intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về lỗi vô ý trong Luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Nghiệt đồng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

79
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam; nghiên cứu, phân tích thực tiễn pháp luật Việt Nam quy định về lỗi vô ý và thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp, rút ra được những tồn tại, hạn chế của việc quy định và áp dụng các quy định về lỗi vô ý và những nguyên nhân của nó,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về lỗi vô ý trong Luật hình sự Việt Nam

3.2.1.<br /> <br /> MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN<br /> Trang<br /> Trang phụ bìa<br /> Lời cam đoan<br /> Mục lục<br /> Danh mục các từ viết tắt<br /> Danh mục các sơ đồ<br /> Danh mục các biểu đồ<br /> <br /> 3.2.3.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỖI VÔ Ý TRONG<br /> <br /> 1<br /> 6<br /> <br /> LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM<br /> <br /> 1.1.<br /> 1.1.1.<br /> 1.1.2.<br /> 1.1.3.<br /> 1.2.<br /> 1.2.1.<br /> 1.2.2.<br /> 1.3.<br /> 1.3.1.<br /> 1.3.2.<br /> <br /> 3.2.2.<br /> <br /> Khái niệm, bản chất, điều kiện và các dạng lỗi vô ý<br /> Khái niệm và bản chất của lỗi vô ý<br /> Các điều kiện của lỗi vô ý<br /> Các dạng của lỗi vô ý<br /> Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý và sự kiện bất ngờ<br /> Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý<br /> Phân biệt lỗi vô ý với sự kiện bất ngờ<br /> Vai trò của lỗi vô ý trong vấn đề tội phạm và hình phạt<br /> Vai trò của lỗi vô ý trong vấn đề tội phạm<br /> Vai trò của lỗi vô ý với vấn đề hình phạt<br /> Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VỀ LỖI VÔ Ý TRONG PHÁP<br /> <br /> 6<br /> 6<br /> 11<br /> 13<br /> 20<br /> 20<br /> 21<br /> 23<br /> 23<br /> 26<br /> 30<br /> <br /> 3.2.4.<br /> <br /> 3.2.5.<br /> <br /> 3.2.6.<br /> <br /> 3.2.7.<br /> 3.3.<br /> <br /> LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM<br /> <br /> 2.1.<br /> 2.1.1.<br /> 2.1.2.<br /> 2.1.3.<br /> 2.2.<br /> 2.2.1.<br /> 2.2.2.<br /> 2.3.<br /> <br /> Lỗi vô ý trong quá trình phát triển của luật hình sự Việt Nam<br /> Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam thời<br /> kỳ Nhà nước phong kiến (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945)<br /> Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam thời kỳ<br /> sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước năm 1985<br /> Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt Nam kể<br /> từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trước khi ban<br /> hành Bộ luật hình sự năm 1999<br /> Các quy định về lỗi vô ý trong Bộ luật hình sự hiện hành<br /> Trong Phần chung của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> Trong Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> Những tồn tại, hạn chế trong các quy định của Bộ luật hình sự<br /> hiện hành về lỗi vô ý<br /> Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ<br /> <br /> 30<br /> 30<br /> 32<br /> <br /> 3.1.<br /> 3.2.<br /> <br /> Khái quát chung về thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật<br /> hình sự hiện hành về lỗi vô ý từ năm 2005 đến 2010<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về lỗi vô ý đối với các loại tội phạm cụ thể<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4.1.<br /> 4.1.1.<br /> 4.1.2.<br /> 4.2.<br /> 4.2.1.<br /> 4.2.2.<br /> <br /> 56<br /> <br /> LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ LỖI VÔ Ý<br /> <br /> 4.2.3.<br /> 56<br /> 58<br /> <br /> 58<br /> 64<br /> <br /> 66<br /> 75<br /> <br /> 76<br /> <br /> 78<br /> <br /> 80<br /> 81<br /> 84<br /> <br /> ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ<br /> LỖI VÔ Ý VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG<br /> <br /> 35<br /> 38<br /> 39<br /> 43<br /> 49<br /> <br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,<br /> danh dự của con người (Chương XII Bộ luật hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội phạm vô ý xâm phạm sở hữu (Chương XIV Bộ luật<br /> hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội phạm vô ý xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công<br /> cộng (Chương XIX Bộ luật hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội phạm vô ý xâm phạm trật tự quản lý hành chính<br /> (Chương XX Bộ luật hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội phạm về chức vụ được thực hiện do lỗi vô ý<br /> (Chương XXI Bộ luật hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội phạm vô ý xâm phạm hoạt động tư pháp (Chương<br /> XXII Bộ luật hình sự)<br /> Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành<br /> về các tội do lỗi vô ý xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của<br /> quân nhân (Chương XXIII Bộ luật hình sự)<br /> Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp<br /> dụng các quy định về tội vô ý theo Bộ luật hình sự hiện hành<br /> Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY<br /> Các giải pháp hoàn thiện một số quy định của Bộ luật hình sự<br /> hiện hành về lỗi vô ý<br /> Sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện những quy<br /> định của Bộ luật hình sự hiện hành về lỗi vô ý<br /> Giải pháp tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự<br /> hiện hành về lỗi vô ý<br /> Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của<br /> Bộ luật hình sự hiện hành về lỗi vô ý<br /> T¨ng c-êng c«ng t¸c gi¶i thÝch, h-íng dÉn ¸p dông ph¸p luËt<br /> N©ng cao n¨ng lùc, tr×nh ®é chuyªn m«n nghiÖp vô, ý thøc<br /> ph¸p luËt vµ tr¸ch nhiÖm nghÒ nghiÖp cña ®éi ngò ThÈm ph¸n<br /> Tßa ¸n c¸c cÊp, nhÊt lµ ®éi ngò ThÈm ph¸n Tßa ¸n cÊp huyÖn<br /> T¨ng c-êng sù hîp t¸c vµ trao ®æi kinh nghiÖm lËp ph¸p h×nh<br /> sù víi n-íc ngoµi<br /> <br /> 84<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> PHỤ LỤC<br /> <br /> 101<br /> 103<br /> 109<br /> <br /> 2<br /> <br /> 84<br /> 89<br /> 93<br /> 93<br /> 94<br /> <br /> 98<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu<br /> Tội phạm là một thể thống nhất của mặt khách quan và mặt chủ<br /> quan. Mặt khách quan là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, mặt<br /> chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội. Những biểu<br /> hiện đó cùng với khách thể và chủ thể của tội phạm là những yếu tố cấu<br /> thành tội phạm (CTTP) - cơ sở pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự<br /> (TNHS) đối với người phạm tội. Theo khoa học luật hình sự Việt Nam,<br /> bất cứ hành vi phạm tội nào, dù ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất<br /> nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng thì giữa những biểu hiện bên<br /> ngoài và những quan hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con người<br /> cụ thể, xâm hại hoặc nhằm xâm hại những quan hệ xã hội nhất định.<br /> Trong mặt chủ quan của tội phạm, lỗi là dấu hiệu bắt buộc của mọi<br /> tội phạm được quy định trong luật hình sự, không có lỗi sẽ không có tội<br /> phạm. Việc thừa nhận lỗi như là một căn cứ để truy cứu TNHS là một<br /> nguyên tắc cơ bản, tiến bộ trong pháp luật hình sự Việt Nam.<br /> Mặc dù lỗi có vai trò quan trọng như vậy, nhưng trong thực tiễn<br /> pháp luật việc quy định các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm<br /> nói chung và dấu hiệu lỗi nói riêng trong một số CTTP vẫn còn có những<br /> bất cập, hạn chế nhất định, như không quy định hoặc quy định về lỗi, các<br /> hình thức lỗi, trong đó có lỗi vô ý chưa rõ ràng, mâu thuẫn, thiếu thống<br /> nhất dẫn đến tình trạng người tiến hành tố tụng hiểu sai, áp dụng sai<br /> trong định tội danh và quyết định hình phạt. Từ đó, làm cho hiệu quả,<br /> chất lượng giải quyết vụ án hình sự hạn chế, tình trạng xét xử oan, sai đối<br /> với người thực hiện hành vi hay bỏ lọt tội phạm vẫn tiếp diễn; nhiều vụ<br /> án hình sự không được giải quyết theo trình tự luật định, tình trạng tồn<br /> đọng án đang có dấu hiệu gia tăng, v.v...<br /> <br /> 2. Tình hình nghiên cứu<br /> Trong khoa học luật hình sự Việt Nam, dưới những góc độ khác<br /> nhau, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề lỗi nói<br /> chung và lỗi vô ý nói riêng, điển hình như: Lê Văn Cảm (2005), Sách<br /> chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình<br /> sự (Phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; NguyÔn Ngäc Hßa<br /> (2008), Téi ph¹m vµ cÊu thµnh téi ph¹m, NXB C«ng an nh©n d©n, Hµ<br /> Néi; Nguyễn Ngọc Hòa (2004), Cấu thành tội phạm: Lý luận và thực<br /> tiễn, NXB Tư pháp, Hà Nội; §µo TrÝ óc (2000), LuËt h×nh sù ViÖt Nam,<br /> QuyÓn I: "Nh÷ng vÊn ®Ò chung", NXB Khoa häc x· héi, Hµ Néi; Vâ<br /> Kh¸nh Vinh (1994), Nguyªn t¾c c«ng b»ng trong luËt h×nh sù ViÖt Nam,<br /> NXB C«ng an nh©n d©n, Hµ Néi; ViÖn Nghiªn cøu Nhµ n-íc vµ Ph¸p luËt<br /> (1993), M« h×nh lý luËn vÒ Bé luËt h×nh sù ViÖt Nam (PhÇn chung), NXB<br /> Khoa häc x· héi, Hµ Néi; Dương Tuyết Miên (2007), Định tội danh và<br /> quyết định hình phạt, NXB Lao động - xã hội; Cao Thị Oanh, Vấn đề mặt<br /> chủ quan của đồng phạm, Tạp chí Luật học 2/2002; Trần Quang Tiệp,<br /> Một số vấn đề lỗi trong luật hình sự, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số<br /> 11/1999; Lê Thị Thu Thủy (2003), Nguyên tắc trách nhiệm trên cơ sở lỗi<br /> trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học<br /> Luật Hà Nội, Hà Nội, v.v..<br /> <br /> Trước tình hình trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu "Những vấn<br /> đề lý luận và thực tiễn về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt Nam" là cần<br /> thiết, khách quan, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện<br /> nay ở Việt Nam.<br /> <br /> Tuy nhiªn, qua nghiªn cøu, kh¶o s¸t néi dung c¸c s¸ch chuyªn kh¶o,<br /> c¸c luËn ¸n, luËn v¨n vµ c¸c bµi b¸o khoa häc vÒ chế định lỗi vô ý cña<br /> c¸c nhµ khoa häc luật hình sự ë n-íc ta, cho thÊy hÇu hÕt ®ã lµ c¸c c«ng<br /> tr×nh nghiªn cøu c¬ b¶n về các vấn đề chung của luật hình sự, cßn ®èi víi<br /> chế định lỗi vô ý, nh×n mét c¸ch tæng quan, ch-a ®-îc quan t©m mét<br /> c¸ch ®óng møc. Nh÷ng nghiªn cøu vÒ lỗi vô ý míi chØ dõng l¹i ë c¸c<br /> c«ng tr×nh nghiªn cøu ®¬n lÎ, hoÆc lµ ®Ò cËp ®Õn các yếu tố CTTP, hoặc<br /> là về mặt chủ quan của tội phạm, hoÆc lµ ®-îc thÓ hiÖn mét phÇn trong<br /> kÕt qu¶ cña c¸c c«ng tr×nh nghiªn cøu kh¸c vÒ phần chung của luật hình<br /> sự. Có thể nói hiện nay ở Việt nam vẫn ch-a triÓn khai nghiªn cøu cã hÖ<br /> thèng, toµn diÖn vµ s©u s¾c vÒ lỗi vô ý d-íi gãc ®é lý luËn và thực tiễn áp<br /> dụng. Do đó, nguyªn nh©n cña những tån t¹i, bÊt cËp trong thùc tiÔn ¸p<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> dông những quy định về lỗi vô ý ch-a ®-îc ph©n tÝch cã hÖ thèng ®Ó ®-a<br /> ra nh÷ng kiÕn nghÞ, gi¶i ph¸p ®ång bé.<br /> 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu<br /> 3.1. Mục đích nghiên cứu<br /> Tác giả nghiên cứu đề tài với những mục đích sau:<br /> - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về lỗi vô ý trong luật hình sự<br /> Việt Nam;<br /> - Nghiên cứu, phân tích thực tiễn pháp luật Việt nam quy định về lỗi<br /> vô ý và thực tiễn áp dụng trong hoạt động xét xử của Tòa án các cấp, rút<br /> ra được những tồn tại, hạn chế của việc quy định và áp dụng các quy<br /> định về lỗi vô ý và những nguyên nhân của nó;<br /> - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu<br /> quả áp dụng các quy định của luật hình sự về lỗi vô ý.<br /> 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu<br /> Để có thể đạt được mục đích đó, trong phạm vi đề tài, tác giả tập<br /> trung vào những nhiệm vụ sau:<br /> - Nghiên cứu những vấn đề chung về lỗi, lỗi vô ý, các hình thức và<br /> vai trò của lỗi vô ý, phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý và với sự kiện bất ngờ;<br /> Lỗi vô ý trong quá trình phát triển của luật hình sự Việt Nam;<br /> <br /> tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về<br /> pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.<br /> Đồng thời được tiến hành bằng những phương pháp nghiên cứu khoa<br /> học cơ bản như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống, logic, đối chiếu<br /> thực tiễn, thống kê, v.v... Nhờ vậy, những vấn đề có liên quan tới lỗi vô ý<br /> được xem xét, đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, bảo đảm tính đầy đủ,<br /> toàn diện, có hệ thống và xác thực.<br /> 5. Ý nghĩa của luận văn<br /> Kết quả nghiên cứu và những đề xuất được nêu trong luận văn, có ý<br /> nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.<br /> Thông qua công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp vào<br /> việc hoàn thiện pháp luật nói chung và vào công cuộc đấu tranh phòng,<br /> chống tội phạm nói riêng.<br /> Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm<br /> công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học<br /> luật hình sự, tội phạm học và các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các<br /> cơ quan bảo vệ pháp luật,…<br /> 6. Những điểm mới của luận văn<br /> <br /> - Nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ thực tiễn pháp luật hình sự quy<br /> định về lỗi vô ý;<br /> <br /> Đây là công trình chuyên khảo đầu tiên ở cấp luận văn thạc sĩ luật<br /> học, nghiên cứu hệ thống, toàn diện, đầy đủ về vấn đề về lỗi vô ý trong<br /> luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới của luận văn là:<br /> <br /> - Nghiên cứu, phân tích thực trạng áp dụng các quy định về lỗi vô ý<br /> trong hoạt động xét xử của các Tòa các cấp từ năm 2005 đến 2010;<br /> <br /> - Làm sáng tỏ hệ thống những vấn đề lý luận về lỗi vô ý trong luật<br /> hình sự Việt Nam;<br /> <br /> - Phân tích rút ra những tồn tại và hạn chế của các quy định về lỗi vô<br /> ý trong BLHS hiện hành và thực tiễn áp dụng;<br /> <br /> - Phân tích một cách sâu sắc và đánh giá toàn diện về sự thể hiện của<br /> lỗi vô ý trong Bộ luật hình sự (BLHS) hiện hành;<br /> <br /> - Trên cơ sở phân tích sự cần thiết, những yêu cầu của việc hoàn<br /> thiện pháp luật quy định về lỗi vô ý, luận văn đề xuất các kiến nghị, giải<br /> pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về lỗi vô ý.<br /> Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật<br /> biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết Mác - Lênin, tư<br /> <br /> - Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng áp dụng pháp<br /> luật về lỗi vô ý; nêu ra những hạn chế, bất cập về mặt lập pháp, những<br /> tồn tại trong trong thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như nguyên nhân của<br /> những hạn chế, bất cập đó. Và trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải<br /> pháp khả thi để hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu của áp dụng<br /> pháp luật về lỗi vô ý.<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> 7. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ<br /> lục, nội dung của luận văn gồm 4 chương:<br /> Chương 1: Một số vấn đề chung về lỗi vô ý trong luật hình sự Việt<br /> Nam.<br /> Chương 2: Các quy định về lỗi vô ý trong pháp luật hình sự Việt<br /> Nam.<br /> Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự hiện<br /> hành về lỗi vô ý.<br /> Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định Bộ luật hình sự<br /> hiện hành về lỗi vô ý và nâng cao hiệu quả áp dụng.<br /> Chương 1<br /> NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỖI VÔ Ý<br /> TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM<br /> 1.1. Khái niệm, bản chất, điều kiện và các dạng lỗi vô ý<br /> 1.1.1. Khái niệm và bản chất của lỗi vô ý<br /> Mặc dù còn tồn tại sự khác nhau nhất định về cách tiếp cận, tên gọi<br /> của vấn đề, nhưng về cơ bản các các nhà khoa học đều thống nhất lỗi là<br /> một yếu tố thuộc mặt chủ quan của tội phạm, đó là sự kết hợp giữa yếu tố<br /> lý trí và ý chí, trong đó, lý trí thể hiện khả năng nhận thức hoặc không<br /> nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, còn ý chí thể<br /> hiện năng lực điều khiển hành vi hoặc kìm chế việc thực hiện hành vi đó<br /> để thực hiện một xử sự khác không trái với lợi ích của xã hội.<br /> Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể (cá nhân) có năng lực trách nhiệm<br /> hình sự, thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý đối với hành vi nguy hiểm<br /> cho xã hội bị luật hình sự cấm và hậu quả do hành vi đó gây ra trong khi<br /> họ có đủ điền kiện để lựa chọn, thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi<br /> hỏi của xã hội.<br /> 7<br /> <br /> Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc tâm lý các yếu tố lý trí và ý chí của<br /> con người, khoa học luật hình sự đã chia lỗi thành hai loại: lỗi cố ý và<br /> lỗi vô ý.<br /> Lỗi cố ý được hiểu là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành<br /> vi và khả năng gây ra hậu quả của hành vi, họ nhận thức rõ hành vi của<br /> mình có tính chất nguy hiểm cho xã hội; thấy trước hậu quả của hành vi<br /> đó và mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.<br /> Còn đối với lỗi vô ý để có thể đưa ra một nhận định, một cách hiểu<br /> đúng về nó, cần phải làm rõ các yếu tố cấu thành nên lỗi vô ý:<br /> - Yếu tố lý trí: là khi chủ thể không nhận thức được hoặc nhận thức<br /> không đầy đủ đặc điểm thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành<br /> vi khi quyết định thực hiện hành vi, họ không thấy được khả năng xảy ra<br /> hậu quả nguy hiểm cho xã hội.<br /> - Yếu tố ý chí: chủ thể có điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù<br /> hợp với quy định của pháp luật hình sự, nhưng chủ thể đã tự mình tước<br /> bỏ điều kiện này và lựa chọn, thực hiện một hành vi khác – hành vi trái<br /> pháp luật hình sự.<br /> Từ những nhận định và phân tích trên đây, có thể đưa ra quan niệm<br /> về lỗi vô ý như sau: Lỗi vô ý được hiểu là thái độ tâm lý của người phạm<br /> tội khi lựa chọn và thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do không<br /> nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi trong khi<br /> có đủ điều kiện để nhận thức được.<br /> 1.1.2. Các điều kiện của lỗi vô ý<br /> Các điều kiện để một người bị coi là có lỗi:<br /> Thứ nhất, chủ thể phải có năng lực tự do – năng lực nhận thức được<br /> đòi hỏi của xã hội và năng lực điều khiển được hành vi phù hợp với đòi<br /> hỏi của xã hội. Đây chính là vấn đề năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ<br /> những chủ thể có năng lực tự do thì mới có thể có lỗi.<br /> Thứ hai, chủ thể có năng lực tự do chỉ có thể có lỗi trong trường hợp<br /> cụ thể khi có điều kiện phát huy năng lực đó – điều kiện cho phép chủ thể<br /> trong trường hợp cụ thể biến năng lực tự do thành sự tự do thực sự.<br /> 8<br /> <br /> Thứ ba, chủ thể không sử dụng năng lực tự do và điều kiện cho phép<br /> trong trường hợp cụ thể để lựa chọn hành vi tự do mà đã lựa chọn hành<br /> vi nguy hiểm cho xã hội – hành vi mất tự do.<br /> Các điều kiện của lỗi vô ý:<br /> Thứ nhất, chủ thể không nhận thức được đầy đủ các đặc điểm thể<br /> hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.<br /> Thứ hai, chủ thể phải có sự tin tưởng quá mức cần thiết hoặc sự cẩu<br /> thả, thiếu thận trọng trong việc đánh giá hành vi.<br /> 1.1.3. Các dạng của lỗi vô ý<br /> 1.1.3.1. Lỗi vô ý vì quá tự tin<br /> Lỗi vô ý vì quá tự tin là trường hợp người phạm tội tuy thấy trước<br /> hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội, nhưng cho<br /> rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.<br /> - Về lý trí: người phạm tội do vô ý vì quá tự tin trước khi lựa chọn,<br /> thực hiện hành vi đã nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của<br /> hành vi của mình và nhận thức được khả năng có thể xảy ra hậu quả nguy<br /> hiểm cho xã hội.<br /> - Về ý chí: Người phạm tội do vô ý vì quá tự tin không mong muốn<br /> hành vi của mình gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Đây là dấu hiệu<br /> cơ bản để phân biệt giữa lỗi cố ý gián tiếp với lỗi vô ý vì quá tự tin.<br /> 1.1.3.2. Lỗi vô ý do cẩu thả<br /> Lỗi vô ý do cẩu thả là trường hợp người phạm tội không thấy trước<br /> hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải<br /> thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.<br /> <br /> 1.2. Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý và sự kiện bất ngờ<br /> 1.2.1. Phân biệt lỗi vô ý với lỗi cố ý<br /> Lỗi cố ý là hình thức lỗi, trong đó chủ thể lựa chọn và thực hiện<br /> hành vi nguy hiểm cho xã hội mặc dù đã ý thức (nhận thức) được các đặc<br /> điểm thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó. Ở lỗi vô ý,<br /> người phạm tội không nhận thức được hoặc nhận thức không đầy đủ đặc<br /> điểm thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi khi quyết định<br /> thực hiện hành vi, không thấy được khả năng xảy ra hậu quả nguy hiểm<br /> cho xã hội. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa lỗi vô ý với lỗi cố ý, đối với<br /> lỗi cố ý về mặt ý chí chủ thể nhận thức rõ được các đặc điểm thể hiện<br /> tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.<br /> Về mặt lý trí của lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi cố ý gián tiếp nói riêng<br /> và lỗi cố ý nói chung có sự giống nhau đó là đều thấy trước được hậu quả<br /> nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Tuy nhiên, ở lỗi cỗ ý gián tiếp, khi lựa<br /> chọn thực hiện hành vi phạm tội chủ thể thấy trước được hậu quả nguy<br /> hiểm và đã chấp nhận khả năng hậu quả nguy hiểm sẽ xảy ra còn ở lỗi vô<br /> ý vì quá tự tin, chủ thể cũng thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã<br /> hội của hành vi nhưng đã loại trừ khả năng đó, cho rằng khả năng đó<br /> không xảy ra hoặc sẽ ngăn ngừa được.<br /> 1.2.2. Phân biệt lỗi vô ý với sự kiện bất ngờ<br /> Sự khác nhau trực diện cơ bản giữa lỗi vô ý và sự kiện bất ngờ đó là<br /> sự khác nhau giữa việc gây hậu quả nguy hiểm trong trường hợp có lỗi<br /> (lỗi vô ý) và gây hậu quả nguy hiểm trong trường hợp không có lỗi (sự<br /> kiện bất ngờ).<br /> <br /> - Dấu hiệu thứ hai: Người phạm tội có nghĩa vụ phải thấy trước và<br /> có thể thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra. Nhưng<br /> người phạm tội đã không thấy vì cẩu thả, thiếu thận trọng trong khi lựa<br /> chọn, thực hiện hành vi.<br /> <br /> Xét về bản chất của các hình thức lỗi vô ý trong đó có lỗi vô ý do<br /> cẩu thả và sự kiện bất ngờ, bên cạnh những điểm giống nhau, giữa<br /> chúng còn tồn tại những điểm khác nhau cơ bản. Lỗi vô ý do cẩu thả<br /> giống với sự kiện bất ngờ ở chỗ: chủ thể thực hiện hành vi đều không<br /> thể thấy trước được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình<br /> gây ra. Nhưng trong trường hợp vô ý do cẩu thả thì chủ thể không thấy<br /> trước hậu quả nguy hiểm là do cẩu thả, còn trong sự kiện bất ngờ, chủ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> - Dấu hiệu thứ nhất: Người phạm tội không thấy trước được hậu quả<br /> nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2