hiểu là cách thức sắp xếp, bố trí của một tập hợp các cơ quan, đơn vị cấu thành. Tổ chức không chỉ bao hàm các thành tố cấu thành quy mô của một tổ chức mà còn chỉ ra cách thức tập hợp các thành tố đó, mối liên hệ hữu cơ chỉ đạo, chi phối và phụ thuộc giữa các thành tố với nhau, những chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó. Từ cách quan niệm chung, tổ chức thanh tra bộ được hiểu là việc thiết lập và duy trì các bộ phận, chức vụ trong cơ quan thanh tra bộ và liên kết các bộ phận chức vụ này với nhau theo những nguyên tắc nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành thanh tra. 1.2.2 Hoạt động của Thanh tra Bộ Về mục đích hoạt động Luật Thanh tra năm 2010 xác định mục đích hoạt động của Thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa; phát hiện hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả 9
  11. hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Sự cần thiết phải có hoạt động thanh tra Hoạt động quản lý nhà nước và trong quá trình thực hiện quyền các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp đều phải chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát. Một cơ quan nắm trọn quyền hạn, thẩm quyền trong thực hiện quyền lực nhà nước mà không được kiểm tra thì dễ dẫn đến lộng quyền, lạm quyền, vì động cơ mục đích ca nhân, cục bộ, địa phương, hay lợi ích nhóm. Tùy theo bản chất, đối tượng, chủ thế tổ chức thực hiện, chúng ta đã dùng nững thuật ngữ khác nhau để chỉ sự kiểm tra: Thanh tra, kiểm tra, giám sát … 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ 1.3.1. Bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và cải cách hành chính ở Việt Nam Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có đặc trưng các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp là thống nhất và có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Thanh tra bộ nói riêng và thanh tra nhà nước nói chung là nhánh cơ quan trực thuộc cơ quan quản lý hành chính nhà nước (Chính phủ, UBND các cấp). 1.3.2. Sự lãnh đạo của Đảng Trong quá trình vận động và phát triển của nhân loại, bên cạnh các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội… thì chính trị được coi là nền tảng của một chế độ, một hình thức sinh hoạt xã hội, xuất hiện 10
  12. cùng với quá trình phân chia giai cấp. Trong đó, đảng chính trị là thành tố giữ vị trí, vai trò trung tâm, sử dụng quyền lực chính trị trong xã hội. 1.3.3. Mức độ dân chủ và trình độ dân trí của xã hội Mức độ dân chủ và trình độ dân trí của xã hội là hai phạm trù có sự tương tác và gắn bó chặt chẽ với nhau. Thực tiễn các quốc gia trên thế giới chứng minh rằng, đất nước có trình độ dân trí của xã hội cao thì càng dân chủ và ngược lại. 1.3.4. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về tổ chức và hoạt động của thanh tra nhà nước Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được nhà nước quy định ra và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội phổ biến giữa các chủ thể trong xã hội với nhau, thiết lập trật tự, kỉ cương, bảo đảm cho sự phát triển ổn định của xã hội. 1.3.5. Các nguồn lực phục vụ hoạt động Thanh tra bộ Về nguồn nhân lực: Công tác thanh tra hết sức khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn đặc biệt phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó. Về nguồn lực vật chất: Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính bao gồm: trụ sở làm việc, trang thiết bị phụ trợ (máy tính, phương tiện đi lại, hệ thống thông tin…), các khoản tài chính phục vụ hoạt động thường xuyên của thanh tra nhà nước… là những yếu tố cơ bản cần thiết đối với tất cả 11
  13. các cơ quan nhà nước. Với cơ quan thanh tra cấp bộ điều này cũng không phải ngoại lệ. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2.1. Về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp phụ trách Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kể từ khi thành lập tới nay Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, và phòng chống tham nhũng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác tổ chức và hoạt động Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được đổi mới hơn nữa để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 2.1.1 Số lượng cán bộ Thanh tra Bộ (tính đến 31/12/2018) Hiện nay, tổng số cán bộ, công chức hiện có của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: 60 (Nữ 12, Nam 48), bao gồm 01 Chánh Thanh tra, 03 Phó chánh thanh tra. Trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 02, Thạc sỹ: 14, và Đại học: 44 Ngạch công chức: Thanh tra viên chính: 18, Thanh tra viên cao cấp: 03, Kế toán trưởng: 01, Thanh tra viên: 33, Chuyên viên: 5 Thanh tra Bộ có: Đảng viên: 55 Lý luận chính trị: Cao cấp: 20, Trung cấp: 28, Sơ cấp: 13 Hợp đồng vụ việc: 05 12
  14. Với tổ chức như hiện tại về cơ bản Thanh tra Bộ đã phần nào đáp ứng được những nhiệm vụ được Bộ trưởng giao. Tuy nhiên hoạt động thanh tra chuyên ngành trên phạm vi cả nước vẫn còn mỏng do thiếu lực lượng cán bộ thanh tra. 2.1.2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng 2.1.2.1. Văn phòng Thanh tra Bộ Văn phòng Thanh tra Bộ (sau đây viết tắt là Văn phòng) là đơn vị trực thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác hành chính, tổng hợp, xây dựng kế hoạch, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, công nghệ thông tin, hợp tác quốc tế, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và công tác tài vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ. Văn phòng chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.2. Phòng tiếp dân và xử lý đơn thư Phòng Tiếp dân và xử lý đơn thư là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác tiếp công dân và xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là đơn thư) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ. Phòng Tiếp dân và xử lý đơn thư chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.3. Phòng Thanh tra hành chính Phòng Thanh tra hành chính (sau đây viết tắt là Phòng Thanh tra 1) là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp 13
  15. Chánh Thanh tra thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nội bộ; công tác phòng chống tham nhũng và công tác thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Phòng Thanh tra 1 chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.4. Phòng thanh tra tài nguyên và môi trường miền Bắc Phòng Thanh tra tài nguyên và môi trường miền Bắc (sau đây viết tắt là Phòng Thanh tra 2) là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác thanh tra thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Quảng Ninh, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh (sau đây gọi chung là các tỉnh miền Bắc) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ. Phòng Thanh tra 2 chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.5. Phòng thanh tra tài nguyên và môi trường miền Trung Phòng Thanh tra tài nguyên và môi trường miền Trung (sau đây viết tắt là Phòng Thanh tra 3) là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác thanh tra thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, 14
  16. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng (sau đây gọi chung là các tỉnh miền Trung) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ. Phòng Thanh tra 3 chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.6. Phòng thanh tra tài nguyên và môi trường miền Nam Phòng Thanh tra tài nguyên và môi trường miền Nam (sau đây viết tắt là Phòng Thanh tra 4) là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác thanh tra thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau (sau đây gọi chung là các tỉnh miền Nam) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Bộ. Phòng Thanh tra 4 chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.2.7. Phòng giám sát và xử lý sau thanh tra Phòng Giám sát và Xử lý sau thanh tra là Phòng chuyên môn thuộc Thanh tra Bộ, có chức năng giúp Chánh Thanh tra thực hiện công tác giám sát, kiểm tra hoạt động các đoàn thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng và Thanh tra Bộ. 15
  17. Phòng Giám sát và Xử lý sau thanh tra chịu sự chỉ đạo của Chánh Thanh tra. 2.1.3. Những vấn đề đặt ra với tổ chức của Thanh tra Bộ Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập 7 Phòng chức năng với những nhiệm vụ khác nhau, tuy nhiên trong quá trình hoạt động cần phải xem xét thêm nhiều vấn đề để sửa đổi, bổ xung cho phù hợp với thực tế hiện nay. Số lượng cán bộ thanh tra còn thiếu so với nhiệm vụ được giao Hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường có 08 Vụ và tương đương, 05 Tổng cục, 05 cục, 01 Viện chiến lược, 01 Báo, 01 Tạo chí, 02 Trung tâm, 01 Trường đào tạo … Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư còn gặp nhiều khó khăn Tình trạng công dân gửi đơn khiếu nại trùng lặp, không thuộc thẩm quyền đến các cơ quan Trung ương vẫn còn cao. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác xử lý sau thanh tra vẫn còn nhiều hạn chế Việc theo dõi, đôn đốc thực hiện các kết luận thanh tra chưa được quan tâm dẫn đến tình trạng một số tổ chức, cá nhân sau thanh tra, kiểm tra chậm hoặc không thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra. 16
  18. 2.2. Về hoạt động của Thanh tra Bộ 2.2.1. Hoạt động Thanh tra, Kiểm tra 2.2.1.1. Số cuộc thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường từ năm 2012 đến năm 2018. Năm STT Nội Dung 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 1 Thanh tra 02 10 02 04 04 05 04 hành chính 2 Lĩnh vực đất 05 05 00 01 03 01 01 đai 3 Lĩnh vực 00 00 00 01 00 00 02 môi trường 4 Lĩnh vực 00 01 00 00 00 00 00 khoáng sản 5 Lĩnh vực tài 00 00 00 00 00 00 00 nguyên nước 6 Lĩnh vực đo 03 00 00 00 00 00 00 đạc bản đồ 7 Lĩnh vực khí 00 04 00 02 00 02 01 tượng thủy văn và biến đổi khí hậu 8 Lĩnh vực 00 00 00 01 00 00 00 biển, hải đảo 17
  19. 9 Thanh tra, 07 01 18 05 01 00 00 kiểm tra kết hợp nhiều lĩnh vực 10 Thanh tra 04 06 06 06 06 07 02 trách nhiệm 11 Thanh tra 00 01 00 00 00 00 00 diện rộng 12 Công tác 03 09 03 00 01 09 07 hậu kiểm Qua số liệu thống trên có thể thấy số cuộc thanh tra, kiểm tra do Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành qua các năm là tương đối nhiều, qua các cuộc thanh tra đã chỉ ra nhiều tồn tại, khuyết điểm của đối tượng thanh tra. 2.2.1.2. Về hoạt động thanh tra hành chính Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra trong các năm đảm bảo theo chương trình, kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm; chủ động xác định đối tượng thanh tra và các nội dung thanh tra; các cuộc thanh tra được triển khai kịp thời nhằm phát hiện, xử lý và kết thúc đúng thời gian quy định; Tuy nhiên công tác thanh tra còn chưa đáp ứng được kịp yêu cầu công tác quản lý đặt ra 18
  20. 2.2.1.3. Về hoạt đông thanh tra chuyên ngành Hoạt động thanh tra chuyên ngành được thnah tra bộ chú trọng thực hiện, tuy đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhưng bên cạnh đó hoạt động thanh tra bộ vẫn gặp không ít khó khăn. Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong thực tiễn còn gặp nhiều bất cập, khó khăn cần phải giải quyết, Về việc gửi kế hoạch thanh tra, Cán bộ thanh tra chuyên ngành còn mỏng. 2.2.2. Hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Quốc hội đã ban hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Tiếp công dân, đây là những đạo luật quan trọng tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công tác tiếp công dân Công dân đến trình bày đã được cán bộ tiếp dân lắng nghe, ghi nhận. Với các nội dung thuộc thẩm quyền của Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ, Thanh tra Bộ đã báo cáo với lãnh đạo Bộ, phối hợp với các vụ chức năng làm việc với đơn vị để chỉ đạo và tìm hướng giải quyết. Với các nội dung khác không thuộc thẩm quyền của Bộ, cán bộ tiếp dân đã giải thích, tư vấn pháp luật, hướng dẫn người dân cà chuyển đơn của người dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0