intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình- từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

48
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm 2 chương được trình bày như sau: Những vấn đề lý luận của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình- từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO XUÂN CƯỜNG PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH - TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HƯƠNG Phản biện 1:…………………………………………………………...... …………………………………………………..............……………... Phản biện 2:……………………………………………………………. ……………………………………………….......................………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bạo lực gia đình là vấn đề mang tính toàn cầu, được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cũng cho thấy còn những tồn tại, hạn chế nhất định đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá đầy đủ, nghiêm túc về những nguyên nhân phát sinh hành vi bạo lực gia đình, những hậu quả mà hành vi đó mang lại cùng những tác động của nó tới đời sống gia đình nói riêng cũng như ảnh hưởng tiêu cực tới xã hội nói chung. Cùng với đó, là việc nghiên cứu những quy định pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình cũng là vấn đề hết sức cần thiết để đánh giá toàn diện mức độ điều chỉnh, tác động của pháp luật hiện hành đối với các quan hệ xã hội có liên quan đến vấn đề bạo lực gia đình, từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế, khắc phục những điểm còn bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang đồng thời đề xuất những giải pháp cụ thể để từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, vấn đề “Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang” đã được tác giả lựa chọn làm đề tại luận văn thạc sỹ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Một số công trình nghiên cứu được công bố về vấn đề này, cụ thể: 1
  4. “Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phòng chống bạo lực gia đình” của Nguyễn Thị Ngọc Bích, Đại học Luật Hà Nội; “Tìm hiểu và thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình” của Phạm Văn Dũng, Nguyễn Đình Thơ; “Bàn về ranh giới giữa xử lý hình sự và xử lý hành chính các hành vi bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Lan Chi, Viện Nhà nước và Pháp luật; “Phòng chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở nước ta hiện nay- Thực trạng vấn đề và giải pháp” của Viện nghiên cứu Quyền con người, Học viện Chính trị Quốc gia HCM 2008; “Bạo lực gia đình–một sự sai lệch giá trị” của tác giả Lê Thị Quý và Đặng Vũ Cảnh Linh, NXB Khoa học xã hội 2007; “Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình” của tác giả Nguyễn Ngọc Điện; “Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ” của tác giả Trần Thị Hòe; “Tính hợp lý, khả thi của một số biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình” của tác giả Phan Thị Lan Hương; “Bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em - thực trạng và nguyên nhân” của Ngô Thị Hường, Đại học Luật Hà Nội; “Tổng quan về bạo lực và pháp luật phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em” của Nguyễn Thị Kim Phụng… Ngoài ra, còn nhiều bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các Luận văn, đề tài đã được nghiệm thu liên quan đến vấn đề bạo lực gia đình. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã phân tích, đánh giá vấn đề bạo lực gia đình dưới nhiều góc độ khác nhau, 2
  5. tuy nhiên việc nghiên cứu về pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình từ thực tiễn một địa bàn cụ thể là tỉnh Tuyên Quang từ đó đề xuất những giải pháp đề hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì có rất ít các đề tài đề cập tới. Vì vậy, đề tài nghiên cứu này không có sự trùng lắp với những công trình nghiên cứu đã được công bố, các kết quả nghiên cứu trước đó chỉ có giá trị tham khảo khi tác giả nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện cơ sở lý luận về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn bàn tỉnh Tuyên Quang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận của pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình theo những quy định hiện hành. - Phân tích tình hình bạo lực gia đình và thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang; phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế của thực trạng thi hành pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang và làm rõ nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang. 3
  6. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật phòng, chống BLGĐ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ năm 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình, trên cơ sở những phương pháp nghiên cứu cụ thể: thống kê, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, phân tích, so sánh để phân tích và làm rõ các vấn đề khoa học cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận, những vấn đề được nghiên cứu trong luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình, đóng góp vào việc hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay. Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần thay đổi phần nào nhận thức của người dân về vấn đề bạo lực gia đình, bên cạnh đó, những giải pháp được đề xuất vận dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và có thể là kinh nghiệm thực tiễn để tham khảo, áp dụng cho những địa phương khác trên cả nước, đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu về những vấn đề bạo lực gia đình. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 2 chương: 4
  7. Chương 1: Những vấn đề lý luận của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Chương 2: Thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang và quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Quan niệm về bạo lực gia đình 1.1.1. Khái niệm bạo lực gia đình Bạo lực gia đình trước hết phải là hành vi cố ý, chủ thể thực hiện là thành viên gia đình, hậu quả mang lại đó là gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình. Các hành vi bạo lực gia đình có thể được biểu hiện dưới dạng hành động như hành hạ, ngược đãi, đánh đập… hoặc không hành động như bàng quan, thờ ơ, ghẻ lạnh, bỏ mặc hay “chiến tranh lạnh”. 1.1.2. Nguồn gốc bạo lực gia đình Nguồn gốc của bạo lực trong gia đình là do sự nhận thức của mỗi cá nhân chưa đầy đủ về bình đẳng giới. Bạo lực gia đình là biểu hiện của sự bất bình đẳng giới, là sản phẩm của tư tưởng gia trưởng “trọng nam khinh nữ”. Các yếu tố như tệ nạn xã hội, kinh tế thiếu thốn, mâu thuẫn gia đình…cũng chỉ là những nguyên nhân thứ yếu dẫn tới bạo lực gia đình. Vì vậy, để giải quyết được triệt để vấn đề bạo lực gia đình, chúng ta cần phải thay đổi nhận thức của từng cá nhân cũng như của cả cộng đồng về vấn đề bình đẳng giới. 5
  8. 1.1.3. Đặc điểm của bạo lực gia đình: Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi trái pháp luật, xâm phạm những quyền cơ bản nhất của con người đó là quyền được sống, quyền được tự do, quyền được bảo vệ. Thứ hai, bạo lực gia đình là hành vi xảy ra giữa các thành viên trong gia đình, tức là chủ thể có hành vi bạo lực và nạn nhân của hành vi bạo lực ấy phải là thành viên trong gia đình. Thứ ba, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi ý thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi bạo lực đó bất chấp hậu quả xảy ra. Thứ tư, hậu quả của hành vi bạo lực gia đình là gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình. 1.1.4. Hậu quả của bạo lực gia đình  Đối với phụ nữ: Hành vi bạo lực gây tổn hại trực tiếp tới thể chất, sức khỏe bị hủy hoại, bị gây thương tích đau đớn, có thể bị tàn tật suốt đời, có thể dẫn đến tử vong. Bạo lực cũng gây tổn hại về tinh thần, người phụ nữ cảm thấy xấu hổ và tội lỗi, luôn bị ám ảnh bởi bạo lực, chán nản, buồn rầu, lo lắng, sợ hãi, mất tự tin, hoang mang, trầm cảm, cảm thấy cuộc sống nặng nề, căng thẳng và tuyệt vọng, rối loạn ăn uống, giấc ngủ.  Đối với gia đình: Hành vi bạo lực làm hao tốn tiền bạc vào việc chữa trị và phục hồi sức khỏe cho người phụ nữ; phá hỏng mối quan hệ giữa vợ và chồng, cha và con; giảm khả năng lao động của người phụ nữ; giảm thời gian lao động do phải nghỉ việc; giảm thu nhập của gia đình. Bạo lực gia đình còn ảnh hưởng tới sự phát triển của con cái. 6
  9.  Đối với xã hội: bạo lực gia đình để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng tới xã hội, làm giảm đi sự đóng góp về kinh tế, xã hội của người bị bạo lực đối với xã hội; gây áp lực lên hệ thống y tế; chi phí cho chăm sóc sức khỏe do bạo lực gia đình tăng lên; ảnh hưởng đối với vấn đề kế hoạch hóa gia đình 1.2. Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1.Khái niệm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan tới hành vi bạo lực giữa các thành viên trong gia đình, nhằm bảo vệ các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của họ, tạo điều kiện cần thiết để xây dựng gia đình bình đẳng, hạnh phúc, văn minh, góp phần ổn định trật tự xã hội, thực hiện các mục tiêu về quyền con người, quyền công dân đã được Nhà nước ghi nhận. 1.2.2. Nội dung pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình  Mục tiêu cơ bản của pháp luật về phòng, chống BLGĐ Mục tiêu chung nhất của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đó là “xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội”, trên cơ sở quyền bình đẳng giới được tôn trọng, trẻ em được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục, các quyền con người về tinh thần, kinh tế được bảo vệ khỏi các hành vi bạo lực gia đình.  Các nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình Nguyên tắc: “Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hoà giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam”. 7
  10. Nguyên tắc “Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật” Nguyên tắc “Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ”. Nguyên tắc “Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình  Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể Thứ nhất, với chủ thể là nạn nhân của bạo lực gia đình có quyền được Nhà nước bảo vệ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm trước các hành vi bạo lực gia đình (được quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). Bên cạnh đó, họ cũng phải thực hiện nghĩa vụ: cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu. Thứ hai, với chủ thể là người có hành vi bạo lực gia đình phải chấm dứt ngay hành vi bạo lực; chấp hành quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, có nghĩa vụ chăm sóc, bồi thường cho nạn nhân của mình (quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình)  Trách nhiệm của cá nhân, gia đình và các cơ quan tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình Phòng chống bạo lực gia đình là trách nhiệm của gia đình, thành viên gia đình (Điều 32 Luật phòng, chống bạo lực gia đình); là trách nhiệm của các cá nhân ( Điều 31 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình) và là trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và một số Bộ, ngành khác (Điều từ 36 đến Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình). 8
  11.  Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình có thể bị xử lý bằng các biện pháp khác nhau: xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý theo pháp luật dân sự, xử lý theo pháp luật hình sự. Tùy từng mức độ xâm hại do hành vi bạo lực gia đình gây ra trong những trường hợp cụ thể để lựa chọn hình thức xử lý tương xứng.  Vấn đề phòng ngừa bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình Đây là nội dung quan trọng trong Luật phòng chống bạo lực gia đình, bao gồm các biện pháp: xử lý đối với những người đã vi phạm; bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, đồng thời trợ giúp nạn nhân để tạo điều kiện tốt nhất cho việc hàn gắn những tổn thương mất mát của họ do hành vi bạo lực gia đình gây ra từ việc trợ giúp, khám chữa bệnh, bảo trợ xã hội cũng như tư vấn tâm lý. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1. Yếu tố chính trị  Sự lãnh đạo của Đảng: vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đã được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm chú ý. Những định hướng mang tính chiến lược của Đảng đã và đang được thể chế hóa thông qua việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình từ đó từng bước luật hóa vấn đề bạo lực gia đình, nâng cao nhận thức của người dân trong việc xây dựng một gia đình hạnh phúc, góp phần hoàn thành những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới.  Vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội: Các tổ chức chính trị- xã hội là các tổ chức đại diện quyền, lợi ích pháp chính của 9
  12. phụ nữ và trẻ em, chính vì thế các tổ chức chính trị- xã hội đã thể hiện được tiếng nói mạnh mẽ của mình trong công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về bạo lực gia đình, đồng thời tham mưu với các cấp có thẩm quyền về các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật theo chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.3.2. Yếu tố kinh tế Việc xây dựng, thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình đạt kết quả cần phải được thực hiện đồng bộ với các các chính sách kinh tế, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình phải đi đôi với nâng cao đời sống vật chất cho người dân. Các chính sách kinh tế hiệu quả góp phần cải thiện đời sống vật chất của người dân sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc nâng cao dân trí, giảm thiểu bạo lực gia đình trong xã hội. 1.3.3. Yếu tố văn hóa, xã hội. Cần phải xây dựng cũng như thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình để đảm bảo vừa mang tính răn đe, vừa định hướng hành động và giáo dục ý thức pháp luật cho người dân về vấn đề bạo lực gia đình. Xây dựng pháp luật cần đi đôi với giáo dục đạo lý làm người, đạo đức xã hội cũng như phát huy truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Bên cạnh đó, việc đảm bảo những phúc lợi xã hội, an sinh xã hội cũng rất cần nhận được sự quan tâm và đầu tư mạnh mẽ để cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận thông tin kịp thời, nâng cao dân trí, ý thức pháp luật, đặc biệt trong vấn đề phòng chống bạo lực gia đình. 1.3.4. Yếu tố pháp lý 10
  13. Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, tạo ra trật tự và ổn định cho xã hội nhất là trong việc ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng vi phạm pháp luật. Một hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình hoàn thiện, đầy đủ, thống nhất, cụ thể, tính khả thi cao, dân chủ, tiến bộ, hướng tới các giá trị nhân văn cùng với hệ thống các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xoá bỏ nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình ngày càng đầy đủ cùng với các hoạt động có hiệu quả của hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật sẽ là những đảm bảo pháp lý để ngăn chặn, hạn chế vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ. Pháp luật được xem là yếu tố đảm bảo cơ bản nhất trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH TUYÊN QUANG VÀ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng bạo lực gia đình và pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang 2.1.1. Thực trạng và nguyên nhân bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang 2.1.1.1. Thực trạng bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang Thứ nhất, bạo lực giữa vợ và chồng Bạo lực giữa vợ và chồng là hình thức bạo lực được coi là phổ biến nhất trong gia đình, trong đó bạo lực do người chồng gây ra chủ yếu và lớn nhất là bạo lực về thể chất - hình thức bạo lực dễ nhận thấy 11
  14. nhất và bị lên án mạnh mẽ nhất, thể hiện qua các hình thức cụ thể như sau:  Bạo lực về thân thể: Bạo lực về thân thể là hình thức khá phổ biến trong các dạng bạo lực gia đình hiện nay, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra thương tích cho phụ nữ. Bạo lực thân thể là dạng bạo lực phổ biến hiện nay ở cả khu vực nông thôn lẫn thành thị, chiếm đa phần các vụ bạo lực gia đình trên địa bàn.  Bạo lực về tinh thần: Cùng với bạo lực về thân thể, bạo lực về tinh thần đối với phụ nữ là hình thức bạo lực đối với phụ nữ ngày càng phổ biến ở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Bạo lực về tinh thần đã gây cho người phụ nữ những chấn động mạnh và lâu dài về tâm lý, họ phải chịu đựng những sang chấn tâm lý mà không dễ gì chữa khỏi.  Bạo lực về kinh tế: Cùng với bạo lực về thể chất, bạo lực về tinh thần còn có bạo lực về kinh tế. Đó là những hành vi dùng sức mạnh, áp đặt hoặc lừa mị nhằm chiếm giữ và kiểm soát tài chính đối với người phụ nữ trong gia đình nhằm tạo ra sự phụ thuộc về mặt kinh tế.  Bạo lực tình dục: Hình thức bạo lực này rất khó phát hiện bởi tất cả các nạn nhân rất ít khi nói ra. Thực tế cho thấy bạo lực tình dục là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm, vì vậy khi bị bạo hành về tình dục, người phụ nữ rất ngại nói ra, đành cam chịu để giữ yên "tổ ấm" của mình, tuy nhiên người phụ nữ sau khi bị cưỡng ép quan hệ tình dục sẽ phải chịu nhiều hậu quả nặng nề, ảnh hưởng đến sức khoẻ và tâm lý của người phụ nữ. Thứ hai, bạo lực giữa cha mẹ và con cái 12
  15. Do tâm lý, truyền thống, thói quen của người Việt, nên bạo lực gia đình giữa cha mẹ với con cái là khá phổ biến và được xã hội chấp nhận. Tại Tuyên Quang, do đa phần dân cư tâp trung ở khu vực nông thôn, gắn với văn hóa làng xã, còn tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, do đó những hành động “dạy bảo” con cái, xuất phát từ quan niệm “yêu cho roi cho vọt” và giáo dục cần phải nghiêm khắc vẫn còn là tư tưởng phổ biến. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi những chuẩn mực tiến bộ về quyền con người đã và đang được phổ biến trên thế giới thì những tư tưởng, cách làm này cần được loại bỏ, đặc biệt là những trường hợp bạo lực với con cái vượt ra ngoài phạm vi giáo dục- một tình trạng ngày càng gia tăng- thì càng cần phải bị trừng trị nghiêm khắc. Thứ ba, bạo lực giữa các thành viên khác trong gia đình Bạo lực giữa các thành viên khác trong gia đình với nhau cũng đã tồn tại từ lâu nhưng chiếm tỷ lệ không lớn, vì mức độ phụ thuộc giữa các thành viên này là không cao như giữa vợ chồng hay cha mẹ với con. Nạn nhân của loại bạo lực này vẫn chủ yếu là phụ nữ và trẻ em khi mà các thành viên này muốn tham gia vào việc “giáo dục” những người làm dâu, làm con trong gia đình. Ngoài ra, những mâu thuẫn trong gia đình không tìm được cách giải quyết cũng dẫn tới nạn bạo lực giữa những thành viên khác: anh em, chú cháu đánh nhau vì xích mích trong cuộc sống, vì tranh chấp tài sản; chị em mắng chửi, nói xấu nhau… 2.1.1.2. Nguyên nhân của bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang  Bất bình đẳng giới Nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu gần đây nhất đã chỉ ra rằng có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình đối với phụ 13
  16. nữ nhưng nguyên nhân gốc rễ sâu xa nhất, cơ bản nhất là do có sự bất bình đẳng trong quan hệ giới. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, quan niệm "trọng nam khinh nữ" tồn tại và ảnh hưởng lâu dài trong rất nhiều thế hệ đã làm cho người phụ nữ có vị trí thấp kém trong gia đình và xã hội. Họ sinh ra là để phục vụ chồng một cách chu đáo, mọi việc phải tuân theo ý của chồng, là vật sở hữu mà nhiều ông chồng muốn làm gì là quyền của họ, những hành vi bạo lực gia đình cũng phát sinh từ chính quan hệ bất bình đẳng giới này.  Cuộc sống đói nghèo, lạc hậu Thực tiễn công tác phòng, chống bạo lực gia đình cho thấy, có nhiều vụ việc người vợ bị ngược đãi bắt nguồn từ nguyên nhân cuộc sống đói nghèo, khó khăn. Nghèo đói đã tạo ra những áp lực không nhỏ cho các thành viên gia đình trong việc duy trì đời sống kinh tế, điều này là nguyên nhân làm cho các mối quan hệ trong gia đình căng thẳng, từ đó nảy sinh mâu thuẫn và dường như bạo lực gia đình là cách để con người giải tỏa trước những áp lực kinh tế của cuộc sống.  Tệ nạn xã hội Tệ nạn xã hội là nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong đó có vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình. Thực tiễn đã chứng minh tệ nạn xã hội làm nhiều người đàn ông đã mất tự chủ và thường giải quyết bất đồng với vợ bằng hành vi bạo lực. Những tệ nạn xã hội được thường thấy đó là: nghiện rượu, ma túy, cờ bạc, ngoại tình.  Hiểu biết pháp luật hạn chế Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, mặc dù Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã có hiệu lực từ năm 01/7/2008 nhưng nhận thức về 14
  17. pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình còn nhiều hạn chế. Không chỉ người dân thiếu hiểu biết mà nhiều lãnh đạo các cấp đã coi bạo lực gia đình là chuyện nội bộ của gia đình, là chuyện trong nhà cần đóng cửa bảo nhau và chưa có biện pháp can thiệp kịp thời. Phòng, chống bạo lực gia đình đôi khi còn chưa được các cấp chính quyền, đoàn thể ở địa phương quan tâm sâu sát do chưa nhận thức hết tầm quan trọng của vấn đề..  Nguyên nhân từ phía người phụ nữ Thực tế cho thấy nhiều người phụ nữ đã không nhận thức được việc chồng sử dụng bạo lực đối với mình là trái pháp luật mà coi đó là chuyện thường tình, không tránh khỏi trong cuộc sống gia đình, đánh vợ là quyền của người chồng, họ không dám đấu tranh với chồng lại càng không dám chủ động trong việc ly hôn, vì nếu như vậy họ sẽ mất hết của cải, danh dự, con cái. Chính sự nhẫn nhục của người phụ nữ khi là nạn nhân đã làm cho hình ảnh của họ ngày càng bi thảm, cuộc đời của họ đi vào bước đường cùng. Với nhận thức chưa đầy đủ về bạo lực gia đình mà người phụ nữ không có sự phản kháng kịp thời, mạnh mẽ để bảo vệ mình. Tự cho rằng mình có địa vị thấp trong xã hội nên nhiều người vợ đã chấp nhận tất cả từ những điều tồi tệ nhất trong cuộc sống, cứ nhẫn nhục chịu đựng, cam chịu vì một gia đình bình yên mặc dù đó là bình yên giả dối. 2.1.2. Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang 2.1.2.1. Thực trạng pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang Để triển khai thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống bạo lực gia đình, trong thời gian qua UBND tỉnh Tuyên Quang cùng các sở, ban, 15
  18. ngành có liên quan đã ban hành hành loạt các văn bản để cụ thể hóa các nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống bạo lực gia đình gắn với những đặc điểm kinh tế, xã hội nhất định của địa phương, cụ thể là: Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 18-12-2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản liên quan nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ lực lượng vũ trang và cộng đồng. Đảm bảo môi trường pháp luật về lĩnh vực gia đình, góp phần củng cố, xây dựng gia đình Việt Nam thực sự ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc. Kế hoạch số 45/KH-UBND về thực hiện đề án: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2010-2015 tỉnh Tuyên Quang để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức pháp luật của người dân về trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội. Đồng thời, để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ, ngày 26/6/2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng Kế hoạch số 45/KH-UBND về thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam và xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh còn ban hành hàng loạt các Chỉ thị để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể hàng năm về công tác gia đình trên địa bàn như: tổ chức ngày Quốc tế hạnh phúc 20 tháng 3, 16
  19. ngày Gia đình Việt Nam 28 tháng 6, ngày Quốc tế xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ và bình đẳng giới 25 tháng 11; thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh, huyện, xã (hiện đã thành lập ở 141/141 xã, phường, thị trấn). 2.1.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Tuyên Quang  Ưu điểm: Nhìn chung, qua các năm triển khai thi hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và triển khai thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp phòng chống bạo lực gia đình đã có tác dụng thiết thực, góp phần nâng cao nhận thức, phát huy vai trò vị trí của gia đình, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác gia đình, đặc biệt trong việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và Gia đình... góp phần giảm thiểu các vụ bạo lực gia đình. Công tác can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình đã được triển khai kịp thời và có hiệu quả, các huyện, thành phố đã xây dựng được kế hoạch triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Một số ban, ngành đã phối hợp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép tuyên truyền nội dung phòng, chống bạo lực gia đình với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" với nhiều nội dung, hình thức phong phú, góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong phòng, chống bạo lực gia đình, nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân, cộng động trong việc phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng gia đình hoà thuận, ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Cụ thể: - Coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. 17
  20. - Làm tốt công tác triển khai nhân rộng và duy trì các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.  Hạn chế: Thứ nhất, công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện luật phòng, chống bạo lực gia đình chưa thường xuyên, liên tục và còn thiếu các giải pháp đồng bộ từ kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với chính sách pháp luật, từ đó đã làm hạn chế những kết quả trong đấu tranh đẩy lùi bạo lực gia đình. Thứ hai, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên còn thiếu và yếu, mặc dù đã được tập huấn, đào tạo nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ. Thứ ba, sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể có liên quan trong công tác phòng chống bạo lực gia đình, mặc dù đã có sự tập trung chỉ đạo từ các cấp lãnh đạo, song hiệu quả của công tác phối hợp chưa cao, đôi khi còn nặng về hình thức. Thứ tư, nhiều quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình chưa được thực thi nghiêm túc. Thứ năm, đối với việc xử lý những hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình thì sự vào cuộc của cơ quan chức năng còn rất hạn chế. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2