Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Luận văn góp phần làm sáng tỏ về lý luận cũng như thực tiễn trong quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong tiến trình cải cách tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ THANH NHÀN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã Số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1:…………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm:………………………………………………. …………………………………………………………. Thời gian: vào hồi……..giờ……….tháng…….năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là con đường phát triển tất yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Trong thời kỳ đất nước phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, trước nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, trước yêu cầu Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta hiện nay đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân là một nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều văn kiện Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Tuy nhiên, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung và Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng trong thời gian qua còn chậm và chưa đáp ứng nhu cầu. Chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện còn để xảy ra oan sai, án tồn động kéo dài, đội ngủ cán bộ nhất là đội ngủ Thẩm phán vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về trình độ chuyên môn nên ảnh hưởng đến chất lượng xét xử. Do đó, hàng loạt vấn đề cần giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Với lý do nêu trên, học viên đã lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hệ thống Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng để làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân. Những công trình là đề tài khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các luận án tiến sĩ, sách chuyên khảo nghiên cứu về hệ thống tư pháp Việt Nam có liên quan đến Tòa án nhân dân. Các bài viết liên quan đến nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân được đăng trên các tạp chí. 1
- Các công trình bài viết trên đã nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. Nên luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay theo hướng có hệ thống và cụ thể hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp để đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Tòa án như phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước; - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ở Quảng Bình hiện nay, trong đó đánh giá những thành tựu, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém; - Xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát thực tiễn tại các Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích, khái quát các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng. - Phương pháp hệ thống: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích theo hệ thống các vấn đề nghiên cứu đặt trong hệ thống có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ như một chỉnh thể 2
- thống nhất. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện là một nội dung của đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, do vậy, phương pháp hệ thống được sử dụng để nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong mối quan hệ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân và bộ máy nhà nước. - Phương pháp lịch sử được sử dụng trong luận văn để nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và yêu cầu đổi mới pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện. - Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. - Phương pháp trừu tượng hóa, khái quát hóa được sử dụng trong Chương 3 nhằm đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện; phát huy vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý và tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân đối với hoạt động của Tòa án. Nhằm thống nhất nhận thức về bản chất, vai trò hoạt động xét xử của toà án trong đời sống xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giảng dạy. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 3
- Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.1.1. Sự hình thành của Tòa án: Thế kỷ thứ 18, học thuyết phân quyền của Montesquieu ra đời với tên gọi “tam quyền phân lập” (Seperation of powers) và trở thành “hòn đá tảng” trong lý luận tổ chức quyền lực nhà nước tư sản, theo đó, quyền lực nhà nước được phân công và tổ chức thành ba nhánh: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập, các nhà lập hiến Hoa Kỳ cho rằng việc thiết lập công lý phải được giao cho một cơ quan có tính ổn định, lâu dài và không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của các yếu tố chính trị thoáng qua, nhất thời như các cơ quan được hình thành trên cơ sở bầu cử, đó chính là hệ thống các cơ quan xét xử - Tòa án. 1.1.2. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước: Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án. Khi đảm nhận chức năng xét xử, Tòa án có vai trò, vị trí nhất định trong bộ máy nhà nước. Hoạt động xét xử là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước để xem xét, đánh giá và phán quyết về tính đúng đắn của hành vi theo pháp luật hay tính công bằng trong các tranh chấp giữa các bên liên quan. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xét xử là Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước và sự nhân danh quyền lực nhà nước đã làm cho các bản án, quyết định do Tòa án ban hành được bảo đảm thực thi bởi Nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Tòa án chính là một nhánh quyền lực nhà nước thực hiện chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật, giải quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, thẩm quyền của Tòa án được mở rộng; tính dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án được nâng cao và ngày càng có tính hệ thống. 1.2. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân 1.2.1. Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. 4
- Khi xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính thì trong thành phần Hội đồng xét xử có sự tham gia của các Hội thẩm (Hội thẩm nhân dân hoặc Hội thẩm quân nhân). Đây là thành phần đại diện cho dư luận xã hội khi xem xét các khía cạnh của vụ việc, góp phần bảo đảm việc xét xử có lý và có tình. 1.2.2. Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Khi xét xử, giữa các thành viên Hội đồng xét xử (Thẩm phán và Hội thẩm) và mỗi thành viên Hội đồng xét xử đều có quyền độc lập với nhau và chỉ tuân theo pháp luật, không chịu sự chỉ đạo, điều hành của Tòa án cấp trên. 1.2.3. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số Việc xét xử của Tòa án phải công khai để mọi người có thể tham dự. Khi xét xử, các thành viên Hội đồng xét xử phải xem xét tập thể đối với từng vấn đề của vụ án và khi biểu quyết, ý kiến của đa số sẽ có hiệu lực pháp lý, đồng thời ý kiến thiểu số cũng được bảo lưu, ghi vào biên bản và được coi là một trong các cơ sở để kiểm tra, xem xét lại bản án của Tòa án khi cần thiết. 1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm. Vụ án được đưa ra xét xử ở cấp sơ thẩm: sau khi xét xử sơ thẩm, bị cáo, các đương sự có quyền kháng cáo bản án và quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật, vụ án sẽ được đưa ra xét xử lại ở cấp phúc thẩm. Sau khi xét xử phúc thẩm, bản án và quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành. 1.2.5. Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng Tòa án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. 1.2.6. Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân Nguyên tắc này đòi hỏi khi xét xử, Tòa án (Hội đồng xét xử) chỉ căn cứ vào các qui định của pháp luật (có hiệu lực chung với tất cả mọi người), trên cơ sở các chứng cứ khách quan, có cân nhắc đến các yếu tố riêng của vụ việc xét xử để đưa ra các phán quyết khách quan, công bằng. 5
- 1.2.7. Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự luôn được bảo đảm, thể hiện qua việc bị cáo có quyền tự mình mời người bào chữa cho mình. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu bị cáo không mời người bào chữa thì Tòa án (cơ quan tiến hành tố tụng nói chung) phải mời người bào chữa cho bị cáo. Trong các quan hệ pháp luật tố tụng khác, các đương sự được bảo đảm quyền bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của họ, do vậy họ có quyền tự mình bảo vệ hoặc có quyền nhờ người khác đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tòa án phải tôn trọng các quyền của đương sự. 1.2.8. Nguyên tắc khi xét xử, đảm bảo tranh tụng: Tranh tụng là hoạt động của các bên tham gia xét xử đưa ra các quan điểm của mình và tranh luận lại để bác bỏ một phần hoặc toàn bộ quan điểm của phía bên kia. Tranh tụng là cơ sở để Tòa án đánh giá toàn bộ nội dung vụ án và đưa ra phán quyết cuối cùng đảm bảo tính khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Ngoài những nguyên tắc nói trên, trong tổ chức và hoạt động, Tòa án còn thực hiện theo một số nguyên tắc khác như nguyên tắc về dùng tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt. Tòa án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch. 1.3. Tòa án nhân dân cấp huyện trong mô hình tổ chức Tòa án nhân dân ở nước ta và yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động theo yêu cầu cải cách tư pháp 1.3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân cấp huyện 1.3.1.1. Vị trí của Tòa án nhân dân cấp huyện Với chức năng xét xử, TAND cấp huyện có vị trí đặc biệt quan trọng Thứ nhất, TAND cấp huyện xét xử nhân danh Nhà nước. Thứ hai, Thông qua hoạt động xét xử của mình, TAND cấp huyện thực hiện được việc kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, quyền công dân, quyền con người, hơn nữa là còn góp phần bảo vệ cho trật tự xã hội được an Toàn, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững. 6
- 1.3.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân cấp huyện Với tư cách là một trong các cấp của hệ thống Tòa án, TAND cấp huyện có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính thuộc thẩm quyền theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, TAND cấp huyện còn có trách nhiệm trong một số hoạt động thi hành án hình sự, dân sự. 1.3.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện + Khoản 1 Điều 268 BLTTHS năm 2015 qui định TAND cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. + Theo Điều 35 BLTTDS 2015, TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, khoản 1 Điều 30 và 32 của BLTTDS, trừ những tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của BLTTDS. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11 Điều 29; các khoản 1, 6 Điều 31 và khoản 1, 5 Điều 33 của BLTTDS; + Theo Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án. 1. 3.1.4. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án cấp huyện gồm có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động. Có Bộ máy giúp việc. 1.3.2. Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện - Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm nhân dân tham gia; khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán; - Nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; 7
- - Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử tập thể và quyết định theo đa số; - Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; - Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng; - Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng của công dân; - Nguyên tắc khi xét xử, Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. - Nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử - Nguyên tắc dùng tiếng nói, chữ viết. 1.3.3. Tòa án nhân dân cấp huyện trong mô hình tổ chức tòa án nhân dân ở nước ta: Tòa án nhân dân cấp huyện là cấp Tòa thấp nhất trong hệ thống Tòa án Việt Nam phân theo lãnh thổ. Tòa án nhân cấp huyện có thẩm quyền chính là xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự (Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015), đồng thời giải quyết các việc dân sự (khoản 2 Điều 35 BLTTDS 2015); xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng (trừ những trường hợp khác được quy định tại Điều 268 BLTTHS); giải quyết sơ thẩm các vụ án hành chính, lao động theo quy định. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Một là: Mối quan hệ giữa TAND cấp huyện với cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân cùng cấp, với cơ quan quyền lực cấp trên. TAND cấp huyện có sự phụ thuộc vào Quốc hội, bởi vì: Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền ban hành ra các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Tòa án, các quy tắc tố tụng của Tòa án. Ngoài ra Quốc hội còn có ảnh hưởng gián tiếp đến TAND cấp huyện đó là Quốc hội bầu và bãi nhiệm chức Chánh án TAND tối cao, có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với vị trí này. Quan trọng hơn nữa là Quốc hội quyết định ngân sách hằng năm của Hệ thống Tòa án. TAND cấp huyện được tổ chức theo đơn vị hành chính và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Chánh án Toà án cấp huyện báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; Hội thẩm nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Thường trực Hội đồng nhân dân có chức năng phối hợp với 8
- Toà án nhân dân cấp tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo Toà án cấp huyện. Hai là: Mối quan hệ giữa TAND cấp huyện với TAND cấp trên. Về mặt tổ chức TAND cấp huyện có vị trí như là cơ quan "cấp dưới' trực tiếp của TAND cấp tỉnh. Chánh án TAND tỉnh có quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong TAND cấp huyện trừ Thẩm phán; Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán cấp huyện theo quy định; đề nghị, lập hồ sơ báo cáo lên Chánh án TAND Tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án nhân dân cấp huyện. Sử dụng cán bộ và tổ chức, bố trí công tác phù hợp trong đơn vị cho cán bộ đã được tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Toà án nhân dân cấp huyện có mối quan hệ tố tụng và quan hệ hành chính với Toà án nhân dân cấp trên. Bản án, quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Ngoài quan hệ tố tụng, giữa Toà án nhân dân cấp huyện và Toà án cấp trên có mối quan hệ về hành chính, tổ chức. Đó là chịu sự chỉ đạo của Toà án cấp trên về các vấn đề tổ chức nhân sự; báo cáo thống kê, xét xử; dự toán, quyết toán kinh phí hoạt động. Ba là: Mối quan hệ giữa TAND cấp huyện với cơ quan truyền thông: Truyền thông có vai trò quan trọng trong hoạt động mọi mặt của đời sống. Là nguồn của thông tin, truyền thông đóng góp tích cực vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan công quyền, trong đó có hệ thống Toà án. Thông qua truyền thông, công chúng sẽ biết được về các hoạt động của hệ thống Toà án, hiểu biết về quá trình đi đến các quyết định pháp lý, để từ đó tôn trọng, tâm phục, khẩu phục đối với mỗi phán quyết của Toà án, tạo ra niềm tin vào công lý. Đối với phần lớn dân chúng, mối liên hệ chủ yếu của họ với hoạt động của Toà án là thông qua tin tức của các phương tiện thông tin đại chúng. Chính vì vậy, truyền thông – mặc dù không phải là phương tiện duy nhất – nhưng đóng vai trò quan trọng, là nguồn tin tức và bình luận chủ yếu gây ảnh hưởng lớn nhất đối với các tầng lớp nhân dân về hệ thống Toà án. 9
- Nhận thức được vai trò quan trọng của truyền thông trong tổ chức và hoạt động, Tòa án nhân dân cấp huyện đã hưởng ứng việc Tòa án nhân dân tối cao thành lập các cơ quan thông tin, báo chí của hệ thống Tòa án; đồng thời thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền; nâng cao chất lượng thông tin để phục vụ tốt các mặt hoạt động của Tòa án, đặc biệt là công tác xét xử. Các đơn vị truyền thông của Tòa án đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích hoạt động của mình; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông ngoài hệ thống thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của Tòa án. 1.3.5. Yêu cầu đổi mới đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo yêu cầu cải cách tư pháp. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Một là, cần nâng cao năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện. Năng lực xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện được hiểu là khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ xét xử các vụ án, vụ việc theo thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp huyện trong hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp luật, theo đó thông qua sự đánh giá các tình tiết, chứng cứ của vụ án và đối chiếu với các quy định của pháp luật, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đưa ra các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước. Bởi vậy, muốn có sự đánh giá, áp dụng đúng pháp luật, khách quan thì Tòa án và các Thẩm phán phải có sự độc lập cả về tổ chức và ý chí quyết định. Điều này đòi hỏi các Tòa án nhân dân cấp huyện phải được tổ chức độc lập với các cơ quan, tổ chức khác tại địa phương; hoạt động xét xử không bị can thiệp trái pháp luật từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tiến tới nghiên cứu quy định việc bổ nhiệm Thẩm phán với nhiệm kỳ lâu dài và chế độ đãi ngộ tương xứng để Thẩm phán yên tâm, liêm chính thực hiện nhiệm vụ của mình. Ba là: Bảo đảm tính giám sát đối với hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Đây là một yêu cầu quan trọng, tất yếu ở bất kỳ nhà nước nào, bởi vì, về bản chất quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nên hoạt động của Tòa án đòi hỏi có sự giám sát từ các thiết chế của nhân dân. Giám sát là một biện pháp đảm bảo cho Tòa án phải xét xử độc lập và tuân theo pháp luật, nếu Thẩm phán xét xử không đúng, các chủ thể giám sát sẽ có ý kiến, kiến nghị. 10
- Tóm tăt chương 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận tổ chức và hoạt động của Tòa án và những mục tiêu, yêu cầu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau: Quyền Tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng xét xử. Để Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử thì yêu cầu quan trọng nhất là cần có những đảm bảo để Tòa án độc lập; khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và bảo đảm các nguyên tắc mang tính phổ quát trong hoạt động xét xử của Tòa án. Ở nước ta, hệ thống Tòa án nhân dân được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh, thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân cấp huyện là cấp Tòa án có vai trò quan trọng, thực hiện việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án theo thẩm quyền. Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện cải cách tư pháp hiện nay, việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện nói riêng cần hướng tới các mục tiêu cơ bản là: nâng cao năng lực xét xử; đảm bảo tính độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử và bảo đảm việc giám sát đối với hoạt động xét xử. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH THEO YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP 2.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 1945 đến nay 2.1.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1959 Đến đầu năm 1946 ở Quảng Bình chưa có cơ quan Tòa án. Bước sang năm 1946, Tòa án sơ thẩm cấp huyện cũng nhanh chóng được thành lập. Năm 1947, Tòa án Quảng Bình chia làm hai phân hạt: phân hạt Nam và phân hạt Bắc. Từ năm 1950 đến 1954 ngành Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình được tổ chức theo mô hình Tòa án nhân dân vùng bị tạm chiến theo Sắc lệnh 157/SL ngày 11 tháng 7 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Năm 1952 Tổ chức Tòa án liên huyện được tách ra, thành lập lại Tòa án các huyện như trước. Năm 1954, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời kỳ có nhiều diễn biến phức tạp, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Linh tạm thời coi như là một tòa án cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Bình. 2.1.2. Giai đoạn từ 1959 đến 1980 Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện ở Quảng Bình trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc luôn gắn chặt công tác ngành vào nhiệm vụ chính trị của toàn Đảng, toàn dân nhằm phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xây dựng cuộc sống mới, con người mới xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc phòng. Đúc rút kinh nghiệm và phát huy những thành quả những năm trước đây. Tháng 6 năm 1976, Tòa án nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên được thành lập. Trong những năm 1977 – 1978 các Tòa án nhân dân cấp huyện, thị xã ở Quảng Bình, nhờ kiện toàn về tố chức và chấn chỉnh lề lối làm việc, đi đôi với việc kiểm tra, tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ nên hoạt động thi hành án đã đi vào nề nếp. Trong hoạt động của Tòa án cấp huyện đã hạn chế được tình trạng thụ động, mà có những hình thức tích cực hơn, có chiều sâu hơn 2.1.3. Giai đoạn từ 1980 đến 1992 12
- Sau khi có luật tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã rà soát lại đội ngũ cán bộ công chức, từng bước tiêu chuẩn hóa cán bộ để xây dựng bộ máy tổ chức Tòa án đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh chuyển vào Huế, việc nắm bắt thông tin cuả nước cũng như cuả tỉnh khó khăn, ít nhạy cảm. Sự chỉ đạo của cấp trên cũng thiếu thường xuyên nên hoạt động của Tòa án huyện ở địa bàn Quảng Bình có nhiều mặt lúng túng và ít nhiều có hạn chế. Sau gần 14 năm sát nhập thành tỉnh Bình Trị Thiên, ngày 11/7/1989 Bộ Tư pháp đã ra Quyết định số 155/QĐ-QLTA thành lập Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Cùng với chấn chỉnh Tòa án tỉnh, lãnh đạo Tòa án đã phối hợp với ngành Tư pháp chuẩn bị nhân sự cho Tòa án cấp huyện theo đúng tinh thần Thông tư 267 (14/8/1989) của Bộ tư pháp. Thực hiện Chỉ thị 135 và Quyết định 240 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các Tòa án nhân dân huyện, thị xã phối hợp tích cực với các cơ quan khối nội chính đẩy nhanh tốc độ điều tra, truy tố, đưa ra xét xử kịp thời và kiên quyết trừng trị thích đáng bọn tội phạm. 2.1.4. Giai đoạn từ 1992 đến 2002 Năm 1993 công tác Thi hành án dân sự được chuyển sang Chính Phủ, nên hoạt động của ngành Tòa án nhân dân đi vào chuyên sâu công tác xét xử và thi hành án phạt tù, vì thế công tác tổ chức cán bộ có một số điều chỉnh. Tháng 4/1994 (năm triển khai thực hiện Luật tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi: chế độ Thẩm phán bầu thay đổi bằng chế độ do Chủ tịch nước bổ nhiệm) Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã bổ nhiệm 12 Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, 24 Thẩm phán cho 7 Tòa án nhân dân cấp huyện, thị. Năm 1996, thực hiện Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, ngành đã cử 17 cán bộ, trong đó có 5 cán bộ cấp huyện theo học các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về nghiệp vụ hành chính, lao động do Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân Tối cao triệu tập. Về công tác cán bộ, trong năm, cấp huyện có 18/22 cán bộ có bằng Đại học, Cao đẳng pháp lý. Các Hội thẩm nhân dân cấp huyện đã được bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ và các chuyên đề cần thiết. Với diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm cuối năm 1999 đầu năm 2000, các Tòa án đã bám sát nhiệm vụ chính trị địa 13
- phương và phương hướng hoạt động của ngành đã được Hội nghị triển khai công tác ngành Tòa án tỉnh Quảng Bình năm 2000 đề ra đầu năm, chủ động tích cực đẩy mạnh các hoạt động xét xử, vì vậy đã đạt được những kết quả tích 2.1.5. Giai đoạn từ 2002 đến 2014 Vào tháng 11/2002 sau khi nhận bàn giao về mặt quản lý và tổ chức từ Sở tư pháp thì Ban cán sự Đảng Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đã khẩn trương rà soát đội ngủ cán bộ, lên kế hoạch kiện toàn về tổ chức bộ máy. Về cơ bản đội ngũ cán bộ lãnh đạo được giữ nguyên như trước khi Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002 ra đời. Sau khi Tòa án nhân dân Tối cao có Công văn số 53/TCCB ngày 25/3/2003 quy định về văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện, Văn phòng 7 Tòa án cấp huyện thuộc tỉnh được thành lập. Việc thành lập này đã giúp cho các hoạt động mang tính văn phòng của các Tòa án cấp huyện được nề nếp hơn. Việc bổ nhiệm Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp huyện cũng như cấp tỉnh phải thông qua Hội đồng tuyển chọn thẩm phán, sau đó hồ sơ mới được chuyển lên Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao xem xét bổ nhiệm. Trong thời gian 8 năm (từ 2003 đến 2010) toàn tỉnh được bổ nhiệm hơn 80 lượt Thẩm phán Tòa án nhân dân hai cấp. Cuối năm 2005, có 4 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện là Đồng Hới, Quảng Trạch, Bố Trạch, Lệ Thủy được Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho phép tăng thẩm quyền về xét xử hình sự và thực hiện thẩm quyền mới về xét xử dân sự theo Điều 33 BLTTDS năm 2004. Như vậy mặc dù là Tòa án cấp huyện nhưng được chia thành hai loại, loại thứ nhất là 4 đơn vị cấp huyện nói trên, loại thứ hai là Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa, Quảng Ninh, Tuyên Hóa chưa được thực hiện thẩm quyền xét xử theo Điều 170 BLTTHS và Điều 33 BLTTDS. Từ khi Bộ chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý và giải quyết các loại án theo đúng thẩm quyền. Nhìn chung các vụ án đều được thụ lý và xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, coi trọng tranh tụng, đảm bảo dân chủ, công bằng trước pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của công dân. Tòa án nhân dân cấp huyện đã thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa 3 ngành: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án trong xác định án trọng điểm. Việc áp dụng đề án phiên tòa mẫu về nâng cao tranh tụng tại phiên tòa và chất lượng bản án theo yêu cầu của Nghị quyết 08- NQ/TW. Các yêu 14
- cầu cải cách tư pháp, hướng dẫn của liên ngành cấp trên và của Tòa án nhân dân tối cao đã được vận dụng có hiệu quả. Cũng nhờ đó mà nhiều loại tội phạm giảm rõ rệt. Việc vận dụng cải cách tư pháp vào công cuộc xét xử không những làm tăng thêm chất lượng thụ lý vụ án mà còn tạo sự thông suốt, dân chủ, công bằng, thực sự cầu thị, giảm đáng kể sai sót, tạo lòng tin cho nhân dân. Bước vào giai đoạn 2006 – 2010, Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn đã xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu công tác. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo ở các Tòa án huyện, thành phố đã được kiện toàn, bổ sung, đảm bảo yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại các đơn vị. Đến tháng 6/2009 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã hoàn thành việc tăng thẩm quyền xét xử cho tất cả 7/7 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện đúng thời gian Quốc hội và Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương quy định. 2.2. Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 Quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 có thể nhận thấy một số điểm mới cơ bản sau đây: - Bổ sung quy định về chế độ hai cấp xét xử. Theo quy định này bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm. - Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân địa phương và các Tòa án quân sự về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương và Bộ Quốc phòng. - Bổ sung một số nhiệm vụ và quyền hạn mới của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án, các Tòa án nhân dân địa phương. Thẩm phán các Tòa án đều do Chủ tịch nước bổ nhiệm, nhiễm nhiệm, cách chức. Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. - Sửa đổi, bổ sung quy định về thành phần, nguyên tắc hoạt động của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh với lý do bảo đảm cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm những Thẩm phán có năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ 15
- - Bổ sung quy định về sự giám sát của nhân dân đối với Thẩm phán, Hội thẩm; quy định về mối quan hệ giữa Thẩm phán, Hội thẩm với các cơ quan, tổ chức và công dân. Điểm mới về cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có Bộ máy giúp việc, có thể thành lập Tòa hình sự, Tòa dân sự, tòa gia đình và người chưa thành niên, tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (đây là điểm hoàn toàn mới so với Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002). Về chức danh có thêm chức danh Thẩm tra viên, quyền hạn, nhiệm vụ là thẩm tra hồ sơ các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự phân công của Chánh án Tòa án… (Điều 93 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014). Theo Hiến pháp năm 2013, thẩm phán các Tòa án đều do Chủ tịch nước bổ nhiệm, nhiễm nhiệm, cách chức. Điều này càng nâng cao vị thế của Thẩm phán và tạo điều kiện bảo đảm tính độc lập cao hơn của thẩm phán trong quá trình xét xử. Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 qui định cụ thể thêm như sau: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách chức Chánh án, Phó chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện (trong số các thẩm phán Tòa án đã được Chủ tịch nước bổ nhiệm). 2.3. Thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp 2.3.1 Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hiện nay, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình có 08 đơn vị Toà án nhân dân cấp huyện với tổng số 82 biên chế công chức và có 20 hợp đồng lao động theo Nghị định 68 của Chính phủ làm các công việc bảo vệ, tạp vụ và lái xe. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức Tòa án nhân dân các huyện trên địa bàn đều có một Chánh án và một Phó chánh án, riêng Tòa án nhân dân thành phố Đồng có hai Phó chánh án. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chưa có các tòa chuyên trách. Đối với Tòa án khu vực cũng chưa được thành lập nhưng theo mô hình dự kiến thì một số đơn vị đã đáp ứng được cơ sở vật chất. 16
- 2.3.2. Thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Theo thống kê của Văn phòng TAND tỉnh Quảng Bình, từ năm 2013 đến 2017 các đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình đã thụ lý, giải quyết 9.662/9.413 vụ án các loại, trong đó số lượng các loại án tăng dần qua các năm. Đối với công tác thi hành án hình sự đều đảm bảo đúng quy trình, thủ tục và điều kiện do pháp luật quy định, không để xẩy ra sai sót. 2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu cải cách tư pháp: 2.4.1. Thành tựu đạt được: - Về công tác xét xử, giải quyết các loại án: Theo số liệu báo cáo các năm (từ 2013 đến 2017) Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 9.662/vụ, việc các loại, đã giải quyết 9.413 vụ, việc (đạt tỷ lệ 88%); Công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đã làm tốt công tác tiếp dân nhằm hạn chế đơn thư vượt cấp. Công tác Thi hành án hình sự: Tòa án cấp huyện đã ra quyết định thi hành án hình sự đều đạt đạt tỷ lệ 100%; Và giải quyết đúng luật định các quyết định khác không để xảy ra sai sót. - Công tác Tổ chức, cán bộ: tiếp tục được hoàn thiện, củng cố, đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo, điều hành của các đơn vị. - Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ: Cán bộ được bố trí đi học các lớp Cao cấp lý luận chính trị; hàng loạt Thẩm phán được cử đi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ; cử cán bộ đi đào tạo sau đại học tại các trường Đại học trong nước; hàng chục cán bộ được cử đi tập huấn nghiệp vụ, tham gia hội thảo do Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan Trung ương tổ chức. - Về công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình chưa để xảy ra vụ việc tiêu cực nào liên quan đến tư tưởng, quan điểm, lập trường, phẩm chất đạo đức của cán bộ, đảng viên, chưa có trường hợp để xảy ra sai phạm thuộc lĩnh vực bảo vệ chính trị nội bộ. - Về việc bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Toà án.Trong những năm qua, Tòa án nhân dân cấp huyện được sự quan 17
- tâm của cấp trên cũng như chính quyền địa phương nên cơ sở, vật chất phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án luôn đảm bảo. 2.4.2. Những hạn chế, vướng mắc: Nhìn chung chất lượng xét xử các loại án có những tiến bộ, số lượng án thụ lý và giải quyết hàng năm đều tăng dần lên về số lượng và mức độ phức tạp, nhưng vẫn còn án bị hủy, cải sửa, án khó thi hành, án treo và án cải tạo không giam giữ không phù hợp, tùy tiện. Vấn đề nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp chưa có nhiều chuyển biến thật rõ nét. Chất lượng đội ngũ cán bộ Tòa án nhân dân nói chung, đội ngũ Thẩm phán nói riêng vẫn còn có những bất cập. Việc đề nghị bổ sung kinh phí đầu tư sữa chữa, xây dựng mới đang còn gặp nhiều khó khăn. 2.4.3. Nguyên nhân: Thứ nhất, về năng lực của Thẩm phán: Thứ hai, hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện còn chịu sự ảnh hưởng của một số cơ quan khác. - Trong mối quan hệ với Tòa án nhân dân cấp trên: - Trong mối quan hệ với cấp Ủy, Đảng, Chính quyền địa phương: - Trong quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp huyện. - Trong quan hệ với cơ quan hành chính địa phương: Thứ ba, trong quá trình cải cách tư pháp, việc bảo đảm nguyên tắc khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một vấn đề quan trọng cần được giải quyết. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn