Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa lý luận về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÙY TRANG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRUNG THÀNH Phản biện 1: TS. Nguyễn Khánh Ly Phản biện 2: PGS.TS Lê Thị Hƣơng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 ngày 07 tháng 06 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đội ngũ công chức ngành thuế là đội ngũ cán bộ quan trọng, là những người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Hiệu lực, hiệu quả của các chính sách thuế cũng như việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức ngành thuế. Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế, trực thuộc Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh vực Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Đội ngũ công chức thuế thuộc Tổng cục Thuế có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thi hành công vụ của ngành thuế nói chung và của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng. Hiệu lực, hiệu quả của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính hoàn toàn phụ thuộc vào đội ngũ công chức này. Thời gian qua Tổng cục Thuế đã triển khai nhiều biện pháp tăng cường quản lý công chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành, phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu quả phòng ngừa hoạt động công vụ và uy tín của công chức ngành thuế, xử lý nghiêm minh công tác vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do lực lượng công chức thuế đông, làm việc trong môi trường có nhiều rủi ro, cám dỗ nên không thể tránh khỏi một số nơi vẫn còn xảy ra những tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ hoặc cố ý vi phạm các quy định, quy trình về quản lý thuế nhất là đối với những lĩnh vực nhạy cảm như thanh tra, kiểm tra hoàn thuế.... Vì vậy, yêu cầu tìm hiểu địa vị pháp lý của công chức thuế nói chung và thực tiễn tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của ngành thuế nói chung và Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đó cũng là lý do khiến học viên mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính” trong phạm vi luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề công chức, địa vị pháp lý của công chức nói chung luôn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. Việc khảo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, 1
- đã có khá nhiều công trình đề cập đến vấn đề này. Có thể kể một số công trình tiêu biểu gồm: - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [39]. - Lục Văn Duyệt (2018), “Địa vị pháp lý hành chính của công chức xã - từ thực tiễn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang [15]. - Trần Anh Tuấn (2016), “Vấn đề công vụ và trách nhiệm công vụ trong Luật Cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước [40]. - Ngô Thành Can (2013), "Chất lượng thực thi công vụ - vấn đề then chốt của cải cách hành chính"; đăng trên website của Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước [6]. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về vấn đề công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức đã được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, song hiện chưa có công trình nghiên cứu về “Địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính”. Trong khi đó, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đang có những vấn đề vướng mắc liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế dẫn đến những hạn chế trong nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Đó là khoảng trống nghiên cứu mà học viên hướng tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế làm cơ sở để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trong thời gian tới. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: + Thứ nhất, nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế; + Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, từ đó, rút ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; + Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính + Phạm vi thời gian: nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2022 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 2
- - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá địa vị pháp lý của công chức ngành thuế nói chung và công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. + Phương pháp thống kê: được sử dụng để xử lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn… để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về công tác nâng cao hiệu quả thực hiện địa vị pháp lý cũng như thực thi công vụ của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính nói riêng cũng như các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và sinh viên khi nghiên cứu, giảng dạy và học tập liên quan đến vấn đề địa vị pháp lý của đội ngũ công chức ngành thuế nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục; bố cục của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ 1.1. Những vấn đề chung về công chức ngành thuế: 1.1.1. Khái niệm công chức ngành thuế: Khái niệm công chức: Trong phạm vi luận văn này, công chức được hiểu là người làm việc trong các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước), được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu đáp ứng được điều kiện theo quy định), được bổ nhiệm vào ngạch hoặc vị trí công việc trong cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động công vụ và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức ngành thuế: Trên cơ sở quan niệm chung về công chức, trong phạm vi luận văn này, công chức ngành thuế được hiểu là công dân Việt Nam, 3
- được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan thuế nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Đặc điểm của công chức ngành thuế: Do công chức ngành thuế thuộc hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, công chức ngành thuế mang đầy đủ đặc điểm chung của công chức, gồm: Thứ nhất, công chức là người làm việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội nhất định và có tính chuyên môn nghiệp vụ rõ rệt. Tính thường xuyên thể hiện ở việc tuyển dụng là không giới hạn về thời gian. Thứ hai, công chức được xác lập chỉ với hai hình thức là tuyển dụng và bổ nhiệm. Thứ ba, nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Thứ tư, về chế độ lao động, công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ngoài ra, công chức ngành thuế có những đặc điểm riêng liên quan đến vị trí việc làm của ngành thuế gồm: Thứ nhất, công chức ngành thuế là người đem chính sách, pháp luật thuế của Nhà nước tuyên truyền giải thích cho nhân dân (người nộp thuế) hiểu và thi hành để nhằm thu đủ, thu đúng, thu kịp thời tiền thuế của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước đồng thời biết lắng nghe ý kiến phản ánh của nhân dân về chính sách thuế để góp ý với Đảng, Nhà nước đặt chính sách, pháp luật thuế cho đúng, phù hợp với thực tiễn [18]. Thứ hai, công chức ngành thuế luôn có sự phối hợp chặt chẽ với công chức các sở, ban, ngành khác để triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, gắn bó với nhân dân (người nộp thuế). Thứ ba, công chức ngành thuế là người trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng của người nộp thuế về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế. Thứ tư, công chức ngành thuế trực tiếp hay phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nội địa của các thành phần kinh tế. Công chức thuế thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý thuế và lệ phí…[37] Thứ năm, công chức ngành thuế có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ rất đa dạng, được đào tạo theo ngạch, bậc, chức danh và am hiểu về pháp luật thuế, cũng như các pháp luật liên quan…vì vậy, ngoài những yêu cầu chung đối với công chức, công chức ngành thuế còn phải đáp ứng yêu cầu riêng của ngành có tính đặc thù. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định. 4
- Xuất phát từ khái niệm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế nêu ở mục 1.2.1, có thể xác định 3 nhóm yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế gồm: 1). Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công chức ngành thuế; 2). Các quy định pháp luạt về quyền hạn và nhiệm vụ của công chức ngành thuế; 3). Các quy định pháp luật để đảm bảo thực hiện công tác của công chức ngành thuế, hay nói cách khác là các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế. Địa vị pháp lý của công chức ngành thuế là tổng thể các quy định của pháp luật về vị trí, vai trò, quyền và nghĩa vụ pháp lý và các đảm bảo thực hiện công tác của công chức ngành thuế được pháp luật quy định. * Tại Tổng cục Thuế bao gồm 17 Vụ, Cục và đơn vị thuộc, trực thuộc vậy nên các công chức công tác tại các đơn vị khác nhau đều có những địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau. Tuy nhiên, luận văn sẽ chỉ tập trung nghiên cứu 5 nhóm nhiệm vụ nổi trội cụ thể như sau: (1) Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022 (2) Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (3) Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế (4) Về Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế (5) Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác 1.2. Các yếu tố cấu thành và các điều kiện đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế 1.2.1. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế - Các quy định pháp luật về vị trí, vai trò của công chức ngành thuế - Các quy định pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ của công chức ngành thuế - Các quy định pháp luật về quản lý công chức ngành thuế 1.2.2. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế Các yếu tố khách quan: - Thứ nhất là điều kiện phát triển kinh tế xã hội. - Thứ hai là yếu tố pháp luật. - Thứ ba là môi trường làm việc. Các yếu tố chủ quan: - Thứ nhất là năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý. - Thứ hai là động lực làm việc của cá nhân công chức ngành thuế. Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chương 1, học viên đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phát luật về địa vị pháp lý của công chức ngành thuế gồm: công chức, công chức ngành thuế, đặc điểm của công chức ngành thuế, khái niệm địa vị pháp lý của công chức ngành thuế, các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của công chức ngành thuế, các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của công chức ngành thuế. Đây là tiền đề quan 5
- trọng để đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính ở chương 2. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH 2.1. Khái quát chung về Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính: 2.1.1. Lịch sử hình thành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính: Ngày 10/9/1945 Chính phủ đã ban hành sắc lệnh số 27/SL đặt ra Sở Thuế quan và Thuế gián thu (trực thuộc Bộ Tài chính) để đảm nhiệm công việc của Sở Tổng thanh tra độc quyền muối, thuốc phiện và các Sở thương chính Bắc, Trung, Nam kỳ. Ngày 7/4/1959 Bộ Tài chính đã ban hành điều lệ tổ chức, trong đó Sở thuế Trung ương cũ được chuyển thành Sở thuế Công Thương Nghiệp, chuyên trách xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách thuế công thương nghiệp, thuế rượu, thuế muối. Ngày 07/11/1961 Chính phủ có Nghị định số 197-CP về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính, trong đó Sở thuế Công Thương Nghiệp được chuyển thành Vụ Thu quốc doanh và Thuế. Ngày 20/3/1974 theo Nghị định số 61/CP của Hội đồng Chính phủ quy định Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính, trong đó Vụ thu Quốc doanh và thuế cùng với Vụ tài Vụ Hợp tác xã và thuế Nông nghiệp được giải thể để thành lập Cục thu quốc doanh và Vụ thuế tập thể - cá thể (đều thuộc Bộ Tài chính). Ngày 15/10/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số 155/HĐBT và 156/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức Bộ Tài chính và kiện toàn bộ máy thu quốc doanh và thuế trong cơ quan Tài chính. Ngày 7/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 281/HĐBT, trong đó ngành thuế được tổ chức qua ba cấp từ Tổng cục Thuế, Cục Thuế đến Chi cục Thuế; Tổng cục Thuế là cơ quan đứng đầu Nhà nước trong lĩnh vực Thuế, trực thuộc Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ, trước Nhà nước về lĩnh vực Thuế [41]. Ngày 28/10/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính: - Về vị trí và chức năng, Tổng cục Thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản ngoài Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành phố Hà Nội. 6
- - Về nhiệm vụ và quyền hạn, Tổng cục Thuế thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn gồm: + Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định: Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý thuế; Chiến lược, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; + Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định: Dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế; Kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng cục Thuế; + Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, quy trình nghiệp vụ; văn bản quy phạm nội bộ và văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế; + Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; + Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Tổng cục Thuế; + Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật: + Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế; + Được áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế + Lập hồ sơ kiến nghị khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật thuế; + Thanh tra chuyên ngành thuế; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật; + Xây dựng, triển khai, quản lý phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành về thuế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành và cung cấp các dịch vụ điện tử hỗ trợ người nộp thuế; + Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê về thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định; + Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuế theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật; + Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động 7
- thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật; + Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của ngành thuế đối với người nộp thuế, các tổ chức, cá nhân khác có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thuế và chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; + Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật; thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; + Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; + Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật. - Về cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế + Tổng cục Thuế được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất theo Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức ngành Thuế Việt Nam Nguồn: Website Tổng Cục Thuế, https://www.gdt.gov.vn/ 2.2. Tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 2.2.1.Tình hình công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Số lượng, cơ cấu công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính 8
- Bảng 2.1. Số công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Đơn vị: người Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Số lượng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 công chức (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Về cơ cấu độ tuổi của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, trong giai đoạn 2016-2021, số công chức trong độ tuổi từ 31- 50 luôn chiếm tỷ lệ cao nhất so với nhóm ở độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống và nhóm trên 50 tuổi. Đây là đặc trưng chung của công chức ở nhiều cơ quan nhà nước. Sự biến động về độ tuổi chi tiết như sau: Đơn vị: người 3000 0.0 2500 0.0 Năm 2000 2018 0.0 Năm 2019 1500 0.0 Năm 5000 .0 . 0 Từ 30 tuổi trở Từ 31 đến Từ 51 đến xuống biến động cơ cấu độ tuổi60 tuổichức thuế tại Tổng Hình 2.2. Sơ đồ 50 tuổi công cục Thuế giai đoạn 2018-2021 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Sơ đồ trên cho thấy xu hướng giảm của độ tuổi dưới 50 đồng nghĩa với xu hướng tăng của độ tuổi trên 50 chứng tỏ tỷ lệ già hóa của cán bộ công chức tại Tổng cục Thuế. Tỷ lệ công chức chuẩn bị nghỉ hưu chiếm quanh mức 20% công chức toàn Tổng cục Thuế làm ảnh hưởng đáng kể để việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao trong khi đó công tác tuyển dụng không thể bổ sung ngay lập tức về số lượng và chất lượng công việc, còn mất thời gian tương đối nhiều để đào tạo công chức mới vào ngành có thể thành thạo công việc được giao. Ngoài ra, số lượng công chức có độ tuổi trung bình cao sẽ gây khó khăn cho việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của toàn Tổng cục Thuế, song đây lại là nguồn kinh nghiệm công tác vô cùng quý giá để thế hệ công chức theo sau học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm công tác. 9
- Tỷ lệ cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ ở cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế tương đối ổn định trong giai đoạn từ năm 2016-2021, với số lượng công chức tại Tổng cục Thuế chiếm tỷ lệ khoảng 2%; số lượng công chức tại 63 Cục thuế chiếm khoảng 18% và công chức tại 413 Chi cục Thuế chiếm khoảng 80% trong tổng số nhân lực Tổng cục Thuế. Một đặc điểm đáng lưu ý là tổng số lượng công chức ở cấp Tổng cục và Cục Thuế chiếm khoảng 20% tổng số công chức cả hệ thống trong Tổng cục Thuế song phải quản lý khoảng 80% số thu do Tổng cục Thuế quản lý, ngược lại khoảng 80% tổng số công chức trong Tổng cục Thuế công tác tại cấp Chi cục chỉ quản lý khoảng 20% số thu với nguyên nhân chính là các nguồn thu lớn đều do Cục Thuế quản lý. Trình độ của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính Công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính được tuyển dụng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ, tin học theo đúng các vị trí việc làm tương ứng đã được quy định. Cụ thể: Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Đơn vị: người Trình độ Năm 2018 Năm Năm 2020 Năm Năm chuyên môn 2019 2021 2022 Tiến sỹ 9 10 13 14 13 Thạc sỹ 611 1.048 1.504 1.957 2.124 Đại học 25.771 27.653 27.970 28.970 28.217 Cao đẳng 978 954 855 927 916 Trung cấp 12.248 10.609 9.147 7.972 7.309 Khác 809 845 726 578 516 Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Số liệu ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ công chức có trình độ đại học chiếm đại đa số, đây là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực qua đó nâng cao hiệu lực công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, qua điều tra, khảo sát thực tế, cũng có thể nhận thấy trình độ chuyên môn tốt và học vị cao, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên không phải luôn đi đôi với năng lực quản lý nhà nước lý giỏi và việc vận dụng kiến thức đã được đào tạo bồi dưỡng vào quá trình thực thi công vụ. Một số người có học hàm, học vị, có thâm niên công tác, được đào tạo bài bản nhưng không phát huy được năng lực, sở trường về chuyên môn của mình vì lý do khách quan cũng như chủ quan, do vậy gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như hiệu quả hoạt động của đơn vị. Về phân loại ngạch công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chi tiết như sau: 10
- Bảng 2.3. Phân loại ngạch công chức Tổng cục Thuế giai đoạn 2016-2021 Đơn vị: người Ngạch công chức Năm Năm Năm 2020 Năm Năm 2018 2019 2021 2022 Chuyên viên cao cấp 9 30 20 31 33 và tương đương Chuyên viên chính và tương đương 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592 Chuyên viên và 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011 tương đương Cán sự và tương đương 17.007 16.746 14.579 13.471 12.895 Nhân viên 1.158 947 846 601 564 Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Có thể nhận thấy số lượng chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương còn thấp xong lại còn có xu hướng giảm vì tiệm cận độ tuổi nghỉ hưu, đây là những cán bộ giữ vị trí công tác chủ chốt, nhiều kinh nghiệm. Trình độ quản lý nhà nước là yêu cầu đối với công chức thuế, đòi hỏi sau khi tuyển dụng phải được đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước, việc này cung cấp tri thức cho công chức những vấn đề về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của công chức, những điều công chức không được làm…trong thực tiễn, trình độ quản lý nhà nước hỗ trợ rất nhiều cho thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của họ. Về trình độ lý luận chính trị, số lượng công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đạt trình độ cử nhân, cao cấp chính trị còn rất ít, trong khi số lượng công chức có trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo còn khá cao chiếm khoảng từ 70 đến 84 % trong toàn công chức. Cụ thể như sau: Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Số lượng: người Trình độ lý luận Năm Năm Năm Năm Năm chính trị 2018 2019 2020 2021 2022 Cao cấp 9 30 20 31 33 Trung cấp 1.830 1.782 1.614 1.548 1.592 Sơ cấp 20.422 21.614 23.066 24.367 24.011 Chưa qua đào tạo 18.165 17.693 15.515 14.072 13.459 Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Về trình độ ngoại ngữ, nhìn chung trình độ ngoại ngữ của công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã được chuẩn hóa, còn một số ít chưa được bồi dưỡng về ngoại ngữ. Số liệu cụ thể như sau: 11
- Bảng 2.5. Trình độ ngoại ngữ của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Số lượng: người Năm Năm Năm Trình độ ngoại ngữ 2018 2019 Năm Năm 2020 2021 2022 Đại học 4021 4079 4102 4113 4150 Chứng chỉ 35.979 36.784 35.895 35.696 34.755 Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 190 Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Tuy nhiên, nhìn nhận từ thực tế khách quan cho thấy, đội ngũ công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính mặc dù trình độ ngoại ngữ có nhưng để đáp ứng được đòi hỏi của tình hình hiện nay thì không đạt hiệu quả cao, nguyên nhân dẫn đến vấn đề này được thể hiện do nhu cầu để sử dụng vốn ngoại ngữ ở các cơ quan nhà nước rất thấp, thường có một đơn vị chuyên biệt để phục vụ công tác đối ngoại. Về trình độ tin học, đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có trình độ tin học ở bậc đại học hoặc chứng chỉ nên đều sử dụng thành thạo việc khai thác và xử lý thông tin trên mạng. Số liệu về trình độ tin học của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cụ thể như sau: Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 Số lượng: người Trình độ tin học Năm Năm Năm Năm Năm 2018 2019 2020 2021 2022 Đại học 3021 3079 3102 3113 3006 Chứng chỉ 36.979 37.784 36.895 36.696 35.914 Chưa qua đào tạo 426 256 218 209 175 Tổng cộng 40.426 41.119 40.215 40.018 39.095 (Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế) Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ công chức ngành thuế đang đứng trước những khó khăn rất lớn về kỹ năng thực thi công vụ. Do thiếu kỹ năng thực thi công vụ nên nhiều công chức thuế cảm thấy lúng túng khi triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành thuế. 2.2.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức ngành thuế giai đoạn 2018-2022: Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2018 – 2022: Trong giai đoạn 2018-2022, mặc dù chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19 và những diễn biến thất thường của thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh khiến cho nên kinh tế gặp rất nhiều khó khăn. Giai đoạn 2018 – 2020, việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế chỉ đạt 87% đến 95% so với dự toán được giao. Đến năm 2021 dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính; sự nỗ lực duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp và sự 12
- phấn đấu quyết tâm cao của toàn thể công chức ngành thuế, tổng thu ngân sách nhà nước do ngành Thuế quản lý hoàn thành vượt dự toán trên 177.000 tỷ đồng. Theo báo cáo ước thu năm 2021 của các Cục Thuế, có 60/63 địa phương đánh giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2021; có 14/19 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán. Đến năm 2022, kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi, nhiều quốc gia đã mở cửa trở lại, song, tình hình thế giới luôn đối mặt với nhiều biến động nhanh, mạnh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước ngày càng gay gắt, xung đột Nga-Ukraine xảy ra và kéo dài, lạm phát tăng mạnh, xu hướng tăng mạnh và nhanh lãi suất điều hành, thu hẹp chính sách tiền tệ, tài khóa làm ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Trong nước, nhờ thực hiện kiểm soát tốt dịch bệnh và chủ trương mở cửa trở lại nền kinh tế, cùng với sự chủ động của Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc ban hành những quyết sách lớn, kịp thời về chính sách tài khóa ngay từ đầu năm; đồng thời cơ quan thuế các cấp đã tích cực triển khai, khẩn trương đưa các chính sách hỗ trợ về thuế vào cuộc sống, kịp thời tiếp sức cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực quý báu nhanh chóng vượt qua khó khăn của đại dịch, khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tổng thu ngân sách năm 2022 do cơ quan thuế quản lý ước đạt 1.460.100 tỷ đồng, bằng 124,3% dự toán (vượt 285.200 tỷ đồng), tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021. Theo báo cáo ước thu năm 2022 của các Cục Thuế, có 62/63 địa phương đánh giá hoàn thành và hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2021; có 17/19 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán. Kết quả thu ngân sách nhà nước ấn tượng này đã góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo các cân đối lớn về tài chính ngân sách. Đây là nỗ lực vượt bậc, thể hiện quyết tâm của ngành Thuế trong việc khắc phục khó khăn, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách. Về đẩy mạnh và đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Công tác tuyên truyền đã được cơ quan thuế các cấp tích cực đẩy mạnh thông qua việc phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trung ương và địa phương để tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, quản lý thuế và các chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ công tác thuế; đồng thời triển khai nhiều giải pháp, hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng, tập trung vào các văn bản quy định về chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19; công tác cải cách thủ tục hành chính thuế; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác phục vụ người nộp thuế; triển khai hóa đơn điện tử; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử; hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Công tác hỗ trợ người nộp thuế của ngành Thuế giai đoạn 2018-2022 tiếp tục được triển khai đúng chương trình, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của người nộp thuế, mang lại hiệu quả rất cao trong việc hướng dẫn người nộp 13
- thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế cũng như tiếp cận chính sách thuế. Thông qua nhiều hình thức như: hỗ trợ trực tuyến hướng dẫn kê khai nộp thuế, đối thoại trực tiếp giải đáp vướng mắc; xây dựng và triển khai các sản phẩm hỗ trợ người nộp thuế theo hình thức cầm tay chỉ việc qua các phương tiện thông tin đại chúng như website, mạng xã hội; hỗ trợ trực tuyến qua hệ thống 479 kênh thông tin của người nộp thuế, các kết quả đạt được trong công tác hỗ trợ người nộp thuế đã thể hiện sự quan tâm, chia sẻ, đồng hành với người nộp thuế của cơ quan thuế, góp phần giúp người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước. Về xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế Với những kết quả mà ngành Thuế đã đạt được khi thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2021-2030 đề ra mục tiêu tạo nguồn lực phục vụ các mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Theo đó, hệ thống chính sách thuế được hoàn thiện theo hướng: mở rộng cơ sở thuế; huy động hợp lý nguồn lực cho NSNN, đảm bảo tính đồng bộ, công bằng, trung lập của chính sách thuế; đơn giản, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Các chính sách thuế chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và được hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung bảo đảm tính nhất quán về hiệu lực pháp lý giữa các luật thuế và các văn bản pháp luật có liên quan; tiếp tục hoàn thiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế của người dân và doanh nghiệp; xây dựng cơ quan thuế Việt Nam hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, đủ năng lực nhằm thực hiện và quản lý tốt các mục tiêu và nội dung cải cách hệ thống thuế đã đề ra. Về công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế: Nền kinh tế phát triển mạnh mẽ khiến cho Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 không còn phù hợp do phát sinh nhiều loại hình sản xuất kinh doanh mới. Để có thể quản lý thuế một cách hiệu lực, hiệu quả, Tổng cục Thuế đã tham mưu trình Bộ Tài chính, trình Chính Phủ, trình Quốc Hội ban hành Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14. Luật này gồm 17 chương với 152 điều quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, tăng 32 điều so với Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. Nội dung quản lý thuế theo Luật gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; quản lý thông tin người nộp thuế; quản lý hóa đơn, chứng từ; kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế; hợp tác quốc tế về thuế; tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. 14
- Về các nhiệm vụ quản lý thuế khác: a. Triển khai Hóa đơn điện tử: Ngành Thuế đã tổ chức triển khai công tác vận hành, xử lý và rà soát, bổ sung tài nguyên hạ tầng kỹ thuật của hệ thống hóa đơn điện tử nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định 24/7 đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, và xử lý cấp mã hóa đơn, đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đến thời điểm báo cáo, đã có hơn 2,1 tỷ hóa đơn điện tử được phát hành. b. Về Triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền Để tổ chức triển khai, Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế rà soát, báo cáo số lượng doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc diện áp dụng triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền; thông báo kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền; huy động các Cục Thuế tham gia kiểm thử ứng dụng. Đến nay, Tổng cục Thuế đã hoàn thiện hệ thống quản lý hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu triển khai hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền. Ngày 24/11/2022 đã tổ chức tập huấn trực tuyến cho các Cục Thuế sẵn sàng triển khai chính thức trên toàn quốc từ tháng 12/2022. c. Về triển khai tích hợp mã số công dân: Tổng cục Thuế đã hoàn thành kết nối, khai thác 5 dịch vụ của CSDL quốc gia về dân cư do Bộ Công an cung cấp, gồm: (1) Dịch vụ xác nhận số định danh cá nhân và chứng minh thư, (2) Dịch vụ xác nhận thông tin hộ gia đình, Dịch vụ chia sẻ thông tin công dân qua kênh kết nối với Văn phòng chính phủ (trục liên thông văn bản quốc gia), (4) Dịch vụ gợi ý số định danh cá nhân, (5) Dịch vụ gợi ý số định danh cá nhân (không có số CMND). d. Về công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số Về quản lý thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ hoạt động kinh doanh TMĐT, cung cấp dịch vụ số: lũy kế từ 2018 đến nay cơ quan thuế đã thu được khoảng 1.151 tỷ đồng. Số thu từ TMĐT tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh từ năm 2021 với 261 tỷ đồng, năm 2022 tăng cao với hơn 600 tỷ đồng, đạt mức cao nhất giai đoạn 2018-2022. Chính thức công bố và đưa vào vận hành Cổng TTĐT dành cho nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN) từ ngày 21/03/2022, để nhà cung cấp nước ngoài có thu nhập từ Việt Nam có thể thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế từ bất cứ đâu trên thế giới thông qua Cổng. Kể từ khi triển khai đến nay, đã có 42 NCCNN đăng ký, khai thuế và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài từ nhiều quốc gia như Hoa kỳ; Hà Lan; Hàn Quốc; Singapore; Hong Kong; Ireland; Lithuania; Thụy Sĩ, Úc…; tổng số thuế đã nộp hơn 3.444 tỷ đồng. Trong đó, 06 NCCNN lớn Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netfix, Apple chiếm 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương mại điện tử kinh doanh trên nền 15
- tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam. 2.3. Nhận xét chung về tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính: 2.3.1. Kết quả đạt được: Nhìn chung, trong giai đoạn 2018-2022, công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đã có nhiều cố gắng, chất lượng ngày càng được tăng lên, đã có bước tiến quan trọng trong việc quản lý và sử dụng công chức đưa công tác quản lý và sử dụng công chức dần vào nền nếp từ phân công, bố trí công việc, đến luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm và nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, đã áp dụng đúng, đầy đủ các quy định hiện hành trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước qua đó đã tạo cơ sở quan trọng cho việc nâng cao hoạt động sử dụng công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đảm bảo và ngày càng được nâng cao. Đa số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có đầy đủ các kỹ năng về tin học, ngoại ngữ, hàng năm thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức, kỹ năng phù hợp với ngạch và vị trí việc làm, quá trình quản lý đã có sư phân biệt rõ ràng giữa công chức và lãnh đạo quản lý, công chức chuyên môn nghiệp vụ và công chức thừa hành, phục vụ để có sự đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng công chức hợp lý; chênh lệch về trình độ, kỹ năng của công chức được rút ngắn, trình độ cao, chuyên nghiệp hóa được nâng lên đã có nhiều đóng góp trong cải thiện tính chuyên nghiệp của nền hành chính thuế. Sự phục vụ của đội ngũ công chức thuế ngày càng được cải tiến. Phần lớn công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có tinh thần trách nhiệm, có ý thức cầu tiến, có trình độ chuyên môn cao, có tính chuyên nghiệp trong phục vụ, có kĩ năng chuyên môn và tổ chức trong thực thi công vụ 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại: - Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn tồn tại những hạn chế về khâu thông báo, về quá trình tổ chức ôn tập cho các đối tượng dự thi, về Hội đồng tuyển dụng. - Thứ hai, việc sử dụng, phân công công tác cho công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn chưa phát huy hết những tiềm năng của đội ngũ công chức hiện có. Một số quy định về nội dung, trình tự, thủ tục vẫn còn mang tính khái quát chung, chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn nhiều trong việc thực hiện. Việc sử dụng công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, đôi lúc còn mang tính ngắn hạn, chưa có quy hoạch tổng thể, chiến lược dài hạn phát triển công chức. Việc tuân thủ theo các quy định của pháp luật tại một số đơn vị đôi khi quá cứng nhắc, không có sự vận dụng phù hợp, linh hoạt, đồng thời, những quy định đúng đắn, cần thiết, mang tính nguyên tắc đã được pháp luật quy định lại bị những người thực thi pháp luật vô ý hoặc cố tình làm sai quy định. Số lượng công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính vẫn còn tình trạng “vừa thừa, 16
- vừa thiếu”, thiếu công chức lãnh đạo, quản lý giỏi, tuy đông nhưng không đồng bộ giữa Văn phòng Cục và các Chi cục thuế, xét về cả cơ cấu, số lượng, chất lượng công chức. - Thứ ba, việc điều động, luân chuyển công chức mới chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt. Việc luân chuyển công chức giữa các đơn vị trong ngành chưa được nhiều, còn tình trạng nơi thừa, nơi thiếu công chức. - Thứ tư, việc chuyển ngạch, nâng ngạch cho công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa được thực hiện thường xuyên, chưa chú trọng đến năng lực thực thi công vụ. Việc chuyển ngạch, nâng ngạch nhiều khi chỉ căn cứ vào bằng cấp và giải quyết chế độ tiền lương là chính, chưa thực sự căn cứ vào vị trí công tác, khả năng thực tế của công chức. - Thứ năm, công tác đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đôi lúc còn chưa được chú trọng nhiều về chất lượng, chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn cụ thể của chức danh, nhất là tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị vẫn tiến hành bổ nhiệm và giới thiệu công chức ứng cử; vẫn còn tình trạng công chức được bổ nhiệm do cảm tính, thân quen, cục bộ, bổ nhiệm thiếu chuẩn xác, chưa có bước đột phá trong công tác bổ nhiệm công chức vào các vị trí lãnh đạo, quản lý. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế: -Thứ nhất là do trình độ phát triển kinh tế của các địa phương không đồng đều, nhiều địa phương có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn cả nước rất nhiều nên không đủ nguồn lực thực hiện các chính sách mới, hay việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện làm việc và thực hiện các chính sách khen thưởng, hỗ trợ, khuyến khích, động viên đối với công chức nói chung và công chức thuế nói riêng. -Thứ hai, nhiều cơ quan thuế thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa thực hiện đồng bộ việc phân tích công việc. Điều đó dẫn đến chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực thi công vụ. -Thứ ba, công tác đánh giá thực hiện công việc của công chức thuế còn tình trạng nể nang, chưa đúng thực chất năng lực của công chức, chưa đảm bảo tính công bằng, khách quan, mang tính hình thức, chưa tạo động lực cho công chức thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao, chưa khuyến khích công chức làm việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ. -Thứ tư, năng lực lãnh đạo, quản lý của nhà quản lý trong các cơ quan thuế còn hạn chế nên dẫn tới phân công công việc cho công chức còn chưa phù hợp. -Thứ năm, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính chưa có động lực công việc, chưa tự xác định được nhu cầu học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc, chưa nhận thức được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mình vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của công chức. 17
- Thứ sáu, công tác thanh, kiểm tra dù được thực hiện thường xuyên song chưa rõ ràng, còn nhiều chồng chéo, chưa có tác dụng thúc đẩy công chức thực thi nhiệm vụ có hiệu quả, chưa có biện pháp mang tính khả thi đối với những hành vi lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để gây phiền hà, nhũng nhiễu công dân và tổ chức (người nộp thuế), ảnh hưởng không nhỏ đối với việc đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính. Tiểu kết chƣơng 2: Việc phân tích tình hình thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 cho thấy, tình hình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính đang ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tiêu chuẩn, yêu cầu công việc. Tuy nhiên, một số công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính còn có hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, tính năng động, thích ứng chưa cao và một số kỹ năng giải quyết công việc. Về các công tác quản lý công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính giai đoạn 2018-2022 như: tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, đánh giá, thanh tra, kiểm tra... đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, song cũng còn tồn tại những hạn chế nhất định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Để đảm bảo thực thi công vụ và đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính thời gian tới, cần có những giải pháp đồng bộ, thiết thực. Đây sẽ là những nội dung sẽ được đề cập ở chương 3. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC THUẾ TẠI TỔNG CỤC THUẾ, BỘ TÀI CHÍNH THỜI GIAN TỚI 3.1. Quan điểm đảm bảo thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính -Thứ nhất, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương. -Thứ hai, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng của Tổng cục Thuế trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Tổng cục Thuế đối với các Cục Thuế địa phương. -Thứ ba, việc thực hiện địa vị pháp lý của công chức thuế tại Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính phải nhằm đạt được mục tiêu tổng quát của ngành thuế là xây dựng và vận hành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn