intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp đất đai của uỷ ban nhân dân Quận - trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu quả hơn, góp phần giúp cho việc quản lý Nhà nước trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng được tốt hơn, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế được tốt hơn, bền vững hơn

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp đất đai của uỷ ban nhân dân Quận - trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ HẢO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8380102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Phượng Phản biện 1:…………………………………………………. ……………………………………………….. Phản biện 2:…………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn) Việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay là loại việc khó khăn, phức tạp nhất và là khâu yếu nhất trong công tác giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung. Do đó, việc tìm hiểu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; thực trạng tranh chấp đất đai và việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan có thẩm quyền trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp đất đai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân và tổ chức là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý thuyết và thực tế hiện nay. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề "Giải quyết tranh chấp đất đai của uỷ ban nhân dân Quận - trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận văn; nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà đề tài luận văn cần tập trung nghiên cứu, giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Việc tìm hiểu, phân tích về thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan nhà nước, cụ thể ở đây là UBND 1
  4. Quận Hai Bà Trưng để đề xuất các giải pháp sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm giải quyết các tranh chấp đất đai có hiệu quả hơn, góp phần giúp cho việc quản lý Nhà nước trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng được tốt hơn, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế được tốt hơn, bền vững hơn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu vào toàn bộ hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy Ban Nhân Dân Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. Những quy định của pháp luật về công tác giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của UBND Quận được quy định tại Luật đất đai năm 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật đất đai năm 2013. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giải quyết tranh chấp đất đai để luận giải các vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể để giải quyết những vấn đề như: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp, phương pháp khảo sát, Phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp mô hình hóa …và được sử dụng ở cả 3 chương, lời nói đầu và kết luận. 2
  5. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan hành chính Nhà nước TP Hà Nội trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, nhất là những đề xuất của đề tài có thể được xem xét và áp dụng tại địa bàn địa phương trong việc nâng cao chất lượng công tác giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính Nhà nước TP Hà Nội. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và giảng dạy về đất đai tại các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng nói chung, Học viện Hành Chính nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan về giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính Chương 2: Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại Quận Hai Bà Trưng. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai của uỷ ban nhân dân Quận 3
  6. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN Một là, cơ sở lý luận của nội dung đề tài nghiên cứu; Hai là, phân tích đánh giá thưc trạng nội dung đề tài nghiên cứu qua đó chi ra những kết quả đạt được; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của thực trạng; Ba là, đề xuất giải pháp hoàn thiện các nội dung đề tài nghiên cứu. 4
  7. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai Theo quy định Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì “tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Như vậy tranh chấp đất đai được hiểu trước tiên là tranh chấp về quyền quản lý, quyền sử dụng một thửa đất hoặc nhiều thửa đất hoặc một diện tích đất cụ thể mà mỗi bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ. Ngoài ra còn có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất… Trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai phổ biến sau đây: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất; Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất; Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất; Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất; Tranh chấp 5
  8. do lấn, chiếm đất; Tranh chấp liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn; Tranh chấp về địa giới hành chính. 1.2. Các đặc điểm của tranh chấp đất đai 1.2.1. Về chủ thể Chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai phải là người sử dụng đất (được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất. 1.2.2. Về khách thể Khách thể trong quan hệ tranh chấp đất đai là quyền sử dụng, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai. Đối với quyền sử dụng đất thì đây là loại tài sản đặc biệt. Đồng thời quyền sử dụng đất cũng là tài sản (quyền tài sản) theo quy định của Bộ luật dân sự, vì vậy quyền sử dụng đất có thể là đối tượng tham gia các giao dịch dân sự. 1.2.3. Về nội dung Nội dung của tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp. Khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú và phức tạp hơn thì những mâu thuẫn, bất đồng xung quanh việc quản lý và sử dụng đất đai cũng trở nên gay gắt và trầm trọng hơn. 1.2.4. Về hệ quả Tranh chấp đất đai phát sinh gây hệ quả xấu về nhiều mặt như: Có thể gây mất ổn định về chính trị, phá vỡ mối quan hệ 6
  9. xã hội, làm mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phá vỡ trật tự quản lý đất đai, gây đình trệ sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích không những của bản thân các bên tranh chấp mà còn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và xã hội. 1.3. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai - Nguyên nhân khách quan Tranh chấp đất đai phát sinh có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại những hậu quả trải dài ở hai miền Nam - Bắc. Trải qua các thời kỳ lịch sử trước đây sau khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự thay đổi cơ chế quản lý đã làm cho đất đai ngày càng trở nên có giá trị. Hiện nay, trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước việc thu hồi đất để mở rộng đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng thực hiện các dự án đầu tư làm cho quỹ đất canh tác ngày càng giảm. Sự thay đổi trong cơ chế thị trường đối với đất đai diễn ra rất nhanh chóng do vậy Nhà nước chưa kịp thời có các chính sách để điều tiết và quản lý có hiệu quả. - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất: Hệ thống hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân. Thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, đồng bộ, Chính sách đất đai và các chính sách khác có liên quan đến đất đai chưa đồng bộ, có mặt không rõ ràng và đang còn biến động, chưa theo kịp thực tế của cuộc sống xã hội. 7
  10. Thứ ba: Tranh chấp đất đai tại mỗi nơi sẽ có các tính chất và đặc điểm riêng biệt đi với những nguyên nhân khác nhau. 1.4. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai 1.4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp đất đai - Chủ thể quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ được giao nhiệm vụ giải quyết tranh chấp đất đai còn nhiều hạn chế trong cả việc áp dụng pháp luật và trong thực tế khi giải quyết. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện chế độ công vụ và xử lý những vi phạm của cán bộ, công chức trong công tác quản lý và sử dụng đất đai chưa được đặt ra một cách cụ thể, tích cực. - Chủ thể tranh chấp đất đai: Tranh chấp đất đai luôn tiềm ẩn giữa các chủ thể trong xã hội, ngay cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức cũng là một chủ thể liên quan trong các mối quan hệ này. 1.5. Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở các quy định cụ thể của pháp luật bằng thủ tục, trình tự hành chính nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai. 8
  11. Nhằm có các cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp đất đai Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật như: Luật Đất đai 1987. Quyết định số 13- HĐBT ngày 01/ 02/ 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất. Nghị định 30-HĐBT ngày 23/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thi hành Luật Đất đai (Điều 15, 16). Chỉ thị số 364-CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính. Luật Đất đai 1993 đánh dấu một bước phát triển của quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý đất đai của Nhà nước ta, khắc phục tình trạng bao cấp về đất đai, giao đất sử dụng không mất tiền, đảm bảo sử dụng đất đai đúng mục đích, có hiệu quả. Đến khi luật đất đai 2003 ra đời thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được quy định cụ thể hơn, việc hòa giải được khuyến khích và quy định rất rõ ràng trong luật. Năm 2013 Luật đất đai mới được thay thế cho luật đất đai 2003, các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai được hoàn thiện và cụ thể hơn trong Luật cũng như trong cá nghị định, thông tư hướng dẫn kèm theo: Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và tại Điều 88 9
  12. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Như vậy trải qua các thời kỳ cho đến nay việc giải quyết tranh chấp đất đai đã có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với tình hình thực tế, các quy định ngày càng cụ thể và rõ ràng hơn, trình tự thủ tục giải quyết được quy định tại Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. 10
  13. Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN HAI BÀ TRƢNG 2.1. Khái quát về Quận Hai Bà Trƣng 2.2. Tình hình tranh chấp đất đai Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã giải quyết được một khối lượng lớn các vụ việc về tranh chấp đất đai. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, tình hình tranh chấp đất đai thời gian gần đây diễn ra rất gay gắt, có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp. Tính phức tạp của vấn đề này không chỉ bắt nguồn từ những xung đột về lợi ích kinh thế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của một số cơ quan, đơn vị, sự thiếu hợp lý của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai … mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. 2.3. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính tại Quận Hai Bà Trƣng: 2.3.1 Thực trạng về tranh chấp đất đai tại UBND Quận Hai Bà Trưng từ năm 2018 đến tháng 6/2022. Trích dẫn số liệu thực tế tại Quận Hai Bà trưng, qua số liệu tổng hợp được tại phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Hai Bà Trưng trong giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2022. 11
  14. Nguyên nhân dẫn đến việc tranh chấp liên quan đến đất đai, quyền sở hữu về tài sản gắn liền với đất rất phong phú và đa dạng Qua thống kê cho thấy tại địa bàn Quận Hai Bà Trưng các vụ tranh chấp đất đai có xu hướng giảm dần theo thời gian. Phần lớn các vụ việc liên quan đến tranh chấp đất đai trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng đều được các cá nhân, hộ gia đình cũng như tổ chức gửi đơn đề nghị đến các cơ quan chức năng như UBND các phường, phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND Quận hoặc văn phòng đăng ký đất đai và đề nghị không thực hiện các quyền liên quan đến thửa đất đang có tranh chấp (các quyền liên quan như đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, quyền mua bán, chuyển nhượng, quyền thế chấp, bảo lãnh …). Đánh giá về tình hình giải quyết các vụ tranh chấp đất đai nêu trên cho thấy: Hầu hết các vụ đều được UBND phường theo trình tự thủ tục giải quyết thực hiện hòa giải tại cơ sở, còn lại khoảng 95% các vụ việc đều đã được các bên thực hiện tiếp theo tại Toà án các cấp có thẩm quyền, UBND Quận sau khi tiếp nhận các đơn khiếu kiện tranh chấp cũng chỉ dừng lại ở mức độ phối hợp với các cơ quan Tòa án để cung cấp các hồ sơ, tài liệu trong quá trình xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khắc gắn liền với đất để Tòa án xét xử các vụ việc tranh chấp. 12
  15. 2.3.2. Ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận Hai Bà Trưng: UBND Quận vừa là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai (với một đội ngũ cán bộ địa chính nắm bắt tình hình quản lý và sử dụng đất một cách chính xác và kịp thời), vừa là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, cho nên việc xác minh, thu thập chứng cứ cho vụ kiện sẽ nhanh chóng hơn và sát thực hơn so với các khó khăn trong hòa giải tranh chấp đất tại các phường, tại UBND các phường. 2.3.3. Hạn chế của việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Quận Hai Bà Trưng: Thứ nhất chính là trình độ nhận thức về pháp luật của người dân và của cả cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ. Thứ hai UBND vừa là cơ quan quản lý đất đai vừa thực hiện việc giải quyết tranh chấp đất đai nên dễ nảy sinh xu hướng vi phạm nguyên tắc khách quan, công bằng, vô tư trong giải quyết tranh chấp đất đai. Thứ ba một số trường hợp, quyết định của UBND các cấp thường không được các bên tranh chấp tuân thủ thực hiện mà không phải chịu một biện pháp cưỡng chế nào. Thứ tư phần lớn các tranh chấp đất đai (chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất) thường có kết quả là hòa giải không thành và phải chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục tiếp theo. 13
  16. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI 3.1. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật Cần tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai và nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác hòa giải: Cần tăng cường công tác tổ chức tập huấn về công tác hòa giải về tranh chấp đất đai. 3.3. Giải pháp về mặt pháp lý: Do đó cần phải có các biện pháp về mặt pháp lý để có cơ sở tốt hơn trong việc giải quyết tranh chấp về đất đai, cụ thể như sau: Thứ nhất cần sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa Luật đất đai 2013, Bộ luật dân sự 2015 và các luật khác có liên quan. Một số nội dung cụ thể cho thấy chưa có sự đồng nhất, chưa có hướng dẫn rõ ràng, dẫn đến một số vướng mắc, cụ thể như sau: Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn kèm theo thì giữa những quy định về hộ gia đình trong Bộ luật Dân sự và hộ gia đình trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thứ hai: bổ sung những quy định liên quan đến các nôi dung nêu trên nhằm đưa pháp luật gần đến hơn nữa với đời 14
  17. sống thực tiễn ngày càng đa đạng. Thứ ba: cần sửa đổi các điều khoản trong Luật đất đai cụ thể hơn, khả thi hơn. để khắc phục những hạn chế đã bộc lộ do chưa thực sự phù hợp với những yêu cầu chung và với tình hình thực tế hiện nay. Thứ tư: đẩy mạnh các biện pháp nhằm hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Thứ năm: Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tiếp dân từ Trung ương đến địa phương. Ngoài ra việc phối hợp giữa Tòa án với các cơ quan hành chính thường chưa thực sự hiệu quả. 3.4 .Về công tác cán bộ công chức thực hiện công vụ liên quan đến đất đai: Cần quan tâm hơn nữa đối với đội ngũ cán bộ tiếp công dân, cán bộ giải quyết đơn thư và tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ thẩm phán, cán bộ Tòa án nhân dân. 15
  18. KẾT LUẬN Từ thực tế tại Quận Hai Bà Trưng đã cho thấy được bức tranh về tình hình tranh chấp đất đai tại các đô thị lớn, việc giải quyết của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các ưu điểm và hạn chế trong quá trình giải quyết. Từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tốt hơn nữa các tranh chấp đất đai còn tồn tại trong xã hội và các tranh chấp mới sẽ phát sinh trong tương lai. Trong các giải pháp được nêu ra thì thiết thực và cần thiết nhất chính là việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai cần thiết phải thực hiện thường xuyên, liên tục, đề cao tính hiệu quả hướng tới việc đưa Luật Đất đai đi vào thực tiễn cuộc sống, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, cộng đồng trong việc chấp hành, thực thi pháp luật đất đai. Ngoài ra, cần nâng cao kỹ năng phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức; tạo ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật đất đai, nâng cao khả năng áp dụng pháp luật đất đai trong hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn. 16
  19. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình: Giải quyết tranh chấp hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai - phát hiện vi phạm và xử lý vướng mắc, Khoa Tài nguyên và Môi trường nông nghiệp trường Đại học Huế của tiến sĩ Nguyễn Hữu Ngữ. 2. Trần Quang Huy: Luật đất đai năm 2003 và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí luật học số 3/2005. 3. UBND Quận Hai Bà Trưng (2021), Báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, an ninh- quốc phòng Quận Hai Bà Trưng năm 2021. 4. UBND Quận Hai Bà Trưng (2021): Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức Quận Hai Bà Trưng. 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận Hai Bà Trưng (2022): Báo cáo tổng hợp về đơn thư trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, tháng 6/2022. 6. Tổng cục Thống kê (2010), Báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010. 7. Tô Văn Châu năm (2003): Tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với đất đai ở Việt Nam hiện nay, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 8. Hội thảo khoa học 15/3/2022 “Tiếp tục đổi mới chính sách đất đai theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng” PGS.TS. Bùi Nhật Quang, 17
  20. 9. Luận án (2015) Hoạt động áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Hà Nội của Ths. Hoàng Liên Sơn 10. Luận văn (2020) Pháp luật giải quyết tranh chấp về đất đai tại Toà án nhân dân tỉnh Thái Bình của Ths. Nguyễn Thị Quỳnh 11. Bộ Luật tố tụng dân sự 2015; 12. Luật đất đai 2013; 13. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013; 14. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định hướng dẫn Luật đất đai. 15. Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai trong giai đoạn hiện nay” của văn phòng Tổng Cục quản lý đất đai ngày 27/10/2014 trên báo online Bộ Tài Nguyên Môi Trường. 16. Giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của luật đất đai hiện hành ngày 19/11/2018 của Bộ Tư Pháp. 17. . Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai thông qua cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội của Ths. Trần Thanh Thủy Năm 2009 18. Pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất qua thực tiễn tại Tòa án Nhân dân tỉnh Kiên Giang của Ths Nguyễn Thanh Triều năm 2021. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2