Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Luận văn được chia thành 3 chương cụ thể như sau: Cơ sở lý luận về pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai; Thực trạng thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ....…../……… …….../……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN THÀNH PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – NĂM 2017
- 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 ghi nhận: “Mọi người có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Quyền khiếu nại của công dân được quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại 2011. Khiếu nại đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội; đặc biệt khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước trao quyền được chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho từng cá nhân, tổ chức. Khiếu nại về đất đai diễn ra rất phổ biến và ngày càng có xu hướng gia tăng về số lượng, phức tạp về nội dung, trở thành vấn đề cấp bách, được quan tâm hàng đầu không chỉ của các cơ quan quản lý nhà nước mà của toàn xã hội. Do tính chất thời sự của chủ đề nghiên cứu, nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, sinh viên đã tiếp cận nghiên cứu lĩnh vực khiếu nại và khiếu nại về đất đai. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề nêu trên tại một địa bàn cụ thể như huyện Thanh Trì thì hầu như vẫn chưa có nhiều tác giả đề cập đến. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, từ thực tiễn huyện Thanh Trì - thành phố Hà Nội” nhằm góp phần hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai trên một địa bàn cụ thể. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp “Bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta hiện nay” của tác giả 1
- Nguyễn Tuấn Khanh – Học viện Khoa học xã hội (2013) đã làm sáng rõ nhiều vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta và đã đề ra được nhiều phương hướng và giải pháp hoàn thiện bảo đảm pháp lý thực hiện quyền khiếu nại hành chính của công dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật “Áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” của tác giả Lê Văn Thành – Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2012) án đã phân tích đánh giá một các có hệ thống thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của Ủy ban nhân dân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm đô thị, dân cư, cùng hệ thống pháp luật chung,.. là những điểm mà tác giả Luận văn có thể kế thừa và tham khảo cách tiếp cận từ Luận án này. Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” của tác giả Phạm Quốc Cảnh - Đại học Luật Hà Nội (2016); Luận văn Thạc sĩ Luật học “Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước - Nghiên cứu cụ thể trên địa bàn Hà Nam” của tác giả Nguyễn Mai Hương – Đại học Luật Hà Nội (2007). Các bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành như: “Một số vấn đề về việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về đất đai theo quy định tại các Điều 136 và 138 của Luật đất đai năm 2003” của Đặng Xuân Đào – Tạp chí Toà án nhân dân số 23/2004; “Bàn về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai theo Luật khiếu nại 2011” của Trần Anh Hùng – Tạp chí Thanh tra số 12/2012; “Tác động của quá trình biến động sử dụng đất đai đến đời sống xã hội của huyện Thanh trì, Hà Nội từ năm 2003 đến năm 2010”của Lê Thị Thu Hằng – Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 5/2013. 2
- Các công trình nghiên cứu này có cách tiếp cận vấn đề rất phong phú. Các tác giả đã làm sâu sắc thêm nhiều vấn đề về khiếu nại đất đai và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đất đai ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua việc nghiên cứu thực tế tại địa bàn một huyện của Thành phố Hà Nội; qua đó đề xuất những quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết khiếu nại về đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn khách quan trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ - Luận giải những vấn đề lý luận chung và pháp luật về khiếu nại, quyền khiếu nại, khiếu nại về đất đai và giải quyết khiếu nại đất đai. - Đánh giá thực trạng khiếu nại về đất đai và thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì. - Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai ở nước ta. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu - Các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại nói chung và giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng. - Thực tiễn áp dụng các quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 3
- 4.2 Phạm vi nghiên cứu Việc thực hiện các quy định về giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: phép biện chứng duy vật; Phương pháp bình luận, diễn giải, so sánh, đánh giá, phân tích và tổng hợp, thống kê,... 7. Kết cấu của luận văn Gồm 3 chương. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI Ở CẤP HUYỆN 1.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai 1.1.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại khi xem xét dưới góc độ pháp lý, Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo khoản 11 điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 đã quy định: “Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại”. Giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giải quyết khiếu nại về đất đai chính là “hoạt động kiểm tra, xác minh nhằm đưa ra những kết luận về tính hợp pháp, hợp lý của các quyết định 4
- hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai như thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng… của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức được giao đất”. 1.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai - Về chủ thể: Chủ thể của khiếu nại là cá nhân, tổ chức có thẩm quyền được nhà nước giao quyền sử dụng đất theo quy định. - Về đối tượng của khiếu nại: Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước.. 1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. -Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương - Giám đốc sở và cấp tương đương. - Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. - Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ. - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. - Tổng thanh tra Chính phủ. - Chánh thanh tra các cấp. 5
- - Thủ tướng Chính phủ. 1.1.4. Vai trò giải quyết khiếu nại về đất đai - Thứ nhất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và là biện pháp thực thi dân chủ thực sự - Thứ hai, đảm bảo quyền khiếu nại của công dân là một trong những hình thức giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, hạn chế những sai lầm thiếu sót trong hoạt động quản lý 1.2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt từ khi Nhà nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Cùng với sự gia tăng số lượng các vụ tố cáo, tranh chấp đất đai; khiếu nại về đất đai ngày một gia tăng theo xu hướng phức tạp, gay gắt, xảy ra hầu hết ở khắp các địa phương trên toàn quốc. Với thực trạng đó, giải quyết khiếu nại về đất đai trở thành vấn đề cấp bách được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu và luôn giám sát, chỉ đạo sát sao nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có thể hiểu là tập hợp những quy phạm pháp luật quy định về chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, là cơ sở làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. 1.2.1.1. Khái niệm khiếu nại về đất đai Khiếu nại về đất đai được hiểu là việc cơ quan, tổ chức, công dân đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 6
- Hoạt động khiếu nại về đất đai được thực hiện bởi chủ thể của quyền khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai. 1.2.1.2. Đặc điểm cơ bản của khiếu nại về đất đai Chủ thể của của khiếu nại về đất đai là cá nhân, cơ quan, tổ chức cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai. Khách thể của khiếu nại về đất đai là sự bảo đảm của Nhà nước đối với quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Đối tượng khiếu nại về đất đai bao gồm: quyết định hành chính và hành vi hành chính liên quan đến quá trình quản lý đất đai. 1.2.1.3. Nguyên nhân khiếu nại về đất đai Thứ nhất, sự bất cập trong hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai. Thứ hai, xuất phát từ nhận thức của một bộ phận người dân về quyền sở hữu đất đai còn hạn chế, không đồng nhất với các quy định của pháp luật. Thứ ba, công tác quản lý về đất đai còn sơ hở, lỏng lẻo chưa chặt chẽ, nhiều cán bộ lợi dụng tham nhũng, tiêu cực, trục lợi, làm giàu bất chính từ đất nhưng chưa được xử lý kịp thời. Thứ tư, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn tồn tại rất nhiều bất cập. Thứ năm, bất cập trong công tác giải quyết khiếu nại đất đai ở các cấp chính quyền. Thứ sáu, sự yếu kém của hệ thống chính quyền trong việc tổ chức thi hành luật đất đai. 7
- 1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 1.2.2.1.Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nứơc thống nhất quản lý; Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng cho công dân; Nhà nước có quyền thu hồi đất và người sử dụng đất được đền bù theo quy định của pháp luật. Thứ hai, giải quyết khiếu nại về đất đai phải căn cứ vào thời điểm phát sinh của vụ việc và chính sách tương ứng của từng thời kỳ. Thứ ba, giải quyết các khiếu nại đất đai trên cơ sở tôn trọng quá trình sử dụng ổn định của các chủ sử dụng đất, không giũ rối, kiên quyết bảo vệ thành quả Cách mạng và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời phải tôn trọng quy hoạch sử dụng đất của chính quyền địa phương. Thứ tư, khi giải quyết khiếu nại về đất đai nếu phát sinh những vấn đề về kinh tế, lợi ích vật chất ... cần phải đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, con người và xã hội. Thứ năm, giải quyết khiếu nại về đất đai dựa trên nguyên tắc đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân các cấp. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai 1.3.1. Yếu tố chính trị Đặc thù chính trị ở nước ta là cơ chế một Đảng lãnh đạo. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước và xã hội là quy phạm Hiến định. Điều này vừa giúp cho cơ quan, tổ chức của Đảng nắm được tình hình thực tiễn để từ đó đưa ra đường hướng lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời; vừa giúp cho đảng viên của Đảng gần dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của 8
- người dân; phát huy vai trò của cơ quan đảng, cơ chế kiểm tra, giám sát của Đảng,... cơ quan hành chính nhà nước cũng thông qua đây mà có thêm một “kênh” hữu hiệu để nhìn nhận rõ hơn các vấn đề từ đường lối chung đến các vấn đề cụ thể, vụ việc cụ thể Tuy vậy, nhiều nơi, tổ chức Đảng còn “làm thay” chính quyền trong giải quyết khiếu nại về đất đai, cơ quan Đảng “lấn sân” cơ quan hành chính nhà nước,.. 1.3.2. Yếu tố lịch sử, văn hóa Văn hóa, truyền thống có thể chỉ ra những giá trị, niềm tin, trông đợi, truyền thống tâm lý... đã tồn tại, ăn sâu vào nếp nghĩ và hành động hoặc nó cũng có thể là những giá trị mới được du nhập, giúp hình thành và chi phối cách thức hành động của một cộng đồng địa phương đó. Bên cạnh đó, những di sản từ chế độ quản lý cũ ở mỗi địa phương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai. Trong quá trình nghiên chúng tôi nhận thấy yếu tố lịch sử, văn hóa có tác động đến không nhỏ đến việc thực thi pháp luật giải quyết khiếu nại và quá trình giải quyết khiếu nại ở các địa phương. 1.3.3. Yếu tố kinh tế xã hội Trong những năm qua, cùng với sự hội nhập mạnh mẽ về kinh tế, thu hút đầu tư từ nước ngoài khiến cho quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh chóng ở hầu hết các địa phương. Bất động sản là một trong những lĩnh vực có giá trị bị ảnh hưởng một cách trực tiếp từ sự thay đổi của các yếu tố kinh tế xã hội. 1.3.4. Yếu tố tổ chức, nhân sự Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động. Trong hoạt động giải quyết khiếu nại, yếu tố con người – nhân sự thể hiện ở 02 nhóm người là: lãnh đạo; cán bộ, công chức 9
- trực tiếp hoặc tham mưu thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại. Mỗi nhóm yếu tố này đều có mức độ ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của toàn bộ quá trình tiếp dân. Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.1.1.Điều kiện tự nhiên về đất đai Huyện Thanh Trì trước kia bao gồm toàn bộ diện tích hiện nay và một phần diện tích tương đối lớn đã thuộc về quận Thanh Xuân và Hoàng Mai. Về tình hình sử dụng đất đai, huyện Thanh Trì được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai năm 2001-2010 tại Quyết định số 160/2001/QĐ-UBND ngày 21/11/2001 gồm 24 xã và thị trấn Văn Điển với tổng diện tích đất tự nhiên là 9.828,5 ha. Ngày 22/04/2014, UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu của huyện Thanh Trì tại Quyết định số 2156/QĐ-UBND. Theo đó, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Thanh Trì là 6.292,71 ha. 2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội 2.1.2.1.Về kinh tế Huyện Thanh Trì đã xác định đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tập trung phát triển tăng trưởng kinh tế đảm bảo cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - thương maị dịch 10
- vụ; nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp. 2.1.2.2. Về văn hóa xã hội Trong tổng số 29 quận huyện của Thủ đô, Thanh Trì luôn hoàn thành xuất sắc các kế hoạch của Thành phố giao, đảm bảo an ninh trật tự, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho người nghèo; xây dựng các mô hình, chuyên đề về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc có hiệu quả, góp phần tích cực vào công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, đảm bảo giữ vững an ninh, an toàn địa bàn, được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thồi kỳ đổi mới. 2.1.2.3.Về y tế Trên địa bàn huyện có 16 trạm y tế xã, thị trấn đạt 100% số xã, thị trấn trên toàn huyện có trạm y tế. Các trạm y tế được trang bị cơ sở vật chất đảm bảo và đều có bác sĩ. Hàng năm tổ chức khám chữa bệnh cho hàng chục nghìn lượt người, chủ động phòng chống dịch bệnh, tổ chức các hoạt động truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số. 2.1.3.Vị trí vai trò của huyện Thanh Trì trong sự phát triển của thủ đô Hà Nội Là một huyện ngoại thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của Thủ đô, nằm ở vị trí của ngõ phía Nam Hà Nội, trên các tuyến giao thông huyết mạch, Huyện Thanh Trì có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của Thủ đô Hà Nội. Khu vực đô thị sẽ được hình thành trên trục đường 1A gắn kết với trục đường 70 tới khu vực quận Hà Đông theo hướng phát triển trung tâm thương mại hỗn hợp, dịch vụ văn phòng và đào tạo. Khu vực phía Tây và 11
- phía Đông của huyện bao gồm các xã Tả Thanh Oai, Đại Áng, Đông Mỹ, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc sẽ được dành để phát triển vùng cây xanh lớn kết hợp yếu tố mặt nước để phát triển khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí. Khu vực phía Nam gồm các xã Liên Ninh, Ngọc Hồi, Tam Hiệp sẽ tập trung phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các điểm tiểu thủ công nghiệp và làng nghề kết hợp với phát triển nông nghiệp chất lượng cao. 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Tìm hiểu thực trạng khiếu nại về đất đai trên địa bàn Huyện Thanh Trì cho thấy tồn tại một số dạng khiếu nại đất đai chủ yếu sau: Thứ nhất, khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án. Dạng khiếu nại này chiếm 70% so với tổng số đơn thư khiếu nại về đất đai. Thứ hai, là khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn; những vụ khiếu nại về quyền sử dụng đất thường phức tạp và kéo dài. Dạng khiếu nại này chiếm 20% trong tổng số các vụ khiếu nại trên địa bàn huyện Thanh Trì. Thứ ba, là khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai.Nội dung khiếu nại này cũng có nhiều dạng. Một số bộ phận người dân không nắm rõ về Luật Đất đai và Luật khiếu nại, tố cáo nên phát sinh tình trạng vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp lấn chiếm, vi phạm quy tắc xây dựng. Một số người mặc dù 12
- khá am hiểu pháp luật nhưng vẫn cố tình vi phạm, khi bị phát hiện và xử phạt thì ngoan cố khiếu nại. Thứ tư, là khiếu nại việc giải quyết các tranh chấp về đất đai của các cơ quan nhà nước. Khiếu nại trong lĩnh vực này cũng rất phức tạp và đa dạng, như : + Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp đòi lại đất cũ: + Khiếu nại việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. 2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì 2.2.2.1. Thực trạng áp dụng các quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai Huyện Thanh Trì về cơ bản áp dụng đúng các quy định của pháp luật khiếu nại tố cáo về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vướng mắc trong một số trường hợp. Cụ thể là xung đột về thẩm quyền giải quyết giữa UBND huyện và Tòa án nhân dân trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.2.2. Thực trạng áp dụng quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đất đai Huyện Thanh Trì đã thành lập Bộ phận tiếp công dân với cán bộ chuyên trách có trách nhiệm, trình độ và nhiệt tình trong công tác. Bộ phận này có nhiệm vụ nhận đơn, phân loại và xử lý đơn thư do công dân gửi hoặc từ các cơ quan khác chuyển về. Đơn thư được xử lý thành hai nhánh: nhánh thứ nhất bao gồm các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải 13
- quyết của UBND huyện sẽ được bộ phận này trình lên lãnh đạo huyện giao các phòng, ban chuyên môn xử lý. Qua nghiên cứu việc giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì cho thấy, hầu hết các vụ việc liên quan đến khiếu nại đất đai đều được giao cho Thanh tra huyện giải quyết. Trong quá trình giải quyết, đối với những vụ việc phức tạp cần sự tham vấn của các cơ quan chuyên môn,Thanh tra huyện có quyền tham mưu UBND huyện ban hành quyết định xác minh nội dung đơn với sự tham gia của các phòng, ban, đơn vị chuyên môn có liên quan để việc giải quyết khiếu nại đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên quá trình xác minh, thu thập chứng cứ đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực từ cả hai phía là cơ quan giải quyết khiếu nại, người khiếu nại và người bị khiếu nại. Thực tế giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì cho thấy, có rất nhiều vụ khiếu nại người khiếu nại không phối hợp với cơ quan giải quyết khiếu nại. Ở một số xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, Chủ tịch UBND xã khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai đã mắc phải một số sai sót cơ bản như sai về xác định chủ thể khiếu nại. 2.2.3. Đánh giá chung thực trạng pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, Thanh tra huyện đã làm tốt công tác dự báo tình hình công dân khiếu kiện, xử lý đơn thư nhanh chóng, kịp thời, phân loại đúng thẩm quyền giải quyết. Những kết luận, quyết định giải quyết đơn thư đều được đôn đốc, cơ sở tổ chức thực hiện nhanh gọn, dứt điểm. Những đơn thư tiếp khiếu, tố được Thành phố giải quyết về cơ bản thống nhất với kết quả giải quyết của UBND huyện, không phải điều chỉnh. 14
- Những kết luận, quyết định giải quyết của Thanh tra Thành phố cơ bản đồng tình với kết luận, quyết định giải quyết của UBND huyện. 2.2.3.2. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, trên địa bàn huyện tiếp tục triển khai một số dự án đã được thành phố phê duyệt, các quy định pháp luật, chính sách giải phóng mặt bằng còn có bất cập; người dân chưa am hiểu các quy định pháp luật; chưa nắm rõ quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo nên khiếu kiện dai dẳng, đến nhiều cấp. Thứ hai, việc giải quyết khiếu nại còn nhiều thiếu sót, nhiều quyết định giải quyết chưa thấu tình đạt lý. Một số vụ việc chưa tuân thủ đúng quy trình, thể thức văn bản; việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại chưa chủ động, triệt để, còn thiếu kiên quyết, dẫn đến vụ việc không được giải quyết dứt điểm, khiếu nại kéo dài. Thứ ba, một bộ phận cán bộ chưa nắm vững các quy định pháp luật, chưa có kỹ năng tuyên truyền, giải thích pháp luật, nội dung kết luận chưa rõ ràng dẫn đến có vụ việc khiếu kiện dai dẳng, một số công dân lợi dụng quyền dân chủ, yêu sách không chính đáng nên khiếu tố vượt cấp. Thứ tư, việc bản quản, lưu trữ hồ sơ liên quan đến công tác quản lý đất đai ở một số xã trên địa bàn huyện còn lỏng lẻo, chưa được bảo quản chặt chẽ, khoa học, có xã còn mất hồ sơ địa chính gây khó khăn cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại của công dân. Thứ năm, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, giải phóng mặt bằng, khiếu nại tố cáo của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt, còn mang tính hình thức, do đó chưa đạt hiệu quả cao. 15
- 2.2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, chính sách pháp luật về đất đai thay đổi theo từng thời kỳ trong đó có không ít văn bản gây khó khăn cho quá trình áp dụng Thứ hai, do việc thay đổi bộ máy quản lý nhà nước theo từng nhiệm kỳ nên việc lưu trữ, quản lý hồ sơ về đất đai tại các xã trên địa bàn huyện có nhiều xáo trộn. Thứ ba, đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo mới có ở cấp huyện. Ở các xã, đội ngũ này thường do các cán bộ địa chính, tư pháp, văn phòng kiêm nghiệm. Thứ tư, cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính trên lĩnh vực đất đai còn bất cập, thiếu tính thống nhất về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết... tạo ra những rào cản cho hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai. - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, mặc dù UBND huyện đã ban hành quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đã thiết lập một hệ thống sổ sách ghi chép, theo dõi đơn thư và kết quả giải quyết đơn thư nhằm tạo nên sự thống nhất, đồng bộ trên toàn huyện nhưng vẫn chưa được các đơn vị triển khai triệt để. Thứ hai, phần lớn đơn thư khiếu nại về đất đai của công dân đều liên quan đến lĩnh vực giải phóng mặt bằng, đền bù, hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, ý thức pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế. Do bị một vài cá nhân có động cơ không tốt xúi giục và cùng với yếu tố lợi ích vật chất trực tiếp liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất dẫn đến có một số trường hợp phát sinh khiếu kiện, mặc dù vụ việc đã được giải quyết đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp 16
- của người dân nhưng một bộ phận công dân đã có hành vi lợi dụng quyền khiếu nại để gây rắc rối cho cơ quan hành chính nhà nước. Thứ tư, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở một số xã và đơn vị chuyên môn trên địa bàn huyện còn một số hạn chế, thiếu sót. Đặc biệt, là công tác quy hoạch sử dụng đất, quản lý hiện trạng sử dụng đất, công tác thống kê, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận nguồn gốc đất và việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất. Thứ năm, việc tuyên truyền các chính sách, quy định bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho bộ phận nhân dân trong vùng giải tỏa của các dự án phải thu hồi đất chưa được chú trọng. Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai phải dựa trên sự quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng về giải quyết khiếu nại về đất đai Nghị quyết số 48/NQ-TƯ ngày 24/5/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Kết luận số 01-KL/TW ngày 04/04/2016 đã xác định: “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đảm bảo mọi quyết định, hành vi hành chính trái pháp luật đều được phát hiện và có thể khởi kiện trước tòa; đổi mới thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và thủ tục giải quyết các 17
- vụ án hành chính theo hướng công khai, đơn giản, thuận lợi cho dân, đồng thời đảm bảo tính thông suốt, hiệu quả của quản lý hành chính” Thứ nhất, tăng cường hòa giải các tranh chấp đất đai, coi hòa giải là yếu tố hàng đầu trong việc giải quyết tranh chấp về đất đai. Thứ hai, đổi mới cách giải quyết và thẩm quyền giải quyết khiếu nại của công dân về đất đai theo hướng để hệ thống toà án nhân dân nhập cuộc, giảm bớt áp lực cho bộ máy hành chính nhà nước. 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trước hết phải đảm bảo, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân Hiến pháp 1992 đã quy định, chủ thể của quyền sở hữu về đất đai là nhân dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai. Điều này có nghĩa nhân dân đã ủy quyền cho Nhà nước quản lý đất đai. Nhà nước nhân danh nhân dân để quản lý đất đai cho toàn dân. Công cụ để nhà nước quản lý đất đai đó là pháp luật. Do vậy, mọi đạo luật do Nhà nước ban hành trước hết phải bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho từng cá nhân người dân . Để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai trước hết phải đảm bảo, bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân người sử dụng đất. 3.1.3. Tăng cường việc tổ chức công tác tiếp công dân ở các cấp chính quyền Thực hiện tốt công tác tiếp dân giúp các ngành, các cấp nhận được những thông tin phản hồi kịp thời về hiệu lực các quyết sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đời sống xã hội. Đồng thời, qua công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo các cán bộ, lãnh đạo đã trực tiếp tuyên truyền, giải thích đường lối, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn