intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

92
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự; Tình hình tội phạm và thực trạng mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự; Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TÚ VƢƠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HƢƠNG Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật là cuộc đấu tranh gay go, phức tạp và lâu dài, gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu ổn định chính trị, xã hội, phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đó là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp, là một cuộc đấu tranh toàn diện, đồng bộ bằng nhiều biện pháp và trên mọi lĩnh vực, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật, các cơ quan tư pháp giữ vai trò nòng cốt. Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật luôn đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chung. Sự đòi hỏi này xuất phát từ nguyên tắc tổ chức quyền lực Nhà nước ta, tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Quyền lực Nhà nước ta tập trung thống nhất ở Nhân dân, Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước. Nhân dân thực hiện quyền lực chủ yếu thông qua Quốc hội - cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất. Quốc hội chủ yếu trực tiếp giám sát các cơ quan Nhà nước ở Trung ương như Chính Phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. Quốc hội phân công Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi tắt là VKSND) là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; Cơ quan cảnh sát điều tra (sau đây gọi tắt là CQCSĐT) thực hiện nhiệm vụ điều tra, trực thuộc hệ thống hành pháp. Trong tiến trình cải cách tư pháp, yêu cầu về việc tăng cường mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT luôn được đặt ra trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp (Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp sắp tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020). Theo đó: “cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trong hoạt động tố tụng trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, không hữu khuynh hoặc đùn đẩy trách nhiệm” [3, tr.4]. Trong những năm qua, VKSND và CQCSĐT đã nỗ lực không ngừng để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác, trên thực tiễn 1
  4. đã đạt và vượt các chỉ tiêu của Quốc hội giao về nâng cao tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, tỷ lệ giải quyết án trong giai đoạn điều tra, truy tố; giảm tỷ lệ các vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ án bị oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền công dân… Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động điều tra của VKSND; công tác điều tra của CQCSĐT còn để xảy ra tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội trong các lĩnh vực, hiện tượng oan, sai vẫn còn tồn tại; án tồn đọng nhiều, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân vẫn còn bị xâm phạm… Trong đó có nhiều nguyên nhân từ chất lượng, hoạt động của CQCSĐT, vai trò của VKSND cũng như mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong điều tra vụ án hình sự (ĐTVAHS) chưa đảm bảo về chất lượng, hiệu quả. Mặt khác, thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 và Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 đến nay, cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng đã nảy sinh không ít những khó khăn, bất cập; Tiếp đó BLTTHS năm 2015, Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 bị hoãn thi hành do còn một số điều cần s a đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình mới. Vì vậy, để nhận thức đúng đắn, đầy đủ hơn về bản chất, đặc trưng, nội dung, hình thức và cơ chế đảm bảo thực hiện mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT là vấn đề có nghĩa l luận và thực tiễn hết sức quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Từ thực tiễn mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, hạn chế số vụ việc bị VKS hủy quyết định khởi tố, không khởi tố hoặc trả hồ sơ điều tra bổ sung… Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai cơ quan còn có lúc mang tính hình thức, một chiều, cơ chế phối hợp có lúc còn chưa hiệu quả, còn nể nang, né tránh hoặc bỏ qua vi phạm dẫn đến chưa đạt được chất lượng, yêu cầu của công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm và bảo đảm việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cơ sở l luận để nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn về mối 2
  5. quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS có nghĩa đặc biệt quan trọng. Với nghĩa trên, Học viên chọn đề tài “Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Hiến pháp - Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS được nhiều tác giả, nhà khoa học, thực tiễn quan tâm, nghiên cứu. Thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, trong đó đáng chú là những công trình nghiên cứu sau đây: - Sách chuyên khảo: “Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của các CQĐT theo định hướng cải cách tư pháp”, GS. TS Nguyễn Ngọc Anh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2012. - Sách chuyên khảo “Mối quan hệ giữa CQĐT với cơ quan tố tụng hình sự” của PGS. TS Đỗ Ngọc Quang, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2004. - Đề tài khoa học cấp Bộ “Vai trò của VKSND trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị”, TS. Lê Hữu Thể, Viện Khoa học kiểm sát, VKSNDTC, năm 2004. - Luận án tiến sĩ: “Quyền công tố ở Việt Nam” của Nghiên cứu sinh Lê Thị Tuyết Hoa, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp Luật, năm 2002. - Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ giữa CQCSĐT với VKSND trong ĐTVAHS” của Nghiên cứu sinh Đào Hữu Dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, 2006. - Luận án tiến sĩ “Mối quan hệ phối hợp giữa Cơ quan ANĐT và VKSND trong điều tra vụ án do Cơ quan ANĐT thụ lý từ năm 2004 đến nay - Thực trạng và giải pháp” của Nghiên cứu sinh Nguyễn Khắc Thành, Học viện An ninh nhân dân, 2012. Ngoài những công trình nghiên cứu trên, còn có một số các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc trên các kỷ yếu hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề, có liên quan đến nội dung luận văn như: 3
  6. - Tham luận "Chức năng công tố của VKSND, mối quan hệ giữa việc thực hiện quyền công tố với các hoạt động kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử" của Tiến sĩ Trần Đình Nhã tại Hội nghị khoa học "Tổ chức và hoạt động của VKSND trong tình hình mới" do Ủy ban pháp luật của Quốc hội tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 4/10/2001. - “Hoàn thiện quy định về mối quan hệ giữa CQĐT và VKSND trong TTHS Việt Nam”, Nguyễn Tiến Sơn, Tạp chí Kiểm sát số 08/2012, VKSNDTC… Những bài viết nêu trên tuy không trực tiếp đề cập toàn diện đến mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, nhưng cũng đã đề cập đến những khía cạnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND và CQCSĐT hoặc nêu vấn đề cần thiết cần tăng cường quan hệ phối hợp giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Trên cơ sở đó, luận văn này tiếp cận trực tiếp, toàn diện mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Bổ sung và làm rõ hơn những vấn đề l luận về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, như: Bản chất, đặc điểm, nội dung, hình thức của mối quan hệ này… Làm rõ những đặc điểm mang tính đặc thù của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS ở Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nguyên tắc quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất và có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong thực thi quyền lực của bộ máy Nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu để chỉ rõ đặc thù mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, qua đó thấy được sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Mặt khác, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT còn cần được xem xét trong mối quan hệ tương quan với các cơ quan nhà nước khác trong cơ cấu tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước trên cơ sở quy định của Hiến Pháp 2013, nhằm bổ sung l luận khoa học pháp l về mối quan hệ của VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Qua đó phân tích, đánh giá và bổ sung hoàn thiện những quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT với tư cách là VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật hiện hành, để xác định sự phù hợp và những vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện để nâng cao chất lượng, 4
  7. hiệu quả mối quan hệ giữa hai cơ quan, qua đó góp phần nâng cao chất lượng điều tra và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong ĐTVAHS. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần đảm bảo hoạt động điều tra được đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Xác định vai trò của VKSND và CQCSĐT, trên cơ sở phân tích, đánh giá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này theo quy định của pháp luật. Đồng thời, xác định rõ bản chất, đặc điểm, nội dung và hình thức của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; - Đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên; xác định những vấn đề thực tiễn đặt ra để giải quyết tốt quan hệ nêu trên trong ĐTVAHS ở Phú Yên; - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên, góp phần nâng cao chất lượng điều tra và x l tội phạm ở Phú Yên trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề l luận và thực tiễn về mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS thuộc thẩm quyền điều tra của CQCSĐT cấp tỉnh. Trong đó, giai đoạn ĐTVAHS được tính bắt đầu từ thời điểm khởi tố vụ án đến khi kết thúc điều tra, đề nghị x l và giải quyết vụ án. Tuy nhiên, hoạt động điều tra là một quá trình liên tục, để bảo đảm cho việc nghiên cứu được toàn diện và phù hợp với nhiệm vụ của CQCSĐT, cũng như nhiệm vụ của VKSND trong 5
  8. giai đoạn điều tra, luận văn mở rộng vấn đề nghiên cứu, từ khi tiếp nhận, kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. - Về thời gian: từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận Nghiên cứu đề tài trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước, về quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu. - Phương pháp thu thập và x l thông tin. - Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp. - Phương pháp so sánh, đánh giá. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài có những đóng góp về mặt l luận và thực tiễn sau: - Xây dựng các khái niệm, hệ thống hóa cơ sở l luận về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS; sự phối hợp, chế ước giữa hai cơ quan này trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - Xác định những đặc điểm mang tính đặc trưng; làm rõ bản chất, nội dung và hình thức quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Đồng thời, kiến nghị những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ Kiểm sát viên (KSV), Điều tra viên (ĐTV); không ngừng củng cố và hoàn thiện cơ chế thực thi mối quan hệ giữa hai cơ quan tiến hành các hoạt động tố tụng trong ĐTVAHS theo quy định của pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND tỉnh và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS trong thời gian tới. - Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo thuộc VKSND, Cảnh sát nhân dân và các cơ sở đào tạo các chức danh tư pháp khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: 6
  9. Chương 1: Những vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự. Chương 2: Tình hình tội phạm và thực trạng mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự Chương 3: Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự. 7
  10. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CẤP TỈNH TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái quát về viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.1.1. Nhận thức chung về điều tra vụ án hình sự 1.1.2. Thẩm quyền của kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.1.3. Thẩm quyền của cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.2. Mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.2.1. Bản chất mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.2.2. Đặc điểm của mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.2.3. Nội dung mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và CQCSĐT cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự 1.2.4. Các hình thức thể hiện mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh trong điều tra vụ án hình sự Kết luận chƣơng 1 Nội dung chương này đã làm rõ khái niệm về ĐTVAHS, phân tích rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của VKSND và CQCSĐT. Trên cơ sở đó, đã phân tích cụ thể thẩm quyền của VKSND và CQCSĐT cấp tỉnh trong ĐTVAHS để giới hạn phạm vi nghiên cứu và phân tích sâu hơn về thẩm quyền cấp tỉnh. Hơn nữa, nội dung của Chương này đã phân tích toàn diện về bản chất, đặc điểm, nội dung và hình thức mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS. Khẳng định bản chất mối quan hệ là sự phối hợp và chế ước trong ĐTVAHS, cùng mục đích là giải quyết đúng đắn vụ án, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội. Những kết quả nghiên cứu nêu trên là cơ sở l luận để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa VKSND cấp tỉnh và CQCSĐT cấp tỉnh trong ĐTVAHS trong chương tiếp theo của luận văn. 8
  11. Chương 2: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 2.1. Tình hình tội phạm và kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh Phú Yên 2.1.1. Tình hình tội phạm tại tỉnh Phú Yên Từ năm 2013 đến nay, tình hình tội phạm ở Phú Yên diễn biến hết sức phức tạp, tính chất thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh, bất chấp pháp luật, nhiều thủ đoạn đối phó với cơ quan chức năng, s dụng công nghệ cao để phạm tội và che dấu tội phạm; quy mô phạm tội ngày càng lớn, phạm tội có tổ chức, nhiều đối tượng tham gia nên việc điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ gặp nhiều khó khăn. 2.1.2. Kết quả điều tra vụ án hình sự tại tỉnh Phú Yên Bảng tổng hợp tình hình tội phạm bị khởi tố ở tỉnh Phú Yên từ năm 2013 đến năm 2016 (Đơn vị tính: số vụ, số bị can bị khởi tố) STT NĂM TP về ma TP về tham TP kinh tế và TP về trật tự túy nhũng chức vụ an toàn xã hội Vụ Bị can Vụ Bị can Vụ Bị can Vụ Bị can 1 2013 2 5 5 9 15 26 14 20 2 2014 3 8 12 20 15 22 3 2015 1 3 3 6 13 25 20 22 4 2016 2 3 3 5 8 33 17 31 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên) Kết quả từ năm 2013 đến nay CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã tiếp nhận, thụ l và giải quyết: 200 tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, trên cơ sở đó đã tiến hành khởi tố 133 vụ, 195 bị can. 2.2. Thực trạng mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự. 2.2.1. Trong giai đoạn tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố 9
  12. Kết quả từ năm 2013-2016, CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã thụ l 200 tin; trong đó CQCSĐT đã giải quyết 187 tin (khởi tố 132 tin; không khởi tố 39 tin, x l khác 09; chuyển cấp huyện 07), còn 13 tin đạt tỷ lệ 93% (trong đó, số quá hạn 06/13 tin, chiếm 46%). VKSND trực tiếp kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại cơ quan điều tra ít nhất 01 lượt/1 năm có kết luận, kiến nghị khắc phục vi phạm. Qua công tác kiểm sát VKSND đã ban hành 18 yêu cầu kiểm tra, xác minh, yêu cầu CQCSĐT khởi tố 24 vụ 47 bị can và ban hành 06 kiến nghị yêu cầu giải quyết đối với 06 tin quá hạn, được CQCSĐT tiếp thu và đã ra quyết định giải quyết. Quá trình phối hợp giải quyết tin báo, hai ngành đã tổ chức 32 cuộc họp liên ngành [52] [53] [54] [55]. Tuy nhiên, quá trình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQCSĐT tỉnh vẫn chưa nghiêm túc thực hiện theo đúng quy trình tiếp nhận, x l tố giác, tin báo về tội phạm, chưa thực hiện tốt quy định BLTTHS. ..Chất lượng, phân loại, x l tin báo, tố giác về tội phạm còn thấp; VKSND còn thiếu biện pháp đôn đốc CQCSĐT khắc phục tình trạng để tin báo, tố giác về tội phạm quá hạn luật định chưa giải quyết. 2.2.2. Thực trạng mối quan hệ trong khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can Từ thực tiễn giải quyết VAHS cho thấy, việc xây dựng mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh thực hiện rất chặt chẽ nên đã x l được nhiều vụ án phức tạp, đông bị can; Hai cơ quan đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình và chủ động trao đổi thông tin, nhận xét, đánh giá về những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được để xem xét có đủ căn cứ khởi tố hay chưa. Hoạt động kiểm sát khởi tố vụ án được tăng cường do vậy án tạm đình chỉ, đình chỉ của CQCSĐT cấp tỉnh đã giảm đáng kể. Theo thống kê từ năm 2013 đến nay cho thấy, tỷ lệ vụ án được khởi tố vụ án nhưng sau đó chưa xác định được đối tượng thực hiện tội phạm là 8,55% , trong đó có 13 vụ CQCSĐT không khởi tố vì chưa xác định được đối tượng phạm tội. Mặt khác, theo số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2016 cho thấy, số bị can mà CQCSĐT và VKSND tỉnh Phú Yên phải đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can do bị can không phạm tội: 01 vụ 01 bị can, chiếm 1,08%. Theo số liệu thống kê từ 2013 đến 2016, VKSND đã yêu cầu CQCSĐT khởi tố 47 bị can, chiếm 30,9% [52] [53] [54] [55]. 10
  13. 2.2.3. Thực trạng mối quan hệ trong áp dụng, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn Qua thực tiễn cho thấy, các đối tượng mà CQCSĐT áp dụng biện pháp bắt khẩn cấp đều được VKSND phê chuẩn, không có trường hợp nào VKSND phải ra quyết định không phê chuẩn Đối với việc bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã: Hoạt động kiểm sát điều tra của VKSND trong thời điểm này chủ yếu là trên cơ sở kiểm tra tính chất, mức độ sự việc phạm tội mà xem xét tính có căn cứ của các quyết định của CQCSĐT. Đối với trường hợp bắt người đang bị truy nã thì hoạt động của VKSND chủ yếu là yêu cầu CQCSĐT sau khi lấy lời khai người bị bắt phải thông báo ngay cho cơ quan ra lệnh truy nã và giải ngay người đó đến trại tạm giam nơi gần nhất. Đối với việc tạm giữ và gia hạn tạm giữ: với trường hợp cần tạm giữ, CQCSĐT đã ra lệnh tạm giữ và g i lệnh tạm giữ đến VKSND để kiểm sát hoạt động tạm giữ của CQCSĐT. Về gia hạn tạm giữ, qua công tác kiểm sát điều tra, VKSND đã phát hiện và thông báo kịp thời cho CQCSĐT một số trường hợp lệnh tạm giữ sắp hết hạn nhưng CQCSĐT vẫn chưa làm thủ tục gia hạn hay áp dụng hình thức x l khác đối với người bị tạm giữ. Đối với việc bắt bị can để tạm giam, tạm giam và gia hạn tạm giam. Qua thực tế cho thấy, CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã chủ động trao đổi những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nhân thân, hành vi phạm tội của đối tượng cũng như những tình hình có liên quan đến việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với đối tượng cho VKSND để VKSND có cơ sở xem xét và ra quyết định phê chuẩn lệnh bắt tạm giam bị can, lệnh tạm giam hay phê chuẩn việc gia hạn tạm giam bị can. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong giai đoạn này còn một số tồn tại như: còn có quan điểm, kiến chưa thống nhất về sự cần thiết phải tạm giam, hoặc về tội danh để tạm giam đối với bị can; việc gia hạn tạm giữ, tạm giam khi chưa được sự phê chuẩn vẫn còn, một số trường hợp CQCSĐT huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn nhưng không thông báo kịp thời cho VKSND… 2.2.4. Thực trạng mối quan hệ trong tổ chức điều tra, thu thập, củng cố chứng cứ chứng minh tội phạm * Trong công tác khám nghiện hiện trường 11
  14. Trong quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT, có thể thấy rằng trong mọi trường hợp KSV phải tham gia kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, CQCSĐT phải thông báo cho VKSND biết để chuẩn bị khám nghiệm và chủ động trong công tác kiểm sát việc khám nghiệm. Từ thực tiễn khám nghiệm hiện trường tại Phú Yên, cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh như: Một số ĐTV còn xem nhẹ công tác khám nghiệm hiện trường, xem vai trò của KSV tại hiện trường chỉ là chứng kiến, giám sát cho đủ thành phần. Do vậy chỉ báo cho VKSND để tham gia khám nghiệm hiện trường khi cần thiết… VKSND đã không c KSV đến hiện trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc khám nghiệm mà thực hiện hoạt động kiểm sát trên biên bản khám nghiệm và các hồ sơ, tài liệu có liên quan do CQCSĐT cung cấp. Hoặc có c nhưng c cả cán bộ không có chức danh KSV đi kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, và như vậy là vi phạm tố tụng. Một số KSV do nhận thức chưa đầy đủ ,chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm … * Trong các hoạt động điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ Thực tiễn thấy rằng, mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong quá trình điều tra vụ án đã từng bước chặt chẽ hơn. Các ĐTV đã tạo điều kiện cho KSV tiếp cận, theo sát quá trình điều tra (nhất là các vụ án trọng điểm, lớn, phức tạp), giúp KSV nắm chắc tình hình, tiến độ điều tra; các yêu cầu chứng minh của VKSND đã được CQCSĐT thực hiện nghiêm chỉnh; Qua kiểm sát điều tra, VKSND các cấp đã phát hiện những thiếu sót trong việc thực hiện các biện pháp điều tra và đã có công văn kiến nghị CQCSĐT khắc phục, đảm bảo phát huy tính chủ động, tích cực tự chịu trách nhiệm, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp hai ngành VKSND và CQCSĐT. ĐTV và KSV thường xuyên trao đổi về nội dung, phương pháp điều tra, việc thu thập tài liệu và đánh giá chứng cứ. KSV đã nâng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, thận trọng trong việc nghiên cứu các tài liệu chứng cứ, kiểm sát chặt chẽ hoạt động điều tra, bám sát tiến độ điều tra, kịp thời đề ra 57 văn bản yêu cầu điều tra/132 vụ án đã khởi tố (đạt tỷ lệ 43%) [52][53][54] [55]. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thiếu sót như: VKSND còn nể nang, xuôi chiều, chưa đi sâu xem xét hồ sơ chứng cứ, chủ yếu dựa vào hồ sơ CQCSĐT, rất ít trường hợp tiến hành một số hoạt 12
  15. động điều tra để xác minh, kiểm tra chứng cứ; một số biên bản ghi lời khai, ĐTV không xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng khi lấy lời khai và cũng không giải thích quyền và nghĩa vụ của họ, ĐTV lập khống biên bản, đưa cho người lấy lời khai k trước rồi mới ghi nội dung biên bản… 2.2.5. Thực trạng quan hệ phối hợp giữa viện kiểm sát nhân dân và cơ quan cảnh sát điều tra trong kết thúc điều tra, đề nghị xử lý vụ án VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên luôn chủ động tăng cường thực hiện tốt mối quan hệ giữa hai ngành nhằm chỉ đạo chặt chẽ quá trình giải quyết án từ khi vụ án mới được khởi tố đến khi kết thúc điều tra đề nghị truy tố, đảm bảo mỗi ngành đều phát huy được tính chủ động, tích cực, tự chịu trách nhiệm, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp hai ngành trong chỉ đạo lẫn công tác nghiệp vụ cụ thể. Việc điều tra giải quyết các vụ án đúng pháp luật, hạn chế oan sai, bỏ lọt tội phạm là thành công lớn chứng tỏ rằng trong bất cứ chế định tố tụng nào có sự phối hợp chặt chẽ giữa VKSND và CQCSĐT thì sẽ đạt được hiệu quả cao, quyết định chất lượng giải quyết vụ án. Tuy nhiên trong giai đoạn này, quá trình xem xét hồ sơ sau khi kết thúc điều tra, việc ra quyết định truy tố như thế nào là do VKSND quyết định, công tác phối hợp ở giai đoạn này thường ít được chú trọng, CQCSĐT chưa có sự quan tâm đúng mức. Một số trường hợp, qua nghiên cứu hồ sơ kết thúc vụ án, phát hiện có thiếu sót KSV đã yêu cầu ĐTV khắc phục nhưng việc khắc phục của ĐTV không kịp thời, mặc dù số vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung chưa giảm với rất nhiều l do khác nhau, nhiều vụ án phải trả đi trả lại nhiều lần kéo dài thời gian giải quyết án. 2.3. Đánh giá chung về mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm *Về ưu điểm: Trong những năm qua mối quan hệ giữa VKS và CQCSĐT tỉnh Phú Yên đã đạt được những kết quả tích cực, có chất lượng, đạt hiệu quả cao, góp phần giải quyết các vụ án đúng quy định pháp luật, đúng người, đúng tội, không làm oan và không bỏ lọt tội phạm. Đặc biệt, chất lượng điều tra, x l tội phạm và chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày càng được nâng cao, 13
  16. thông qua đó mà quan hệ phối hợp và chế ước giữa hai ngành đã có những chuyển biến mới, tạo được mối quan hệ phối hợp chặt chẽ ngay từ khi tiếp nhận, x l các thông tin về tội phạm. * Nguyên nhân của ưu điểm: Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác tư pháp, có nhiều Nghị quyết về cải cách tư pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã tác động tích cực đến việc nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong hoạt động điều tra, truy tố, xét x , thi hành án. VKSND, KSV và CQCSĐT, ĐTV tỉnh Phú Yên đã nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tăng tính chủ động, tích cực, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thực hiện đúng quy định của BLTTHS để thực hiện mối quan hệ giữa hai ngành đạt chất lượng trong từng chế định tố tụng. Trên cơ đó hai ngành đã từng bước nâng cao năng lực quản l , chỉ đạo, điều hành, tập trung thực hiện nhiệm vụ phòng, chống oan, sai trong giải quyết án hình sự qua đó thực hiện tốt mối quan hệ giữa hai ngành. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ l luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ ĐTV, KSV. Tạo điều kiện thuận lợi để ĐTV, KSV học tập nâng cao trình độ, rèn luyện kỹ năng, thao tác nghiệp vụ; phát huy tính chủ động sáng tạo, nêu cao tinh thần trách nhiệm, mạnh dạn áp dụng sáng kiến trong công việc nhằm nâng cao chất lượng giải quyết án. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế * Về hạn chế Thứ nhất, trong mối quan hệ phối hợp chưa xác định rõ nhiệm vụ nào VKSND, CQCSĐT phải làm theo chức năng, việc gì phải chế ước CQCSĐT nên dẫn đến việc phối hợp một chiều, dẫn đến tư tưởng hữu khuynh, né tránh, không x l triệt để vụ án, bỏ qua vi phạm… Thứ hai, có những trường hợp VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên chưa chủ động trong mối quan hệ, ĐTV không chủ động trao đổi với KSV những nội dung trong từng hoạt động điều tra, những vấn đề mới phát sinh, tiến độ điều tra; ngược lại KSV cũng 14
  17. không quan tâm, phó mặc cho ĐTV nên không nắm được diễn biến cũng như nội dung vụ án. Thứ ba, việc xây dựng cơ sở pháp l mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên chưa xác định được giới hạn và cũng không cụ thể mỗi cơ quan phối hợp và chế ước.. Thứ tư, việc x l mối quan hệ có khi chưa đúng mức, dẫn đến vi phạm tính độc lập của mỗi cơ quan trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thứ năm, chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra cũng như công tác điều tra còn để xảy ra tình trạng bỏ lọt tội phạm, còn để xảy ra thiếu sót, chưa chủ động phối hợp với CQCSĐT… * Về nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, trước tình hình tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp, tính chất thủ đoạn phạm tội tinh vi, xảo quyệt, liều lĩnh, bất chấp pháp luật… Công tác nghiên cứu khoa học về điều tra tội phạm, tội phạm học còn hạn chế, bất cập, chưa tiến kịp so với thực tế.. Thứ hai, các quy định của pháp luật hình sự, TTHS còn nhiều bất cập, công tác xây dựng, giải thích, hướng dẫn pháp luật chưa kịp thời, nhiều trường hợp còn thiếu, hoặc chưa phù hợp, không thống nhất... - Nguyên nhân chủ quan: Về nhận thức: không ít KSV và ĐTV còn có nhận thức chưa đầy đủ vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của VKS và CQCSĐT trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.. Lực lượng ĐTV, KSV còn thiếu; một số còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn; trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Các điều kiện làm việc, nhất là các phương tiện về kỹ thuật và kinh phí nghiệp vụ chưa thỏa đáng. Công tác phối hợp giữa hoạt động tiến hành tố tụng với các hoạt động bổ trợ tư pháp như: giám định, bào chữa, phiên dịch… chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. 15
  18. Một số loại tội phạm đòi hỏi nghiệp vụ chuyên ngành . nhưng chưa kịp thời tập huấn bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ ĐTV, KSV … Cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, trang thiết bị phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu. Kết luận chương 2: Có thể khẳng định quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên ngày càng có hiệu quả. Từ đó, chất lượng điều tra, x l tội phạm và chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra ngày càng được nâng cao...Tuy vậy, trong quan hệ còn bộc lộ một số khuyết điểm, tồn tại, hạn chế... Trên cơ sở đó, luận văn cũng phân tích, làm rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tồn tại, hạn chế nêu trên. Từ những thực trạng trên là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong thời gian tới đạt được chất lượng cao hơn, đáp ứng được tình hình mới. 16
  19. Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VÀ CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA TỈNH PHÚ YÊN TRONG ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ 3.1. Sự cần thiết tăng cƣờng mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự Cải cách tư pháp là một tất yếu khách quan để góp phần khắc phục những yếu kém, sai phạm trong hệ thống tư pháp được quy định tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số trọng tâm công tác tư pháp thời gian tới của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. . Chính vì vậy việc giải quyết và x l mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT trong ĐTVAHS phải đáp ứng theo yêu cầu của cải cách tư pháp, không tách rời những vấn đề được nêu trong các Nghị quyết của Đảng về việc xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của CQCSĐT, VKSND. Hơn thế nữa, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, công nghệ thông tin và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, tình hình tội phạm tiếp tục diễn biến phức tạp, tính chất, thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách tư pháp, trong đó nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra để ngăn ngừa tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không để xảy ra trường hợp oan, sai, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Quan hệ giữa VKS và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS trong tình hình mới vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất định. Chính vì vậy, cần thiết tăng cường mối quan hệ giữa VKSND tỉnh Phú Yên và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự 17
  20. 3.2.1. Nâng cao nhận thức của viện kiểm sát và điều tra viên về vai trò và mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Yên và cơ quan cảnh sát điều tra tỉnh Phú Yên trong điều tra vụ án hình sự. Để thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành thì việc nâng cao nhận thức của KSV, ĐTV về vai trò và mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS là điều tiên quyết, cần nhấn mạnh là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao trình độ pháp luật cho ĐTV, KSV tỉnh Phú Yên để họ thấy rõ được vai trò, tầm quan trọng của mối quan hệ giữa VKSND và CQCSĐT tỉnh Phú Yên trong ĐTVAHS là vô cùng quan trọng và cần thiết, là yếu tố không thể thiếu trong bất cứ một vụ án nào. Cần phải tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc về vị trí, vai trò, nghĩa và tầm quan trọng của mối quan hệ giữa VKS và CQCSĐT tỉnh Phú Yên cho KSV, ĐTV… 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện và thể chế hóa bằng văn bản pháp luật về mối quan hệ giữa viện kiểm sát nhân dân và cơ quan cảnh sát điều tra trong điều tra vụ án hình sự - Sửa đổi, hoàn thiện một số quy định của BLTTHS về quan hệ giữa CQĐT với VKSND trong giai đoạn ĐTVAHS Một là, cần phải có điều luật quy định về nguyên tắc phối hợp, chế ước giữa VKSND và CQCSĐT để nhận thức đúng đắn và thực hiện nghiêm chỉnh trong toàn bộ quá trình TTHS. Hai là, cần quy định rõ khái niệm về “ĐTVAHS” để các chủ thể tiến hành tố tụng có cơ sở pháp l để thực thi nhiệm vụ một cách rõ ràng, khoa học. Ba là, giải thích rõ khái iệm “vi phạm pháp luật nghiêm trọng” của CQCSĐT làm cơ sở để VKSND trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Hơn nữa, BLTTHS cần quy định rõ là cơ quan nào sẽ là đối tượng kiểm sát việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Bốn là, đề nghị s a đổi điểm b khoản 1 Điều 36 BLTTHS năm 2015 theo hướng: Thủ trưởng CQĐT chỉ có quyền thay đổi quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT. VKSND quyết định hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng CQĐT. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2