Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn: trên cơ sở nghiên cứu phân tích lý luận, đánh giá thực tiễn công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa; luận văn đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM ANH TÂN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TÌNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN QUỐC SỬU Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đƣờng…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Luật phổ biến, giáo dục pháp luật số 14/2012/QH13 đã quy định Phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngƣời dân ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS), miền núi, vùng sâu, vùng xa… điều đó khẳng định sự quan tâm thiết thực của Đảng, Nhà nƣớc ta đối với đồng bào DTIN. Vấn đề đặt ra là làm thế nào, cần có giải pháp gì để đƣa chính sách, pháp luật đến với đồng bào DTIN. Hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa đang là một yêu cầu khách quan, có tầm quan trọng trong điều kiện góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN hiện nay của địa phƣơng. Đó cũng là lý do tác giả chọn nghiên cứu vấn đề: “Giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít người ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn chuyên ngành Luật Hiến pháp, Luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu có nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các tập thể và cá nhân, các bài viết về GDPL. Trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết của việc GDPL và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội ở huyện miền núi Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu: Đồng bào DTIN trên địa bàn Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên và đại diện tiêu biểu là đồng bào DTIN Chăm Hroi và Ê đê. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn luận văn chỉ giới hạn ở huyện Sơn Hòa, khảo sát hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN từ năm 2010
- 2 đến nay; luận văn tập trung nghiên cứu sâu về hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích của luận văn: Nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác GDPL; đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bảo đảm công tác GDPL cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên hiện nay. - Nhiệm vụ của luận văn: phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, làm rõ thực trạng công tác GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa giai đoạn 2010-2017 đề xuất các giải pháp đảm bảo nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN huyện Sơn Hòa trong giai đoạn tiếp theo. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức; dựa trên tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nƣớc. Luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp và phân tích; phƣơng pháp lịch sử và lôgic; thống kê so sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn luận giải, khái quát và nêu các đặc trƣng của hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên; tham khảo, nghiên cứu kinh nghiệm về công tác GDPL rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về GDPL cho một đối tƣợng, khu vực cụ thể; đồng thời bổ sung thêm những luận
- 3 cứ khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng, hoàn thiện về lý luận về GDPL cho đồng bào các DTIN ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 8 tiết.
- 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, theo nội dung và thông qua những phƣơng pháp, hình thức nhất định từ phía chủ thể GDPL, tác động đến đối tƣợng tiếp nhận GDPL nhằm làm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức pháp luật, trình độ hiểu biết về pháp luật; làm hình thành tình cảm, thói quen và hành vi ứng xử tích cực theo pháp luật và đòi hỏi của nền pháp chế XHCN. 1.1.2. Mục đích của giáo dục pháp luật GDPL nhằm đạt đƣợc ba mục đích: Một là: Từng bƣớc nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về pháp luật cho công dân; Hai là: Hình thành tình cảm pháp lý và niềm tin nội tâm đối với pháp luật; Ba là GDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực. Không dựa vào mục đích của GDPL thì không thể đánh giá đƣợc hiệu quả và các chỉ số xác định hiệu quả của quá trình GDPL. 1.1.3. Chủ thể và đối tƣợng của giáo dục pháp luật Trong hoạt động GDPL những ngƣời (cá nhân, tổ chức) theo chức năng của mình tham gia vào việc truyền thụ phổ biến pháp luật nhƣ giảng dạy, trình bày, giải thích, pháp luật gọi là chủ thể, những ngƣời đƣợc truyền thụ học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật gọi là (đối tƣợng).
- 5 1.1.4. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật Nội dung GDPL nói chung là một phạm vi rộng bao gồm kiến thức pháp luật cơ bản nhƣ lý luận khoa học về pháp luật, các ngành luật, các văn bản pháp luật thực định. Ngoài ra còn bao hàm các thông tin về việc thực hiện pháp luật, về việc điều tra, xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, cả về nghiên cứu điều tra xã hội học pháp luật. Cần phải thông qua các phƣơng thức truyền tải thông tin, các hình thức giao tiếp giữa chủ thể và đối tƣợng GDPL bằng những hình thức và phƣơng pháp khác nhau. Về phƣơng pháp GDPL: là cách thức, biện pháp đƣợc chủ thể sử dụng để truyền đạt nội dung pháp luật tác động đến đối tƣợng. 1.1.5. Mối quan hệ giữa giáo dục pháp luật với các lĩnh vực giáo dục khác - GDPL với giáo dục chính trị tư tưởng: Đƣờng lối chính sách của Đảng là “linh hồn” của pháp luật và đƣợc thể chế hóa, cụ thể hóa bằng pháp luật. - GDPL và giáo dục đạo đức: Các quy phạm pháp luật và quy tắc đạo đức đều là quy tắc điều chỉnh hành vi xử sự của con ngƣời, loại quy phạm này có những điểm chung nhất tác động lên con ngƣời. - GDPL và giáo dục đào tạo các ngành khoa học khác: + Đào tạo pháp luật: là một quá trình giáo dục kiến thức lý luận khoa học pháp lý cơ bản và kiến thức pháp luật thực định, cung cấp cho đối tƣợng giáo dục những tri thức pháp luật. + Các ngành khoa học tự nhiên GDPL cần phải sử dụng đến kiến thức của khoa học tự nhiên để luận giải cho một quy định nào đó của pháp luật.
- 6 + Khoa học xã hội Những cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong xã hội và biện pháp phòng ngừa đối với xã hội đều cần đến tri thức của khoa học xã hội. 1.2. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC TRƢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời GDPL cho đồng bào DTIN là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, do các chủ thể GDPL tiến hành theo chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp và hình thức nhất định phù hợp với truyền thống văn hóa, tín ngƣỡng, tập quán sản xuất, sinh hoạt của đồng bào; làm hình thành ở họ ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật và hành vi phù hợp với các yêu cầu của pháp luật hiện hành. 1.2.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN Thứ nhất GDPL luật góp phần cung cấp, trang bị, nâng cao kiến thức, hiểu biết pháp luật cho đồng bào DTIN; Thứ hai GDPL góp phần xây dựng, củng cố tình cảm, niềm tin của đồng bào DTIN đối với pháp luật; Thứ ba GDPL góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, thực hiện hành vi pháp luật hợp pháp cho đồng bào DTIN. Để hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN hiệu quả thì cần giáo dục tình cảm công bằng, tình cảm trách nhiệm và nhận thức không khoan nhƣợng đối với các hành vi phạm pháp, phạm tội. 1.2.3- Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời 1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan Trình độ học vấn Nó vừa là nền tảng sức mạnh tinh thần (tri thức là sức mạnh), vừa là động lực thúc đẩy mỗi ngƣời vƣơn lên trong cuộc
- 7 sống, học tập, lao động, sản xuất nhằm làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân. Các nhân tố tâm lý Chất lƣợng, hiệu quả GDPL cho các đối tƣợng, trong đó có đồng bào DTIN dù ít hay nhiều đều chịu ảnh hƣởng của các nhân tố tâm lý, quan trọng nhất là quá trình “tâm lý bắt chƣớc” và quá trình “lây lan tâm lý”. 1.2.3.2. Các yếu tố khách quan Yếu tố kinh tế Nền kinh tế phát triển bền vững là điều kiện thuận lợi để hoạt động GDPL cho đồng bào DTIN đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu quả cao và ngƣợc lại. Yếu tố văn hóa - xã hội Các yếu tố văn hóa - xã hội đó bao gồm: các giá trị văn hóa truyền thống, ngôn ngữ, lối sống, các phong tục, tập quán… của dân tộc DTIN, ở mức độ khác nhau, các yếu tố đó ảnh hƣởng đến GDPL cho đồng bào DTIN, bao gồm các tác động tích cực và cả tác động tiêu cực. Yếu tố chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của đất nƣớc, của mỗi địa phƣơng, bao gồm môi trƣờng chính trị, hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các cấp ủy Đảng ở địa phƣơng và các quan hệ chính trị; hoạt động của hệ thống chính trị; cùng với đó là nền dân chủ xã hội. 1.2.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục pháp luật cho đồng bào các dân tộc ít ngƣời. Đảng, Nhà nƣớc ta luôn luôn coi trọng công tác PBGDPL, điều này thể hiện rõ nét trong các Kết luận của Bộ Chính trị về Chiến lƣợc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020; Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020; cũng nhƣ các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị về cải cách hành chính, cải cách tƣ
- 8 pháp, xây dựng và hoàn thiện pháp luật, về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PBGDPL... Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013; Luật Tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng, Luật PBGDPL. Đặc biệt, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 đề ra yêu cầu đối với công tác xây dựng chính sách pháp luật đòi hỏi phải tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ những nội dung chính sách pháp luật mới hoặc đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế. Quốc hội mới ban hành Luật Tiếp cận thông tin; Luật Báo chí (sửa đổi) đòi hỏi phải tăng cƣờng trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc trong bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của ngƣời dân, trong đó có tiếp cận với thông tin pháp luật.
- 9 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1- ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CHÍNH TRỊ - KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Huyện Sơn Hòa diện tích đất nông nghiệp 83.541,56ha chiếm tỷ lệ 89% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Toàn Huyện có 14 xã, thị trấn (trong đó có 7 xã thuộc khu vực III); 76 thôn, buôn, khu phố (trong đó có 37 thôn, buôn đặc biệt khó khăn); dân số toàn huyện 56.368 khẩu/14.353 hộ. Có 13 dân tộc ít ngƣời với dân số 21.172 khẩu/4.756 hộ chiếm tỷ lệ 37,56% dân số toàn huyện. 2.1.2. Về phát triển kinh tế: (các số liệu tính đến 30/12/2016) Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 35,2 triệu đồng. Giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp đến năm 2015 ƣớc đạt 972,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,4% trong nền kinh tế; tỷ lệ cứng hóa đƣờng giao thông huyện đạt 63,71%, đƣờng giao thông đô thị đạt 96,98%, đƣờng giao thông xã đạt 64,83%, đƣờng trục thôn, xóm đạt 86,7%. Đến nay 60% xã có công trình thủy lợi nhỏ, 100% xã có phòng học kiên cố và bán kiên cố; 100% thôn, buôn, khu phố có lƣới điện quốc gia, 99% hộ gia đình sử dụng điện thắp sáng. 2.1.3. Về xây dựng hệ thống chính trị, QP-AN Tính đến năm 2015, đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng hành chính công theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại UBND 08/14 xã và 10 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện. Toàn huyện có 34 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy với 2.758 đảng
- 10 viên sinh hoạt tại 184 chi bộ đảng, trong đó đảng viên là ngƣời đồng bào DTIN là 881 đảng viên chiếm tỷ lệ 31,94%; 76/76 chi bộ thôn, buôn, khu phố. Từ năm 2010 đến 2016 phạm pháp hình sự xảy ra 115 vụ với 195 đối tƣợng; đã điều tra làm rõ 95/115 vụ đạt tỷ lệ 82,6%, ra quyết định khởi tố 99 vụ 159 bị can. Công tác kiểm sát điều tra 172 vụ với 279 bị can đã đề nghị truy tố 138 vụ với 264 bị can; Tòa án nhân dân huyện thụ lý 140 vụ với 250 bị cáo. 2.1.4. Văn Hóa, Xã hội Toàn huyện có 02 Trƣờng THPT, 14 Trƣờng THCS, 15 Trƣờng TH (trong đó có 02 Trƣờng THCS bán trú và một Trƣờng THCS nội trú dành cho con em các đồng bào DTIN). Có 71,05% khu dân cƣ đạt chuẩn về văn hóa; 83% hộ gia đình đạt văn hóa. 13/14 trạm y tế các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ ngƣời tham gia BHYT đạt 90% năm 2016. 2.1.5. Đặc trƣng Văn hóa của DTIN huyện Sơn Hòa: Các DTIN ở Sơn Hòa là nơi hội tụ của sự giao lƣu văn hóa của các dân tộc khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Trong đời sống, luật tục đang chi phối đến đời sống sinh hoạt của đồng bào DTIN ở các huyện miền núi tỉnh Phú Yên nói chung và Sơn Hòa nói riêng. Đặc biệt là luật tục của ngƣời bản xứ Êđê và Chăm Hroi hiện nay. 2.2- TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.2.1. Hoạt động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời ở huyện Sơn Hòa Công tác phổ biến, GDPL chƣa đƣợc đặt ngang tầm với yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật, chƣa đƣợc tiến hành thƣờng
- 11 xuyên, liên tục, đồng bộ, rộng khắp, chƣa có trọng tâm, trọng điểm; còn thiếu cơ chế, kế hoạch phối hợp chặt chẽ, đồng bộ để huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn xã hội. Vì những hạn chế đó, thông tin về pháp luật của nhân dân trong thời gian qua chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ. 2.2.2. Chủ thể, hình thức và nội dung giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện. Tình trạng ngƣời dân vùng đồng bào DTIN vì nhận thức về pháp luật còn hạn chế, do đó vi phạm pháp luật trên một số lĩnh vực còn phổ biến, cụ thể trên địa bàn huyện trong 5 năm (từ ngày 01/10/2011 đến 30/9/2015) có 140 án giải quyết, xét xử có liên quan trực tiếp đến ngƣời đồng bào dân tộc ít ngƣời (trong đó hình sự 40 vụ; dân sự 73 vụ; hôn nhân gia đình 27 vụ). Đối với học sinh phổ thông: Đối tƣợng này chỉ đƣợc học tập theo chƣơng trình chung của quốc gia về giáo dục công dân, trong đó học sinh đƣợc học nội dung về Hiến pháp, về Nhà nƣớc, luật về giao thông đƣờng bộ, luật giáo dục... Đây là chƣơng trình quốc gia biên soạn chung cho học sinh phổ thông. Đối với đồng bào DTIN: chƣa có chƣơng trình, nội dung chuyên biệt nào để tuyên truyền và giáo dục pháp luật mà chủ yếu vẫn là chƣơng trình tuyên truyền chung trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đối với Già làng, ngƣời có uy tín: chƣa có quan tâm phát huy đúng mức vai trò "kép" vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng của GDPL của Già làng, Ngƣời có uy tín trên địa bàn, nhất là vai trò PBGDPL. - Thực trạng về chủ thể:
- 12 Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện hiện có 25 thành viên; có 02 Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và 18 Báo cáo viên pháp luật cấp huyện; 14 Ban hòa giải với 151 thành viên, 90 Tổ hòa giải với 515 tổ viên. Toàn huyện có 24 tủ sách pháp luật. Về nội dung, Nội dung GDPL cho đồng bào DTIN là những văn bản QPPL do Nhà nƣớc ban hành và những văn bản pháp quy do các cấp chính quyền địa phƣơng trong vùng ban hành Về hình thức, các chủ thể sử dụng chủ yếu là tuyên truyền miệng, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ, các cuộc hội nghị triển khai các văn bản QPPL mới đƣợc ban hành. Hội luật gia huyện Sơn Hòa: thông qua hoạt động xét xử, bào chữa tại tòa án và tƣ vấn của các luật sự, luật gia đã có đóng góp đáng kể về việc nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân ở huyện Sơn Hòa. 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật ở huyện Sơn Hòa 2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phƣơng Sơn Hòa đã nhận thức đúng đắn về công tác GDPL đối với cán bộ và nhân dân các dân tộc huyện nhà. Huyện đã chỉ đạo cơ quan đơn vị, địa phƣơng triển khai các đảm bảo các hoạt động tuyên truyền, PBGDPL đến nhân dân bằng nhiều biện pháp, hình thức nhằm tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận với các chủ trƣơng, đƣờng lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Nhân dân nói chung và đồng bào DTIN nói riêng trên địa bàn huyện từng bƣớc nhận thức và hiểu đƣợc vai trò của kiến thức pháp luật nên chủ động, tích cực tham dự các buổi phổ biến GDPL.
- 13 2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên và một số ngành về việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân còn hạn chế, đùn đẩy trách nhiệm cho ngành chuyên môn; chƣa huy động đƣợc nguồn lực để phục vụ thực hiện nhiệm vụ; nội dung, hình thức triển khai tổ chức việc PBGDPL chƣa đa dạng, phong phú để lôi cuốn sự tham gia tích cực của nhân dân; ý thức của một phận ngƣời dân ở thôn, buôn, khu phố chƣa quan tâm đúng mức đến việc tiếp nhận các thông tin pháp luật. 2.2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn Giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên - Các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Sơn Hòa tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sự chung tay vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tiếp tục xác định việc đổi mới căn bản, toàn diện công tác PBGDPL là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên và lâu dài. - Giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa không chỉ tăng cƣờng giáo dục về quyền con ngƣời, quyền công dân đề đồng bào DTIN ý thức đƣợc và chủ động thực hiện các quyền của mình, mà còn phải kết hợp cả với việc giáo dục đạo đức, lối sống tiến bộ, phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào DTIN. - Xây dựng, củng cố nâng cao chất lƣợng đội ngũ BCV, TTV GDPL; tăng cƣờng hoạt động xã hội hóa, phát huy các nhân tố tích cực; đổi mới nội dung, phƣơng pháp, phù hợp với từng nhóm đối tƣợng cụ thể. - Duy trì công tác giám sát, nhắc nhở, kiểm tra đánh giá chất lƣợng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền PBGDPL gắn với việc thực hiện phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo Quốc phòng – An ninh, chính sách Dân tộc.
- 14 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO DTIN Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY 3.1.1. Giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời phải luôn đặt dƣới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo sâu sát của các cấp chính quyền địa phƣơng Các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Sơn Hòa tiếp tục đổi mới công tác PBGDPL; tạo nhận thức, ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật là nhiệm vụ quan trọng, thƣờng xuyên và lâu dài; xây dựng lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong toàn xã hội trong đó có đối tƣợng là ngƣời đồng bào DTIN; tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ các quyền con ngƣời để mọi ngƣời đều tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội ở tất cả các khâu, thực hiện tốt phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Chú trọng việc lấy đối tƣợng của giáo dục pháp luật làm trung tâm trong công tác tuyên truyền; Đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tƣợng, từng địa bàn dân cƣ, từng lĩnh vực. Tăng cƣờng sự lãnh đạo về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức đối với các tổ chức, cá nhân tham gia PBGDPL; đẩy mạnh công tác kiểm tra, sơ – tổng kết đánh giá quá trình tổ chức hoạt động tuyên truyền PBGDPL trên từng địa bàn, đơn vị.
- 15 3.1.2. Giáo dục pháp luật cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời phải thu hút sự tham gia chủ động, tích cực của tất cả các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, đoàn thể hữu quan ở các cấp trên địa bàn huyện Sơn Hòa. Cả chủ thể GDPL và đối tƣợng GDPL phải cùng có chung nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của GDPL cho đồng bào DTIN; cùng có ý thức trách nhiệm trong việc xác định đúng đắn mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức GDPL cho đồng bào DTIN. 3.1.3. Phải đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc ít ngƣời Nội dung GDPL cho đồng bào DTIN phải đảm bảo tính khoa học, cập nhật các văn bản QPPL mới, phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống, lao động của đồng bào; cũng phải tăng cƣờng giáo dục về quyền con ngƣời, quyền công dân đề đồng bào DTIN ý thức và chủ động thực hiện các quyền của mình. Phƣơng pháp GDPL cho đồng bào DTIN phải khoa học, hiện đại, gắn với sử dụng công nghệ thông tin, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của ngƣời nghe, khắc phục lối rao giảng, truyền thụ một chiều. Về hình thức GDPL, phải sử dụng phối kết hợp nhiều hình thức giáo dục pháp luật một cách linh hoạt, năng động, sáng tạo, phù hợp với từng nhóm đối tƣợng trong cộng đồng DTIN. 3.1.4. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với giáo dục về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống cho đồng bào Dân tộc ít ngƣời Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng cho đồng bào DTIN là trang bị cho họ quan điểm, đƣờng lối của Đảng; nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phổ biến các chính sách của Nhà nƣớc, đặc
- 16 biệt là chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng ĐBDT. Mục tiêu của giáo dục đạo đức và pháp luật là làm hình thành ở mỗi cá nhân con ngƣời hành vi hợp pháp và hợp đạo đức xã hội. 3.1.5. Gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng đồng bào Dân tộc ít ngƣời, đáp ứng yêu cầu bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội. Để có thể khai thác, phát huy trí tuệ, kinh nghiệm, nguồn nhân lực và vật lực của ngƣời DTIN nói chung và đồng bào dân tộc Chăm Hroi, Ê đê trƣớc hết phải phải tổ chức cho đồng bào DTIN tham gia ý kiến về dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; phƣơng án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quy hoạch sản xuất và phƣơng án phát triển ngành nghề. Kinh tế - xã hội phát triển lại là điều kiện thuận lợi để tăng cƣờng GDPL vì ngƣời dân thấy đƣợc những lợi ích thiết thực của hoạt động này. Giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN ở Sơn Hòa cũng phải gắn với việc xây dựng đời sống văn hóa - xã hội. Kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển sẽ là nhân tố đảm bảo việc giữ vững an ninh chính trị, bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng xã hội ở vùng đồng bào DTIN. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở SƠN HÒA, PHÚ YÊN HIỆN NAY 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, năng lực của chủ thể, đối tƣợng trong giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN trên địa bàn huyện Sơn Hòa. Xác định rõ mục tiêu GDPL cho đồng bào DTIN; Việc chủ thể và đối tƣợng cùng xác định rõ ràng mục tiêu GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa cũng là cơ sở để đổi mới nội dung, phƣơng
- 17 pháp và hình thức GDPL; cung cấp, trang bị cho họ những thông tin, kiến thức pháp luật cụ thể, thiết thực đối với cuộc sống, lao động, sinh hoạt của đồng bào DTIN để đạt đƣợc mục tiêu về nhận thức (kiến thức), mục tiêu về thái độ (tình cảm) và mục tiêu về kỹ năng (hành vi). Việc đánh giá kết quả GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa cũng cần đƣợc chú trọng. Tăng cƣờng hơn nữa sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan làm nhiệm vụ GDPL cho đồng bào DTIN; các cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp cũng nhƣ từng cá nhân thành viên phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác PBGDPL cho đồng bào DTIN. Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ BCV, TTV pháp luật là khâu then chốt, tạo ra bƣớc đột phá nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả GDPL. Nâng cao ý thức trách nhiệm, sự hăng hái, nhiệt tình của đồng bào DTIN trong quá trình tham gia GDPL; cần có cơ chế khen thƣởng, quy định biện pháp xử lý kịp thời đối với những hộ gia đình, ngƣời đồng bào DTIN khi tham dự GDPL. Đổi mới căn bản và toàn diện nội dung, phƣơng pháp, hình thức GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa với phƣơng châm “trang bị cho đồng bào những nội dung pháp luật mà họ đang cần, chứ không áp đặt phải nghe những nội dung pháp luật mà chủ thể có”. Thứ hai, trang bị những nội dung kiến thức về các văn bản quy phạm pháp luật dƣới luật do HĐND, UBND các cấp ban hành, nhất là văn bản có liên quan trực tiếp đến đồng bào DTIN. Thứ ba, cung cấp cho đồng bào DTIN những nội dung thông tin về thực tiễn đời sống pháp luật trên địa bàn huyện. Thứ tƣ, trong nội dung GDPL cần chú trọng trang bị cho đồng bào DTIN kiến thức về kinh nghiệm thực
- 18 tế, kỹ năng vận dụng các quy phạm pháp luật cơ bản nhất. Thứ năm, chủ thể GDPL cần xây dựng chƣơng trình GDPL dành riêng cho đồng bào DTIN phù hợp với từng nhóm đối tƣợng. Đổi mới phƣơng pháp giáo dục pháp luật + Đổi mới phƣơng pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN: Vì chƣa có chƣơng trình GDPL dành riêng cho đồng bào DTIN nên các chủ thể GDPL cũng chƣa chú ý đến phƣơng pháp tổ chức GDPL cho đối tƣợng này. + Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, truyền đạt thông tin, kiến thức pháp luật cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa: Chuyển mạnh từ phƣơng thức giáo dục “lấy BCV pháp luật làm trung tâm” sang phƣơng thức “lấy đồng bào DTIN làm trung tâm”. Phƣơng pháp GDPL phải luôn đƣợc cải tiến, đổi mới, tạo hấp dẫn cho đồng bào DTIN. + Chủ thể cần sơ kết, tổng kết, đánh giá, chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của các phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho đồng bào đồng bào DTIN. + Xây dựng phƣơng pháp đánh giá kết quả giáo dục pháp luật cho đồng bào DTIN. + Đổi mới hình thức giáo dục pháp luật: Thứ nhất, tiếp tục đa dạng hóa các hình thức GDPL cho đồng bào DTIN phù hợp với đặc điểm về truyền thống văn hóa, lối sống, sinh hoạt và địa bàn cƣ trú của từng nhóm đối tƣợng DTIN. Thứ hai, cần giới hạn ở các hình thức GDPL đƣợc đối tƣợng coi là phù hợp với họ. Thứ ba, cần tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về các hình thức GDPL cho đối tƣợng này, chỉ ra ƣu điểm, nhƣợc điểm của mỗi hình thức GDPL để có thể lựa chọn đƣợc những hình thức GDPL vừa hiệu quả, vừa phù hợp tối ƣu đối với GDPL cho đồng bào DTIN ở huyện Sơn Hòa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn