intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực tiễn xét xử của Tòa án

Chia sẻ: Hàn Nguyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

111
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là luận giải để chứng minh những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện của quy định về điều kiện có hiệu lực của di chúc; vấn đề áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực tiễn xét xử của Tòa án: những vướng mắc, khó khăn,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực tiễn xét xử của Tòa án

®¹i häc quèc gia hµ néi<br /> khoa luËt<br /> <br /> nguyÔn thÞ ph-¬ng thanh<br /> <br /> ¸p dông ph¸p luËt d©n sù vÒ hiÖu lùc cña di<br /> <br /> C«ng tr×nh ®-îc hoµn thµnh<br /> t¹i Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi<br /> <br /> Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. Phïng Trung TËp<br /> <br /> Ph¶n biÖn 1:<br /> <br /> chóc trong thùc tiÔn xÐt xö cña tßa ¸n<br /> Ph¶n biÖn 2:<br /> Chuyªn ngµnh : LuËt d©n sù<br /> : 60 38 30<br /> <br /> M· sè<br /> <br /> LuËn v¨n ®-îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn v¨n, häp t¹i<br /> Khoa LuËt - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi.<br /> tãm t¾t luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc<br /> <br /> hµ néi - 2011<br /> <br /> 1<br /> <br /> Vµo håi ..... giê ....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 2011.<br /> <br /> Cã thÓ t×m hiÓu luËn v¨n<br /> t¹i Trung t©m t- liÖu - Th- viÖn §¹i häc Quèc gia Hµ Néi<br /> Trung t©m t- liÖu - Khoa LuËt §¹i häc Quèc gia Hµ Néi<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2.3.3.<br /> 2.3.4.<br /> <br /> MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN<br /> <br /> 2.3.5.<br /> Trang<br /> <br /> Trang phụ bìa<br /> Lời cam đoan<br /> Mục lục<br /> <br /> 2.3.7.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1.1.<br /> 1.2.<br /> 1.2.1.<br /> 1.2.1.1.<br /> 1.2.1.2.<br /> 1.2.2.<br /> 1.2.2.1.<br /> 1.2.2.2.<br /> 1.2.3.<br /> 1.2.4.<br /> <br /> Chương 1: CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC<br /> Tổng quan về di chúc theo pháp luật dân sự<br /> Điều kiện có hiệu lực của di chúc<br /> Di chúc do cá nhân lập<br /> Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp<br /> Những yêu cầu khác đối với di chúc<br /> Hiệu lực của di chúc<br /> Thời điểm có hiệu lực của di chúc 19<br /> Xác định mức độ có hiệu lực của di chúc<br /> Hiệu lực di chúc chung của vợ chồng<br /> Những hạn chế về quyền định đoạt của người lập di chúc<br /> (theo Điều 669 Bộ luật Dân sự)<br /> Chương 2: ÁP DỤNG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VỀ HIỆU LỰC<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> 4<br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 15<br /> 18<br /> 22<br /> 27<br /> 32<br /> 37<br /> <br /> CỦA DI CHÚC TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ<br /> CỦA TÒA ÁN<br /> <br /> 2.1.<br /> 2.2.<br /> 2.2.1.<br /> 2.2.2.<br /> 2.2.3.<br /> 2.3.<br /> 2.3.1.<br /> <br /> 2.3.2.<br /> <br /> 2.3.6.<br /> <br /> Thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp về thừa kế<br /> theo di chúc<br /> Các trường hợp tranh chấp về thừa kế theo di chúc và nguyên<br /> nhân của nó<br /> Tranh chấp giữa người khác với người thừa kế theo di chúc<br /> Tranh chấp giữa người thừa kế theo luật với người thừa kế<br /> theo di chúc<br /> Tranh chấp giữa những người thừa kế theo di chúc với nhau<br /> Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về thừa kế theo di chúc<br /> Tranh chấp về hiệu lực của di chúc do di chúc miệng nhưng<br /> không có hai người làm chứng ghi chép như quy định, tuy là<br /> di chúc có điều kiện nhưng Tòa án vẫn xử theo di chúc<br /> Tranh chấp về hiệu lực của di chúc miệng và di chúc bằng<br /> <br /> 3<br /> <br /> 37<br /> 41<br /> 41<br /> 43<br /> 45<br /> 45<br /> 46<br /> <br /> 48<br /> <br /> văn bản<br /> Tranh chấp di sản do các thừa kế có ý kiến khác nhau về di chúc<br /> Tranh chấp về hiệu lực của di chúc do di chúc đã lập không<br /> đúng thủ tục mà pháp luật quy định<br /> Tranh chấp do người lập di chúc đã định đoạt cả tài sản của<br /> người khác<br /> Tranh chấp thừa kế do di chúc bị hư hỏng không xác định<br /> được nội dung<br /> Tranh chấp di sản thừa kế do người làm chứng di chúc không<br /> đủ điều kiện theo quy định của pháp luật<br /> Chương 3: HƯỚNG HOÀN THIỆN CỦA PHÁP LUẬT VỀ<br /> <br /> 51<br /> 53<br /> 55<br /> 56<br /> 57<br /> 60<br /> <br /> HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC<br /> <br /> 3.1.<br /> 3.1.1.<br /> 3.1.2.<br /> 3.1.3.<br /> 3.1.4.<br /> 3.2.<br /> 3.2.1.<br /> 3.2.2.<br /> 3.2.3.<br /> 3.2.4.<br /> 3.2.5.<br /> 3.2.6.<br /> 3.2.7.<br /> 3.3.<br /> 3.3.1.<br /> 3.3.2.<br /> 3.3.3.<br /> 3.3.4.<br /> 3.3.5.<br /> 3.3.6.<br /> 3.4.<br /> 3.4.1.<br /> 3.4.2.<br /> 3.5.<br /> <br /> Về vấn đề nội dung của di chúc<br /> Về quyền của người lập di chúc<br /> Về quyền thừa kế<br /> Về người không được quyền hưởng di sản<br /> Về người thừa kế<br /> Về vấn đề hình thức của di chúc<br /> Về việc từ chối nhận di sản của người thừa kế<br /> Về sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ đối với việc lập di<br /> chúc của người tròn mười lăm tuổi nhưng chưa đủ mười tám tuổi<br /> Đối với di chúc có chữ viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu<br /> Về người làm chứng<br /> Về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng<br /> Về di chúc có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc<br /> chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn<br /> Quy định lại các loại di chúc<br /> Về hiệu lực của di chúc<br /> Về thời điểm mở thừa kế và thời điểm có hiệu lực của di chúc<br /> Về mức độ hiệu lực của di chúc<br /> Bỏ Điều 660 Bộ luật Dân sự: Di chúc bằng văn bản có giá trị<br /> như di chúc được công chứng, chứng thực<br /> Về thay thế di chúc<br /> Về di chúc bị thất lạc, hư hại<br /> Về việc giải thích di chúc<br /> Hiệu lực di chúc chung vợ chồng<br /> Về những định hướng chung<br /> Các kiến nghị cụ thể<br /> Về Điều 669 của Bộ luật Dân sự: Cách tính 2/3 của một suất<br /> thừa kế theo pháp luật<br /> <br /> 4<br /> <br /> 60<br /> 60<br /> 61<br /> 62<br /> 63<br /> 64<br /> 64<br /> 65<br /> 66<br /> 67<br /> 67<br /> 68<br /> 69<br /> 70<br /> 70<br /> 71<br /> 72<br /> 72<br /> 73<br /> 74<br /> 75<br /> 75<br /> 78<br /> 86<br /> <br /> 3.6.<br /> <br /> Sự thống nhất giữa văn bản luật và văn bản hướng dẫn thực<br /> hiện luật<br /> <br /> 88<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 89<br /> 90<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài<br /> Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự<br /> Việt Nam. Khi xã hội càng phát triển, các mối quan hệ kinh tế và xã hội<br /> cũng phát triển đa dạng, nếu như trước đây vấn đề thừa kế được điều chỉnh<br /> bởi các quy phạm đạo đức, phong tục tập quán thì hiện nay đã chịu sự điều<br /> chỉnh trực tiếp của các quy phạm pháp luật về thừa kế.<br /> Chế định thừa kế tuy là một chế định khá hoàn chỉnh trong Bộ luật Dân sự<br /> năm 2005 nhưng vẫn còn có những thiếu sót, hạn chế. Theo thống kê của ngành<br /> Tòa án trong những năm gần đây, số vụ việc tranh chấp về thừa kế luôn có số<br /> lượng lớn và phức tạp trong các tranh chấp về dân sự - điều này là hoàn toàn<br /> bình thường trong giai đoạn quá độ chuyển giao giữa hai thời kỳ cũ và mới như<br /> ở Việt Nam. Hoàn thiện các quy định về thừa kế là cơ sở để luật đi vào thực<br /> tiễn đời sống, là căn cứ để giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế.<br /> 2, Tình hình nghiên cứu đề tài<br /> Tính đến thời điểm hiện nay đã có khá nhiều công trình khoa học<br /> nghiên cứu về thừa kế được công bố. Các công trình khoa học này thường<br /> tập trung nghiên cứu một vấn đề trong thừa kế như: thừa kế theo pháp luật,<br /> thừa kế theo di chúc, về di sản thừa kế, thừa kế thế vị, về người thừa kế<br /> không được hưởng di sản,…<br /> Các công trình tiêu biểu có thể kể đến là: "Thừa kế theo pháp luật của<br /> công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay", của Tiến sĩ Phùng Trung Tập,<br /> Nhà xuất bản Tư pháp, 2004; "Luật Thừa kế Việt Nam", của Tiến sĩ Phùng<br /> Trung Tập, Nhà xuất bản Hà Nội, 2008; "Hoàn thiện quy định về thừa kế<br /> trong Bộ luật Dân sự", của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết, Tạp chí Luật học, số<br /> Đặc san về sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự, tháng 11/2003); "Di chúc và<br /> vấn đề hiệu lực của di chúc", của Tiến sĩ Phạm Văn Tuyết, Tạp chí Luật học,<br /> số 6/1995; "Di sản thừa kế và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với di sản<br /> thừa kế", của Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn, Tạp chí Luật học, số 11/2007;…<br /> Những công trình nói trên chỉ đề cập đến các vấn đề theo hướng nghiên<br /> cứu cụ thể mà chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện vấn<br /> đề: Áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực tiễn xét xử<br /> <br /> của Tòa án. Do vậy, học viên chọn đề tài Áp dụng pháp luật dân sự về hiệu<br /> lực của di chúc trong thực tiễn xét xử của Tòa án để làm luận văn Cao học<br /> Luật của mình với tính chất chuyên sâu và không có sự trùng lặp với bất kỳ<br /> công trình khoa học nào khác về vấn đề này đã được công bố.<br /> 3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu đề tài<br /> * Mục đích:<br /> Luận giải để chứng minh những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện của<br /> quy định về điều kiện có hiệu lực của di chúc.<br /> Vấn đề áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực tiễn<br /> xét xử của Tòa án: những vướng mắc, khó khăn,...<br /> Đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện các quy định về<br /> điều kiện có hiệu lực của di chúc.<br /> * Nhiệm vụ của luận văn<br /> Luận văn có nhiệm vụ phân tích những quy định phù hợp, chưa phù hợp<br /> hoặc chưa đồng bộ của Bộ luật Dân sự với các quy định hướng dẫn thực hiện<br /> Luật; Thống kê những tranh chấp, khó khăn vướng mắc trong quá trình áp<br /> dụng các quy định pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc thừa kế. Qua đó<br /> đưa ra được những giải pháp hoàn thiện.<br /> * Phạm vi nghiên cứu đề tài<br /> Luận văn chỉ nghiên cứu và phân tích các điều kiện có hiệu lực của di<br /> chúc theo pháp luật Việt Nam.<br /> 4. Phương pháp tiếp cận vấn đề<br /> Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn tổng<br /> hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành;<br /> coi trọng phương pháp kết hợp lôgic với lịch sử, tổng hợp, so sánh, phương<br /> pháp chuyên gia; tổng kết thực tiễn,...<br /> 5. Những điểm mới của luận văn<br /> Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của những quy định pháp luật về<br /> điều kiện có hiệu lực của di chúc, luận văn đề cập đến thực trạng áp dụng<br /> pháp luật giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc, qua đó đề xuất<br /> hướng hoàn thiện của pháp luật về hiệu lực di chúc. Luận văn sẽ bám sát<br /> thực tế áp dụng luật - cụ thể là việc áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của<br /> di chúc trong thực tiễn xét xử của Tòa án để đưa ra nhận xét cụ thể hơn về<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> tình hình thực hiện pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc, góp phần<br /> hoàn thiện chế định thừa kế.<br /> 6. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung<br /> của luận văn gồm 3 chương:<br /> Chương 1: Các điều kiện có hiệu lực của di chúc<br /> Chương 2: Áp dụng pháp luật dân sự về hiệu lực của di chúc trong thực<br /> tiễn xét xử của Tòa án<br /> Chương 3: Hướng hoàn thiện của pháp luật về hiệu lực của di chúc.<br /> ..<br /> Chương 1<br /> CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC<br /> 1.1. Tổng quan về di chúc theo pháp luật dân sự<br /> Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra<br /> với mục đích dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người<br /> còn sống khác, sau khi người lập di chúc chết.<br /> 1.2. Điều kiện có hiệu lực của di chúc<br /> 1.2.1. Di chúc do cá nhân lập<br /> 1.2.1.1. Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp<br /> a) Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể<br /> Người lập di chúc theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự phải là<br /> người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi<br /> đến chưa đủ 18 có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ<br /> đồng ý. Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.<br /> Để có sự rõ ràng, thống nhất trong cách hiểu của người dân, các cơ quan<br /> nhà nước có thẩm quyền cần phải có quy định cụ thể: Sự đồng ý hay không<br /> đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ đối với việc lập di chúc của người<br /> từ tròn mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được thể hiện trước<br /> khi di chúc được lập bằng một văn bản riêng.<br /> b) Người lập di chúc tự nguyện<br /> Tự nguyện của người lập di chúc được hiểu là sự thống nhất giữa ý chí<br /> và sự bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa<br /> <br /> mong muốn chủ quan - mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình<br /> thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó. Cụ thể, sẽ bị coi là không có<br /> sự thống nhất nói trên nếu di chúc được lập ra trong những trường hợp sau:<br /> - Di chúc được lập ra khi người lập di chúc không còn minh mẫn, sáng suốt<br /> - Di chúc được lập ra dưới sự tác động của người khác<br /> Di chúc sẽ bị coi là không có tính tự nguyện khi được lập trong những<br /> trường hợp sau đây: Người lập di chúc bị đe dọa; Người lập di chúc bị lừa<br /> dối; Người lập di chúc bị cưỡng ép.<br /> c) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội<br /> Việc lập di chúc có nội dung không trái pháp luật của một người mới<br /> chỉ là việc họ thực hiện bổn phận của một công dân. Ngoài bổn phận công<br /> dân, họ còn phải thực hiện bổn phận làm người. Đạo làm người đòi hỏi các<br /> cá nhân khi lập di chúc phải luôn hướng tới phong tục tập quán truyền thống<br /> nhân bản và tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết trong cộng đồng gia<br /> đình cũng như trong cộng đồng dân tộc. Vì vậy nếu nội dung di chúc có nội<br /> dung trái với đạo đức xã hội cũng sẽ bị coi là không hợp pháp.<br /> d) Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật<br /> Chỉ những di chúc lập ra đúng với hoàn cảnh mà pháp luật đã dự liệu cũng<br /> như phù hợp với thủ tục, trình tự mà pháp luật đã quy định đối với từng loại di<br /> chúc tương ứng thì di chúc đó mới được coi là đã thỏa mãn các điều kiện này.<br /> 1.2.1.2. Những yêu cầu khác đối với di chúc<br /> a) Yêu cầu đối với người chứng nhận, chứng thực và người làm chứng<br /> di chúc<br /> Người làm chứng cho việc lập di chúc có thể là cha, mẹ, vợ hoặc chồng,<br /> con của người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di<br /> chúc nhưng không thể là người chứng nhận, chứng thực di chúc được.<br /> b) Yêu cầu đối với việc xác định sự minh mẫn, sáng suốt của người lập<br /> di chúc<br /> Về nguyên tắc, tất cả các di chúc đều được coi là do người để lại di sản lập<br /> ra trong khi minh mẫn, sáng suốt. Muốn tránh sự tranh chấp nói trên thì tốt nhất<br /> người để lại di sản nên lập di chúc thông qua thủ tục có chứng nhận, chứng thực.<br /> Nếu không thể lập di chúc theo thể thức nói trên thì người lập di chúc cần nhờ<br /> người làm chứng xác nhận vào di chúc về tình trạng minh mẫn, sáng suốt của mình.<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1