Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án để làm sáng tỏ những hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ SIM BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHUNG Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thanh Thuý, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trường Đại học Luật Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 04 tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Bảo vệ các quyền con người nói chung và các quyền của trẻ em nói riêng luôn được coi là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới trong đó có Việt Nam. Năm 1990, Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở châu Á và là quốc gia thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (gọi tắt là Công ước về quyền trẻ em năm 1990). Việc phê chuẩn Công ước này đồng nghĩa với việc chúng ta đã chính thức công nhận nghĩa vụ “thực hiện mọi biện pháp luật pháp, hành chính và các biện pháp khác phù hợp” nhằm thực hiện và tuân thủ các quy định của Công ước. Về mặt lập pháp, trong Nhà nước pháp quyền, các quy định của pháp luật đều nhằm mục đích hàng đầu là bảo vệ các quyền và tự do của con người với tư cách là những giá trị xã hội cao quý nhất được thừa nhận của nền văn minh nhân loại tránh khỏi sự xâm hại tuỳ tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và một số quan chức trong bộ máy công quyền lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp chế và dân chủ. Chính vì vậy, mục đích của việc nghiên cứu quyền con người, quyền công dân trong đó việc bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án là những tiêu chí cơ bản và quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ, pháp chế, nhân đạo và nhân văn trong quốc gia đó. Về mặt lý luận, qua những vấn đề về trẻ em; quyền trẻ em; bảo đảm quyền trẻ em; pháp luật quốc tế về trẻ em; pháp luật Việt Nam về trẻ em vẫn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm và cách hiểu, tiếp cận khác nhau mà chưa có một quan điểm nào chính thống. Thực tiễn áp dụng cho thấy trong quá trình giải quyết, xét xử các vụ án trên toàn lãnh thổ Việt Nam nói chung và trên địa bàn thành 1
- phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng tình trạng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến các quyền con người vẫn còn xảy ra trong đó có hoạt động bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Do đó, việc nhận thức đầy đủ và hoàn thiện các quy định về bảo đảm quyền của trẻ em trong hoạt động tố tụng là yêu cầu cấp thiết, góp phần chung vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước, là minh chứng quan trọng nhằm bác bỏ mọi luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch cho rằng Việt Nam vi phạm nhân quyền, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, góp phần chung vào tiến trình hội nhập và phát triển, xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nói trên, trong đó có nguyên nhân rất quan trọng là những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật, cụ thể: pháp luật quy định chưa đồng bộ, chưa đẩy đủ, chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, Đắk Lắk là tỉnh miền núi, trình độ dân trí thấp, công tác cán bộ ngành tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất của Tòa án các cấp còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm. Xuất phát từ những lý do trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong các công trình, các tác giả đã nghiên cứu khái niệm và đặc điểm Nhà nước pháp quyền nói chung, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói riêng; nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền con 2
- người và quyền công dân; nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền; nghiên cứu việc bảo vệ quyền trẻ em trong lĩnh vực tư pháp; bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Tuy nhiên, do phạm vi quá rộng, cho nên các tác giả chỉ nghiên cứu sơ lược các nội dung mà chưa đi sâu nghiên cứu thật đầy đủ, toàn diện, hệ thống những quyền trẻ em mà chỉ giới hạn trong phạm vi xét xử của Tòa án. Đánh giá chung về các công trình đã công bố có nội dung đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng nói riêng, chưa có công trình nào tiếp cận một cách toàn diện, hệ thống, đồng bộ vấn đề bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Tuy vậy, các công trình nêu trên vẫn là những tài liệu tham khảo quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn, với đề tài“Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật cũng như thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ án để làm sáng tỏ những hạn chế, bất cập để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm quyền trẻ em, phân tích các quyền trẻ em được bảo vệ thông qua hoạt động xét xử sơ thẩm. Phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định về giải 3
- quyết, xét xử các vụ án từ thực tiễn tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt nâng cao vai trò của hoạt động xét xử, từ đó nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật và việc bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Nghiên cứu tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022. - Về nội dung: Các quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử các vụ án sơ thẩm tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Các số liệu minh chứng chỉ liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. - Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được các mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng: phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài; Về 4
- phương pháp cụ thể, luận văn sử dụng các phương pháp sau đây: + Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp này được áp dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. + Phương pháp thống kê để thống kê số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế pháp lý bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. + Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. + Phương pháp quy nạp và diễn dịch để khái quát hóa hoặc cụ thể hóa đối tượng, nội dung, vấn đề nghiêm cứu, đảm bảo chính xác, khách quan và có lý trong những vấn đề có tính lý luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. Ý nghĩa thực tiễn: Thứ nhất, tổng hợp các quan điểm khoa học về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án, để xây dựng nên khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân; khái niệm và ý nghĩa bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử; nội dung và cơ chế đảm bảo quyền trẻ em trong hoạt động xét xử. Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn việc đảm bảo quyền trẻ em của hoạt động giải quyết, xét xử cũng như những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Thứ ba, xác định rõ vai trò trách nhiệm của Toà án trong việc 5
- đảm bảo quyền trẻ em; nhận diện việc vi phạm quyền trẻ em trong hoạt động giải quyết, xét xử các vụ án; đánh giá thực trạng đảm bảo quyền trẻ em trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về nội dung, tố tụng và nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam; 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm về bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân 1.1.1. Khái quát Luật quốc tế về trẻ em và quyền trẻ em Điều 1 Công ước về quyền trẻ em năm 1990 quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Quyền của trẻ em được quy định trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế đã tạo nên một khuôn khổ chi tiết bao gồm những chuẩn mực và quy tắc về tư pháp người chưa thành niên. Công ước về quyền trẻ em năm 1990 và một số Quy tắc, Hướng dẫn khác của Liên hợp quốc đã quy định một cách đầy đủ các quyền cụ thể của trẻ em phạm tội cũng như những khuyến nghị đối với các quốc gia trong việc xây dựng hệ thông pháp luật và áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử. Khoản 1 Điều 40 Công ước về quyền trẻ em năm 1990 quy định: “Các Quốc gia thành viên Công nhận quyền của mọi trẻ em bị tình nghi, bị cáo buộc hay bị xác nhận là đã vi phạm luật hình sự được đối xử theo cách thức phù hợp vối việc thúc đẩy nhận thức của trẻ em về nhân cách và phẩm giá vốn có, một cách thức tăng cường sự tôn trọng của trẻ em đối với những quyền và tự do cơ bản của người khác và có tính đến độ tuổi của trẻ em cũng như mong muốn thúc đẩy sự tái hòa nhập của trẻ và giúp trẻ em đảm đương một vai trò có tính chất xây dựng trong xã hội”. 7
- 1.1.2. Quan điểm của Việt Nam về trẻ em và quyền trẻ em Tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi”, nhưng Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016, sửa đổi, bổ sung năm 2018 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy, theo những quy định này thì trẻ em là đối tượng có phạm vi về độ tuổi hẹp hơn so với người chưa thành niên, theo đó trẻ em cũng được hiểu là người chưa thành niên, nhưng người chưa thành niên thì không phải trong mọi trường hợp đều là trẻ em. Hệ thống tư pháp người chưa thành niên ở Việt Nam đã được các cơ quan có trách nhiệm quan tâm nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện để tiệm cận với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, truyền thống và đạo đức của Việt Nam. Sự phù hợp này thể hiện trên cả hai phương diện đó là xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật. 1.1.3. Khái niệm về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân Một là, quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật Thứ hai, quyền được xét xử công bằng Bảo đảm quyền trẻ em trong hoạt động xét xử, là đặt trẻ em ở trung tâm của mọi chính sách phát triển, thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Đó là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Đặc biệt, với việc thông qua Hiến pháp 2013 đã thể hiện một thay đổi lớn trong nhận thức về quyền con người và việc bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể sau: Thứ nhất, bảo đảm xét xử công bằng 8
- Thứ hai, bảo đảm thủ tục tố tụng chặt chẽ, quá trình tố tụng dân chủ, công khai 1.1.4. Những đặc điểm của việc bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân Thứ nhất, bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân là nhiệm vụ của hệ thống cơ quan tư pháp và mang tính quyền lực Nhà nước Thứ hai, bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân dựa trên nguyên tắc tuân thủ pháp luật và tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng Thứ ba, bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân trên cơ sở quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị xâm hại trong Bộ luật tố tụng Thứ tư, bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, công bằng để đảm bảo quyền của mọi cá nhân được tôn trọng và thực thi trong đời sống xã hội 1.1.5. Ý nghĩa của việc bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân Thứ nhất, góp phần bảo đảm quyền con người và quyền trẻ em Thứ hai, góp phần bảo vệ công lý và văn minh nhân loại Thứ ba, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền Thứ tư, góp phần kiểm soát việc thực thi quyền hành pháp Thứ năm, góp phần đảm bảo công bằng xã hội 1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân 9
- 1.2.1. Nội dung bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân 1.2.1.1. Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân bằng một số nguyên tắc cơ bản của Bộ luật tố tụng dân sự và Bộ luật tố tụng hình sự Thứ nhất, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền vệ quyền và lợi ích hợp pháp Thứ hai, quyền được cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng Thứ ba, Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Thứ tư, bảo đảm tranh tụng trong xét xử Thứ năm, thực hiện chế độ xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia Thứ sáu, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 1.2.1.2. Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân bằng quy định quyền của đương sự và người tham gia tố tụng khác một cách đầy đủ và chặt chẽ Thứ nhất, quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện Thứ hai, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình Thứ ba, quyền bình đẳng trước pháp luật Thứ tư, quyền kháng cáo bản án, quyết định và khiếu nại tố cáo 1.2.1.3. Bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân bằng những chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội Thứ nhất, khoản 1 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung nguyên tắc “Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi”. Đây là nguyên tắc cơ bản và hết 10
- sức quan trọng, có ý nghĩa trong việc định hướng để sửa đổi, bổ sung một số điều luật trong cả Phần những quy định chung và Phần các tội phạm quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 Thứ hai, tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự quy định về nguyên tắc miễn trách nhiệm hình sự theo hướng mở rộng phạm vi miễn trách nhiệm hình sự và quy định cụ thể các điều kiện miễn trách nhiệm hình sự đốỉ với người dưới 18 tuổi phạm tội Thứ ba, Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng trừ các tội quy định tại Điều 134 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác), Điều 141 (Tội hiếp dâm), Điều 171 (Tội cướp giật tài sản), Điều 248 (Tội sản xuất trái phép chất ma túy), Điều 249 (Tội tàng trữ trái phép chất ma túy), Điều 250 (Tội vận chuyển trái phép chất ma túy), Điều 251 (Tội mua bán trái phép chất ma túy), Điều 252 (Tội chiếm đoạt chất ma túy). Thứ tư, miễn trách nhiệm hình sự đối với Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án. Thứ năm, xuất phát từ những đặc điểm tâm, sinh lý của người dưới 18 tuổi phạm tội và chính sách hình sự của Nhà nước đối với đối tượng này, Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015 vẫn tiếp tục kề thừa quy định về hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như quy định tại Điều 74 Bộ luật Hình sự năm 1999. Thứ sáu, đối với việc quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt. Theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Hình sự năm 2015, mức hình phạt cao nhất áp dụng với người từ đủ 14 tuổi đến dưói 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình 11
- phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015. Mức hình phạt cao nhất áp dụng với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 Bộ luật Hình sự năm 2015. Thứ bảy, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung một điều luật mới quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện (Điều 106). Thứ tám, Bộ luật hình sự năm đã sửa đổi, bổ sung quy định về xoá án tích đối với người dưới 18 tuổi bị kết án theo hướng “đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong xử lý người phạm tội”, trong đó đặc biệt chú ý đến việc rút ngắn thời hạn xóa án tích nhằm tăng cường hơn nữa chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước đốì với người bị kết án là người dưới 18 tuổi 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân Thứ nhất, chất lượng của hệ thống pháp luật Thứ hai, năng lực, trình độ của người tiến hành tố tụng Thứ ba, yếu tố chính trị Thứ tư, sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp Thứ năm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử Tiểu kết chương 1 12
- Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Thực trạng hoạt động giải quyết, xét xử tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Theo số liệu thống kê từ năm 2018 đến năm 2022, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk đã thụ lý 16.042 vụ, việc các loại; đã giải quyết 14.308 vụ, việc; đạt tỷ lệ 89,19% Thực tiễn trong thời gian qua, việc giải quyết, xét xử các vụ, việc tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk được thực hiện khách quan, chính xác cơ bản đúng trình tự, thủ tục tố tụng góp phần bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Các phiên toà được đổi mới theo hướng xác định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm pháp lý của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng; đảm bảo nguyên tắc tranh tụng công khai, dân chủ và nghiêm minh trong xét xử. Từ số liệu thống kê trên, có thể thấy trong giai đoạn 05 năm (2018 - 2022) tổng số án của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị cấp giám đốc thẩm, phúc thẩm hủy, sửa vẫn có tỷ lệ cao 0,8 % (tỷ lệ cho phép là 1,116%). Trong đó nhiều vụ hủy do lỗi chủ quan của Thẩm phán như: xác định sai tư cách tham gia tố tụng dẫn đến ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, xác định sai đối tượng khởi kiện dẫn đến vi phạm thẩm quyền xét xử, việc triệu tập đương sự không hợp lệ vi phạm tố tụng nghiêm trọng; chưa đánh giá đúng tính chất của các chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án, chưa áp dụng đúng các văn bản pháp luật nội dung dẫn đến chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự trong vụ án 13
- 2.1.1. Quy định quyền bình đẳng trước pháp luật và quyền kháng cáo 2.1.2. Quy định về xoá án tích đối với người dưới 18 tuổi bị kết án 2.1.3. Quy định về bảo đảm cung cấp chứng cứ, chứng minh chứng cứ và quyền định đoạt của đương sự 2.1.4. Bảo đảm quyền trẻ em bằng thủ tục đặc biệt khi tiến hành tố tụng đối với người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi 2.2. Nhận xét về bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân 2.2.1. Ưu điểm Công tác xét xử các vụ án hình sự của Toà án bảo đảm xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm cũng như vi phạm thời hạn tạm giam trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Việc xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo, áp dụng hình phạt khác không phải là hình phạt tù phải bảo đảm có căn cứ, đúng pháp luật. Một là, sự bình đẳng trước pháp luật Hai là, khả năng tìm ra sự thật khách quan Ba là, tính công khai, minh bạch, kịp thời Bốn là, sự công minh của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng Năm là, tính chính xác của các quyết định, bản án của Tòa án 2.2.2. Những hạn chế Thứ nhất, quy định của pháp luật tố tụng còn hạn chế, bất cập 1. Về lệnh giam. 14
- 2. Quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục xét xử sơ thẩm đối với trẻ em (người dưới 18 tuổi) còn chưa thống nhất, bất cập dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau Thứ hai, tính độc lập của Tòa án, đặc biệt trong hoạt động xét xử Quy định về tính độc lập của Thẩm phán là khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật và không chịu bất cứ một áp lực nào, là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên khi giải quyết, xét xử các vụ án, nguyên tắc này có được thực thi nghiêm túc hay không còn là cả một vấn đề đang bàn cãi chưa có hồi kết. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nước và trên thực tế sự can thiệp của cấp ủy địa phương vào hoạt động xét xử luôn tồn tại, chỉ khác nhau ở cách thức thể hiện. Khi Tòa án không độc lập xét xử, phải chịu áp lực của chính “người bị kiện” thì khó đảm bảo khách quan, vô tư khi xét xử án hành chính. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo là nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính Nhà nước và trên thực tế sự can thiệp của cấp ủy địa phương vào hoạt động xét xử luôn tồn tại, chỉ khác nhau ở cách thức thể hiện. Khi Tòa án không độc lập xét xử, phải chịu áp lực của chính “người bị kiện” thì khó đảm bảo khách quan, vô tư khi xét xử án hành chính. Việc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm nhân dân tham gia, khi xét xử tuân theo nguyên tắc Hội thẩm ngang quyền với thẩm phán. Thứ ba, tính công khai, minh bạch, kịp thời còn hạn chế, bất cập Thứ tư, tính chính xác của các quyết định, bản án của Tòa án còn thấp 2.4.3 Nguyên nhân Thứ nhất, số lượng các vụ án mà Tòa án nhân dân thành phố 15
- Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giải quyết ngày càng phức tạp, nhiều loại án mới phát sinh trên địa bàn, kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng còn hạn chế. Phương pháp, thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt với tính chất đặc biệt nghiêm trọng; Thứ hai, trong công tác giải quyết, xét xử các vụ án nhiều trường hợp phải hoãn phiên tòa do các nguyên nhân khách quan, do vị trí địa lý xa xôi, đi lại khó khăn dẫn đến sự vắng mặt của người tham gia tố tụng làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, việc cung cấp, bổ sung chứng cứ của các cơ quan chuyên ngành có liên quan không đầy đủ, không kịp thời và thiếu chính xác gây khó khăn, cản trở trong việc giải quyết, xét xử. Thứ ba, do nhận thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong công tác của một số cán bộ tư pháp trong các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn thành phố còn hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Điều này là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các sai sót trong định tội danh, quyết định hình phạt và các vi phạm nghiêm trọng nêu trên. Thứ tư, công tác phối hợp của một số cơ quan, ngành liên quan có lúc chưa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa toàn diện, kịp thời, chặt chẽ cũng gây nhiều khó khăn, việc giải quyết vụ án phải kéo dài. Tiểu kết chương 2 16
- Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO QUYỀN CỦA TRẺ EM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền của trẻ em Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước đã xác định những tư tưởng và đường lối chỉ đạo về quyền trẻ em làm cơ sở cho việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền trẻ em trong thực tế. Xuất phát từ 4 nguyên tắc của Công ước về quyền trẻ em, có thể khái quát hệ thống pháp luật của Việt Nam về quyền trẻ em dựa trên 4 nhóm quyền: Thứ nhất, nhóm quyền được sống (quyền sống, được chăm sóc sức khỏe và y tế ở mức cao nhất có thể). Thứ hai, nhóm quyền được phát triển (quyền được hưởng thụ mọi hình thức giáo dục, có mức sống đầy đủ và điều kiện cho sự phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, môi trường văn hóa, xã hội của trẻ em). Thứ ba, nhóm quyền được bảo vệ (quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức phân biệt đối xử, lạm dụng hay sự thờ ơ, chống lại mọi sự xâm hại, quyền được bảo vệ của trẻ không có gia đình, không quốc tịch, tị nạn). Thứ tư, nhóm quyền được tham gia (quyền được tôn trọng ý kiến, được bày tỏ quan điểm, tự do tiếp cận thông tin, lập hội, hội họp hòa bình). 17
- 3.1.2. Quan điểm bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thứ nhất, bảo đảm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Theo nghĩa thứ nhất, hoạt động xét xử kể từ thời điểm thụ lý, khi đó mới phát sinh vị trí pháp lý của Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, vị trí pháp lý của Hội thẩm lại xuất hiện muộn hơn, đó là thời điểm có quyết định phân công xét xử của Chánh án và Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Nếu theo nghĩa thứ hai, hoạt động xét xử chỉ diễn ra tại phiên tòa, trong khi đó vị trí pháp lý của Thẩm phán và Hội thẩm lại xuất hiện sớm hơn. Hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm chủ yếu diễn ra tại phiên tòa, song trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán và Hội thẩm cũng có những hoạt động tác nghiệp khác bổ trợ cho hoạt động xét xử tại phiên tòa như nghiên cứu hồ sơ, xác minh, thu thập chứng cứ và các công việc cần thiết khác. Thứ hai, bảo đảm tính công khai, minh bạch, kịp thời Hiến pháp năm 2013 ghi nhận, công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan Nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Thứ ba, bảo đảm tính chính xác và hiệu lực, hiệu quả của bản án, quyết định Bản án và quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là văn bản đánh dấu sự kết thúc của quá trình điều tra, truy tố, xét xử, có ý nghĩa trên nhiều phương diện. 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn