Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014
lượt xem 20
download
Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một vấn đề rất cần thiết đặc biệt là về tài sản. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật về quyền phụ nữ và trẻ em mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình giải phóng phụ nữ và chăm sóc, bảo vệ trẻ em qua từng giai đoạn lịch sử nước ta, qua đó cũng thấy được sự phát triển của xã hội về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THẾ LONG Nguyªn t¾c b¶o vÖ quyÒn lîi chÝnh ®¸ng cña vî vµ c¸c con khi vî chång ly h«n theo LuËt h«n nh©n gia ®×nh n¨m 2014 Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
- HÀ NỘI 2016
- Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HUYỀN Phản biện 1: ...................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi .... giờ ...., ngày ..... tháng ..... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................................................2 Chương 1 .................................................................................................................. 10 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là hiện tượng xã hội luôn được các nhà triết học, xã hội học, luật học nghiên cứu, là một hình thái đặc biệt của quan hệ con người, nó không những phản ánh chế độ xã hội mà còn thể hiện sự tiến bộ, văn minh của xã hội đó. Hôn nhân là cơ sở của gia đình, còn gia đình là tế bào nhỏ nhất của xã hội trong đó kết hợp chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình mà Đảng và Nhà nước ta luôn luôn dành sự quan tâm to lớn đối với vấn đề HN&GĐ. Trong HN&GĐ, kết hôn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, thì ly hôn cũng là một mặt trái của quan hệ hôn nhân. Tuy vậy, nó cũng là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và hạnh phúc của vợ chồng, đến lợi ích của gia đình và xã hội. Với tư cách là một mặt của quan hệ hôn nhân, pháp luật hôn nhân và gia đình xây dựng một phần gọi là chế định hôn nhân, nhằm điều chỉnh quan hệ nhân thân, tài sản giữa các đối tượng muốn ly hôn và con cái họ. Hệ thống pháp luật Hôn nhân và gia đình nước ta từ năm 1945 đến nay quy định vấn đề ly hôn với quan điểm vừa tôn trọng, bảo vệ quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, vừa giải quyết lý do ly hôn bằng tình, bằng pháp luật Nhà nước kiểm soát quyền tự do ly hôn vì lợi ích gia đình và xã hội. Do là các đối tượng đặc biệt cần sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt nên pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam đã 2
- ghi nhận nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em như một nguyên tắc cơ bản mang tính chất dẫn đường xuyên suốt toàn bộ luật. Chế định ly hôn cũng không nằm ngoài nguyên tắc cơ bản này. Do những đặc thù của việc ly hôn nên việc đảm bảo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của bà mẹ và trẻ em là hoàn toàn cần thiết. Nó đã thể hiện rõ trong các điều luật của chế định ly hôn trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thực tế cho thấy, phụ nữ và trẻ em là các đối tượng dễ bị tổn thương, quyền lợi hay bị vi phạm, đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn như là ly hôn. Việc ghi nhận nguyên tắc bảo vệ phụ nữ và trẻ em trong chế định ly hôn là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với xu hướng thời đại. Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi về kinh tế xã hội, quan hệ giữa con người với con người trong đó có quan hệ HN&GĐ cũng bị tác động mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê của Tòa án các cấp, trong cả nước hàng năm số lượng các vụ án về HN&GĐ mà Tòa án đã thụ lý giải quyết trên 165.000 vụ việc (số liệu thống kê của TANDTC báo cáo cho thấy năm 2014 Tòa án cả nước thụ lý 165.032 vụ án, năm 2015 thụ lý 181.939 vụ), chủ yếu là ly hôn và tranh chấp tài sản. Tới nay Việt Nam đã có những chính sách khá đầy đủ và một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em trong các vụ án ly hôn. Điều này được thể hiện ở các quy định pháp luật HN&GĐ, các công ước quốc tế về bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ và con trong các vụ án ly hôn liên quan đến vấn đề tài sản còn nhiều vướng mắc và bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng các 3
- quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em, trong đó bao gồm bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em về tài sản là hết sức quan trọng, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được điều đó và mong muốn đưa ra những giải pháp, đề xuất thực tế nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014" làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một vấn đề rất cần thiết đặc biệt là về tài sản. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật về quyền phụ nữ và trẻ em mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá trình giải phóng phụ nữ và chăm sóc, bảo vệ trẻ em qua từng giai đoạn lịch sử nước ta, qua đó cũng thấy được sự phát triển của xã hội về vấn đề này. Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014. Chỉ ra được vai trò của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 đối với việc bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ, con khi vợ chồng ly hôn, qua đó tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014. 4
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm khắc phục những vướng mắc trên thực tiễn áp dụng các quy phạm Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 vào việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con khi vợ chồng ly hôn. 2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Đề tài tương đối phức tạp, nội dung phong phú và có liên quan đến nhiều ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta nhưng trong phạm vi luận văn tôi xin đề cập tới những vấn đề sau: Những vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, đặc biệt là vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con về tài sản khi vợ chồng ly hôn. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 và một số kiến nghị. 3. Tính mới và đóng góp của đề tài Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ phụ nữ và trẻ em là một mảng đề tài lớn được khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Trong khoa học luật nói chung và Luật HN&GĐ nói riêng, bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em được nghiên cứu như một cơ sở pháp lý quan trọng tạo khung sườn cho việc ban hành các quy phạm pháp luật nhằm thực hiện tốt mọi chính sách về phụ nữ và trẻ em. Cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về pháp luật HN&GĐ nhưng các công trình đó hoặc chủ yếu tập trung vào một mảng cụ thể của quan hệ này hoặc nghiên cứu dưới góc độ tranh 5
- chấp về tài sản vợ chồng với ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Chưa có một công trình nào đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 một cách đầy đủ và toàn diện. Chính vì những lý do đã nêu, tôi đã chọn đề tài trên để làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 4. Tổng quan tài liệu Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau đề cập trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con như sau: Nhóm luận văn, luận án: Ở nhóm này có thể liệt kê đến một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: "Chế độ tài sản của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận án Tiến sĩ luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004; "Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Bùi Thị Mừng, Trường Đại học Luật Hà Nội; "Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận văn Thạc sĩ luật học, của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật Đại học Quốc gia, 2008... Những luận án, luận văn trên các tác giả đã đi vào nghiên cứu về tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và ly hôn, đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền lợi phụ nữ song chưa đề cập tới bảo vệ quyền lợi tài sản của con. "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Lê Thu Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi 6
- của phụ nữ và trẻ em khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Nguyễn Thị Phương Thảo, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; "Bảo vệ quyền lợi của con khi cha mẹ ly hôn", Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận văn Thạc sĩ của Lê Thu Trang, 2012;… Các tác giả đã đi vào nghiên cứu những quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em nói chung hoặc quyền lợi của trẻ em khi vợ chồng ly hôn mà chưa đề cập tới quyền lợi chính đáng về tài sản của cả phụ nữ và trẻ em khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Nguyễn Ngọc Điện, Bình luật khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tập I, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; Nguyễn Ngọc Điện, Nghiên cứu về tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; Tưởng Duy Lượng, Bình luận một số án dân sự và Hôn nhân và gia đình, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Đinh Thị Mai Phương, Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009. Ngoài ra còn một số giáo trình và bình luận khoa học Luật HN&GĐ. Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về quan hệ tài sản nói chung giữa vợ, chồng, chưa đề cập hoặc ít đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về vấn đề trên. 7
- Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu thuộc nhóm này chủ yếu được đề cập trên các tạp chí như Tạp chí Tòa án nhân dân (TAND), tạp chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tạp chí Luật học... Trong đó phải kể đến bài viết của tác giả Nguyễn Văn Cừ đăng trên tạp chí Luật học (6) năm 2002 với nhan đề "Quyền sở hữu của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000"; "Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5; "Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 với việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ", bài viết của TS. Trần Thị Huệ, Đặc san Luật học, số 03/2004… Phần lớn các bài viết này chỉ đề cập tới một số vấn đề cụ thể của quan hệ tài sản vợ chồng mà chưa đề cập sâu về nguyên tác bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ, con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận: Luận văn sử dụng lý luận chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề tài. Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp… Từ đó tìm ra 8
- mối liên hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn đã phù hợp hay chưa, xem xét nội dung quy định của pháp luật về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn đặc biệt là vấn đề tài sản trong các vụ án ly hôn với thực tiễn đời sống xã hội. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn. Chương 2: Nội dung nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014. Chương 3: Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn và một số kiến nghị. 9
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN 1.1. Khái niệm Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ Việt Nam, chứa đựng những nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn). 1.2. Cơ sở của việc xây dựng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn Cơ sở thực tiễn: Thứ nhất, theo số liệu thống kê phụ nữ chiếm 51% dân số của cả nước, về lực lượng lao động, phụ nữ cũng chiếm gần 50% và tham gia lao động trong hầu hết các lĩnh vực. Thứ hai, phụ nữ có thiên chức sinh sản là một thiên chức vô cùng cao quý trong việc duy trì nòi giống của gia đình và toàn nhân loại. Thứ ba, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của người phụ nữ trong xã hội nhưng những tư tưởng lạc hậu, ăn sâu bám rễ từ thời phong kiến để lại về hôn nhân gia đình, về giới, về tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn còn hiện diện trong gia đình Việt Nam hiện đại. 10
- Thứ tư, tự do yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ chồng được pháp luật ghi nhận. Thứ năm, vấn đề xác định và chia tài sản của vợ chồng khi tranh chấp ly hôn là rất phức tạp, với nhiều vụ ly hôn có khối tài sản tranh chấp trị giá hàng trăm nghìn tỷ đồng. Trẻ em luôn được xem là đối tượng đặc biệt của tình yêu thương, không chỉ trong mỗi gia đình mà còn trên phương diện xã hội. Bởi vì, "trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Nói cách khác trẻ em chính là vận mệnh của đất nước trong tương lai, là những mầm non gây dựng cơ đồ cho đất nước. Cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 2013; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014; Nghị định của Chính phủ số 126/2014/NĐCP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT –TANDTC VKSNDTC BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình… 1.3. Ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và trẻ em bằng pháp luật Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ, trẻ em mà còn bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện. Bên cạnh đó ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi của trẻ em bằng pháp luật khi cha mẹ ly hôn còn là cơ sở pháp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cha mẹ. Bảo vệ trẻ em luôn là một điều được cả xã hội quan tâm, thể hiện 11
- tính chất công bằng, dân chủ, nhân đạo của pháp luật XHCN. Qua phân tích về bản chất của ly hôn dưới chế độ XHCN, chúng ta thấy được sự tiến bộ của pháp luật XHCN. 1.4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn qua các thời kỳ ở nước ta 1.4.1. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 * Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn được quy định trong cổ luật Việt Nam: Hai văn bản được coi thành tựu lập pháp của pháp luật phong kiến Việt Nam đã thể hiện nhiều điểm tiến bộ về việc bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em đó là Bộ luật Hồng Đức hay còn gọi là "Quốc triều hình luật" và Bộ luật Gia Long. * Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam thời Pháp thuộc: Thời kỳ Pháp thuộc vì thực hiện chính sách chia để trị nên thực dân Pháp chia nước ta thành ba kỳ và tương đương là ba hệ thống pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội, phục vụ lợi ích của kẻ đi xâm chiếm. Tại Nam Kỳ, Bộ Dân luật Giản Yếu năm 1883 không có quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong gia đình. Tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ, tương ứng có hai bộ Dân luật Bắc Kỳ (1931) và Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật (1936) được áp dụng. 1.4.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay * Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật ở 12
- Miền Nam nước ta trước ngày thống nhất đất nước: Tại miền Nam trong giai đoạn 19541975 đang nằm dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ và ngụy quyền Sai Gòn, các quan hệ HN&GĐ được xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ quyền gia trưởng, duy trì sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng; chế độ đa thê đã bị bãi bỏ nhưng người vợ vẫn phụ thuộc vào chồng. * Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn trong pháp luật Hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay: Luật HN&GĐ Việt Nam năm 1986; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 trong đó có việc vận dụng để đảm bảo nguyên tắc ưu tiên bảo vệ quyền lợi phụ nữ và trẻ em. Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 xây dựng nhằm củng cố gia đình Việt Nam XHCN, phát huy các truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đồng thời nâng cao trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em. Kết Luận Chương 1 Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ, trẻ em mà còn bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện. "Đảm bảo bằng pháp luật, một trong những điều kiện quan trọng nhất để quyền con người được thực hiện ". Với phụ nữ điều này càng có ý nghĩa sâu sắc khi quyền của phụ nữ trên thực tế thường bị xâm phạm. Người phụ nữ chịu sự phân biệt đối xử là tình trạng khá phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới. Vì lẽ đó, việc ghi nhận các quyền con người của phụ nữ bằng pháp luật là hết sức cần thiết. Bảo vệ trẻ em luôn là một điều được cả xã hội quan tâm, nhất là 13
- trong giai đoạn hiện nay. Cả xã hội đã luôn cố gắng tạo điều kiện cho trẻ em được phát triển một cách toàn diện. Nhà nước đã đưa ra rất nhiều chủ trương, chính sách và nâng lên thành luật. Rất nhiều quyền lợi của trẻ em được pháp luật bảo vệ như quyền được cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng, được học hành, được vui chơi và phát triển toàn diện… Trẻ em có cha mẹ ly hôn là một đối tượng đặc biệt bởi vì so với những trẻ em khác thì chúng phải chịu nhiều thiệt thòi và bất hạnh. Do vậy, pháp luật đã có những quy định để bảo đảm quyền lợi cho chúng. Và những quy định của Luật HN&GĐ về trách nhiệm của cha mẹ khi ly hôn và những quyền lợi của trẻ em chính là một sự cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ trẻ em trong trường hợp đặc biệt. Thể hiện tính chất công bằng, dân chủ, nhân đạo của pháp luật XHCN. Tóm lại, Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ Việt Nam, chứa đựng những nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn). Chương 2 NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014 2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng 14
- ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 2.1.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 Dưới góc độ quyền nhân thân của phụ nữ cũng chính là quyền con người, Nhà nước cần phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo đảm, bảo vệ quyền đó đúng như những điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 2.1.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 2.1.2.1. Bảo vệ tài sản riêng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 Tài sản riêng của người vợ được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó phát sinh trước khi kết hôn; dựa vào sự định đoạt của người để lại di sản hoặc tặng cho di sản; dựa vào sự kiện chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 2.1.2.2. Bảo vệ tài sản chung của người vợ trong khối tài sản chung khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 Nguyên tắc xác định: căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng là dựa vào thời điểm phát sinh tài sản chung và nguồn gốc của các loại tài sản thuộc khối tài sản chung. * Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng 15
- vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng . Nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết; Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia. 2.1.2.3. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của người vợ khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình. 2.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về quyền nhân thân của các con khi cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn