intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên ngành luật hành chính; làm rõ nội dung thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của TAND.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..…………/………….. .….…/.……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN ĐOÀN THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 60.38.01.02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH ĐĂK LĂK – NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Học viện Hành chính Quốc gia - Phân viện khu vực Tây Nguyên. Số:… - Đường Nguyễn Văn Cừ, Tp Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk. Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đắk Lắk là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, trong những năm vừa qua do tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên, một số công trình, nhà máy, xí nghiệp được xây dụng, lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, vui chơi giải trí phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó thì tình hình khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai, nhà ở, các lĩnh vực thuế, xây dụng, môi trường đô thị, kinh doanh, dịch vụ du lịch... ngày càng phức tạp. Số lượng vụ án hành chính được TAND tỉnh thụ lý giải quyết ngày càng tăng nhưng chất lượng giải quyết các vụ án vẫn còn nhiều thiếu sót, hạn chế dẫn đến việc các đương sự kháng cáo, cơ quan có thẩm quyền kháng nghị, gây nên bức xúc trong quần chúng nhân dân. Thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính dưới góc độ luật Hiến pháp và Hành chính nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế, vướng mắc; rút ra những bài học kinh nghiệm đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại, góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng thực hiện thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là rất cần thiết và khách quan, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp theo quan điểm của Đảng được thể hiện tại các Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49/NQ-TW 1
  4. ngày 02/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Hành chính là cấp thiết, khách quan trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tác giả Vũ Thị Hòa (2011): “ Đối tượng khởi kiện và thẩm quyền xét xử theo Luật tố tụng hành chính 2010”. Nguồnhttp://hoc vien tuphap.edu.vn. Bài viết phân tích làm rõ quy định của Luật TTHC năm 2010 về đối tượng khởi kiện và thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án nói chung. Bài viết không đề cập đến cơ sở lý luận về thẩm quyền xét xử nói chung và thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính cũng như thực tiễn thực hiện thẩm quyền của Tòa án. TS. Nguyễn Văn Thuân, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 12/2016, “Thẩm quyền của Tòa án theo Luật TTHC năm 2015”. Bài viết đề cập đến sự cần thiết về việc ban hành Luật TTHC năm 2015 đồng thời nêu lên một số điểm mới về thẩm quyền của TAND trong việc giải quyết các vụ án hành chính như theo loại việc, thẩm quyền theo cấp Tòa án ... Bài viết không đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của TAND. Nhìn chung, những công trình, tài liệu trên đây đã tập trung nghiên cứu các quy định chung về thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 và Luật TTHC năm 2010 mà chưa đề cập đến 2
  5. quy định của Luật TTHC năm 2015 và chưa nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của TAND. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” của tác giả là hoàn toàn mới, chưa có một công trình nào nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Từ việc phân tích làm rõ cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính tại tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền của TAND trong giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm trong thời gian tới 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và thực hiện những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, phân tích làm rõ các đặc điểm của thẩm quyền của TAND trong xét xứ sơ thẩm vụ án hành chính. - Xây dựng một số khái niệm, nội dung của thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính; - Khảo sát, thống kê, đánh giá thực trạng thực hiện Thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn năm 2012 đến năm 2016; - Tổng hợp kết quả nghiên cứu, dự báo những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện “Thẩm 3
  6. quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện Thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của TAND trong giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục xét xử sơ thẩm. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, do TAND tỉnh Đắk Lắk thực hiện. Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thục hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng để thống kê và phân tích tài liệu, báo cáo tổng kết thực hiện thẩm quyền - Phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng để tiến hành nghiên cứu, phân tích hoạt động thực hiện thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. 4
  7. - Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận vãn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận khoa học pháp lý chuyên ngành luật hành chính; làm rõ nội dung thẩm quyền của TAND trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của TAND. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thư ký tòa án. Một số giải pháp của luận văn là tài liệu để các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo khi sửa đổi, bổ sung Luật TTHC hiện hành của Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Chương 2: Thực trạng thực hiện thẩm quyền của Toàn án nhân dân tỉnh Đăk Lăk trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thẩm quyền của Toàn án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính từ thực tiễn tỉnh Đăk Lăk 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 1.1. Những khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm thẩm quyền Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng “thẩm quyền”có nghĩa là “quyền xem xét, quyết định”. Theo Từ điển Luật học, “thẩm quyền” là “Quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề. Thẩm quyền gắn liền với quyền và nhiệm vụ mà pháp luật quy định cho cơ quan nhà nước, người nắm giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan đó để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của họ…”. Như vậy, “thẩm quyền” là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ phạm vi, giới hạn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của một chủ thể trong việc thực thi quyền lực nhà nước do pháp luật quy định. 1.1.2. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án Là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, Tòa án có chức năng, nhiệm vụ riêng biệt. Theo Hiến pháp năm 2013, “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”, Tòa án “bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. 1.1.3. Khái niệm “vụ án hành chính” và “xét xử sơ thẩm vụ án hành chính” 1.1.3.1. Khái niệm vụ án hành chính 6
  9. “Vụ án” nói chung là một thuật ngữ dùng để chỉ một vụ việc hình sự, dân sự, hành chính được đưa ra giải quyết tại Tòa án (TA) hoặc cơ quan Trọng tài. Theo Từ điển Luật học, “vụ án” là “Một vụ việc có dấu hiệu trái pháp luật mang tính chất hình sự hoặc tranh chấp giữa các chủ thể pháp luật được đưa ra TA hoặc cơ quan Trọng tài giải quyết. Theo Luật Tổ chức TAND, TA xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân - gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính và những việc khác theo quy định của pháp luật”. 1.1.3.2. Khái niệm xét xử vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm Theo Từ điển Luật học, “xét xử” là “hoạt động xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của vụ việc nhằm đưa ra một phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh nhà nước đưa ra một phán quyết tương ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc”. “Xét xử sơ thẩm” là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một TA có thẩm quyền”. 1.1.4. Khái niệm thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật TTHC năm 2015, quyết định hành chính bị khởi kiện là “văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành; quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính; được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể; quyết định này làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát 7
  10. sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật TTHC năm 2015 thì hành vi hành chính bị khởi kiện là “hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. 1.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Bởi quản lý nhà nước là nhằm duy trì trật tự xã hội để bảo đảm lợi ích chung của xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Do đó, nó được thực hiện theo một hệ thống theo thứ bậc chặt chẽ, thông suốt từ trung ương đến địa phương. Trong đó, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên. Mỗi cư quan, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền được giao . 1.2.1. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Luật TTHC năm 2015 quy định những khiếu kiện hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của TA là cơ sở pháp lý để TA xác định trách nhiệm giải quyết của mỗi cấp TA đối với từng khiếu kiện hành chính cụ thể. TA có căn cứ thụ lý, giải quyết các khiếu kiện hành chính phát sinh trong xã hội thuộc thẩm quyền của mình. Quy định này tránh được sự chồng chéo trong việc thực hiện nhiệm vụ, tránh được việc 8
  11. chuyển đi chuyển lại giữa TA với các cơ quan nhà nước làm kéo dài thời gian giải quyết. 1.2.2. Thẩm quyền theo cấp của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính 1.2.2.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Theo quy định tại Điều 31 Luật TTHC năm 2015, TA cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm “những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện”. Các “khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó và khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với TA”. 1.2.2.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tính trong việc xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính Luật TTHC năm 2015 quy định cho TAND cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện nhằm khắc phục tồn tại, bất cập từ thực tiễn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính theo tinh thần cải cách tư pháp, nhanh chóng lập lại trật tự trong quản lý hành chính nhà nước, kịp thời bảo vệ 9
  12. quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn hành chính cấp huyện. 1.2.2.3. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khiếu kiện Nhằm tôn trọng quyền của đương sự và tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, pháp luật TTHC cho phép đối tượng quản lý hành chính nhà nước được lựa chọn “khiếu nại” hoặc “khởi kiện”đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính làm thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của họ. 1.2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý xét xử sơ thẩm chuyển, nhập và tách vụ án hành chính 1.2.3.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý vụ +kiện hành chính Thụ lý vụ án hành chính là hoạt động của TA trong việc nhận đơn khởi kiện, vào sổ thụ lý để chính thức xác định trách nhiệm của TA trong việc giải quyết vụ án. Đây là công việc đầu tiên và rất cần thiết nhằm đảm bảo cho vụ án hành chính được giải quyết kịp thời và đúng pháp luật. 1.3.1.1. Nhận và xử lý đơn khởi kiện Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án TA phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét xử lý đơn kiện. Nếu đơn kiện chưa có đủ nội dung quy định tại Điều 118 Luật TTHC, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. 1.3.1.2. Thụ lý vụ án hành chính 10
  13. Việc thụ lý vụ án hành chính phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục khởi kiện, quyền khởi kiện, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu khởi kiện, đối tượng bị kiện, người bị kiện. 1.2.3.2. Thẩm quyền của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Theo Điều 130 Luật TTHC năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án hành chính, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau: “1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với vụ kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với vụ kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định giải quyết vụ việc cạnh trạnh. 3. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án TA có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. a) Lập hồ sơ vụ án hành chính Hồ sơ vụ án hành chính bao gồm: Hồ sơ khởi kiện, các tài liệu chứng cứ và tài liệu về áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. b) Thu thập chứng cứ Chứng cứ trong TTHC được thu thập công khai. Đương sự có quyền được biết, được tiếp cận, sao chép chứng cứ do TA và các đương 11
  14. sự khác thu thập. Thủ tục thu thập chứng cứ được quy định cụ thể tại các Điều 83 đến Điều 93 Luật TTHC. c) Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do TA thực hiện trước khi thụ lý vụ án và trong quá trình giải quyết vụ án hành chính nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án. Trước khi mở phiên tòa, thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Thẩm phán xem xét, quyết định; tại phiên tòa thẩm quyền này thuộc về Hội đồng xét xử. d) Quy định về thủ tục đối thoại Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, TA tiến hành đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không tiến hành đối thoại được, vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri, vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được, Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành việc đối thoại. 1.2.3.3 Thẩm quyền của Tòa án trong chuyển, nhập hoặc tách vụ án hành chính a) Chuyển vụ án cho Tòa án khác và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền - Việc chuyển vụ án cho Tòa án khác trong trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án hành chính nhưng sau đó phát hiện đây là vụ án khác hoặc thuộc thẩm quyền của Tòa án khác đã được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị 12
  15. quyết số 02/2011/NQ-HĐTP. Các nội dung này đã được luật hóa tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 34 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 b) Nhập hoặc tách vụ án hành chính Để tránh việc áp dụng tùy tiện và phù hợp với thực tiễn, trên cơ sở hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP, Điều 35 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã quy định cụ thể việc nhập hoặc tách vụ án hành chính. 1.2.3.4. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tại phiên tòa xét xử sơ thẩm Thẩm phán phải bảo đảm cho phiên tòa sơ thẩm được tiến hành đúng thời gian, địa điểm ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải có mặt đầy đủ trừ trường hợp được vắng mặt do pháp luật quy định. Sau khi giải quyết việc rút, thay đổi, bổ sung yêu càu khởi kiện, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, việc hỏi tại phiên toa sẽ được bắt đầu theo thứ tự: Đương sự, người bảo vệ quyền, lợi hợp pháp của đương sự, Hội đồng xét xử. Kiểm sát viên. 1.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong xét xử sơ thẩm vụ án hành chính Thứ nhất, sự hoàn thiện của pháp luật Đây là yếu tố cơ bản, quan trọng, mang tỉnh chỉ đạo, định hướng trong hoạt động xét xử vụ án hành chính. Thứ hai, năng lực, trình độ, ý thức của Hội đồng xét xử Việc giải quyết vụ án hành chính cũng chịu tác động rất lớn về năng lực, trình độ và ý thức của Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký TA. Nếu trong quá trình xét xử vụ án, Hội đồng xét xử thực sự có trình độ, 13
  16. năng lực và đạo đức nghề nghiệp thì phán quyết của Tòa sẽ thực sự khách quan, vô tư. Thứ ba, ý thức của các chủ thể có liên quan Các chủ thể như đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người làm chứng, người giám định, phiên dịch… cũng có tác động không nhỏ đến hoạt động xét xử vụ án hành chính. Thứ tư, cơ sở vật chất Cơ sơ vật chất, phương tiện, kỹ thuật tuy chỉ là những yếu tố hỗ trợ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong hoạt động xét xử. Tiễn kết Chương 1 Trong Chương 1 của Luận văn, tác giả đã cố gắng làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, làm rõ các khái niệm cũng như một số quy định của pháp luật TTHC liên quan đến nội dung thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. Tác giả cũng phân tích một số yếu tố cơ bản tác động đến thẩm quyền xét xử vụ án hành chính. Những nội dung của Chương 1 là cơ sở để tác giả nghiên cứu, phân tích và làm rõ nội dụng Chương 2 và Chương 3 tiếp theo của Luận văn. 14
  17. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÀNH CHÍNH 2.1. Tình hình và đặc điểm của khiếu kiện hành chính trên địa bản tỉnh Đăk Lăk từ năm 2012 đến năm 2016 Nhìn chung, các khiếu kiện hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu tập trung vào lĩnh vực quản lý đất đai (chiểm trên 80 % số vụ án hành chính thụ lý hàng năm).. 2.2. Đánh giá thực trạng thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Lăk trong xét xứ sơ thẩm vụ án hành chính 2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong việc thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Lăk trong xét xứ sơ thẩm vụ án hành chính từ năm 2012 đến năm 2016 2.2.1.1. Kết quả thực hiện thẩm quyền của Tòa án trong công tác nhận, xử lý đơn kiện và thụ lý vụ án - Năm 2012 Tòa sơ thẩm thụ lý 155 vụ (án cũ 41 vụ, thụ lý mới 114 vụ). - Năm 2013, Tòa thụ lý 174 vụ (án cũ chuyển 24 vụ, thụ lý mới 150 vụ). - Năm 2014, Tòa thụ lý 118 vụ (án cũ chuyển 7 vụ, thụ lý mới 111 vụ). - Năm 2015, thụ lý 122 vụ (án cũ chuyển 10 vụ, thụ lý mới 112 vụ). 15
  18. - Năm 2016, Tòa án thụ lý 136 vụ (án cũ 11 vụ, thụ lý mới 125 vụ). 2.2.1.2. Kết quả thực hiện thẩm quyền lập hồ sơ vụ án hành chính và tổ chức đối thoại Nhận thức được tầm quan trọng của việc đối thoại trong công tác xét xử các vụ án hành chính, cùng với việc thu thập chứng cứ, TAND hai cấp tỉnh Đăk Lắk cũng chủ trọng tổ chức cho các bên đương sự đối thoại với nhau về vấn đề cần giải quyết trong vụ án (Trừ những trường hợp không được đối thoại hoặc không đối thoại được theo quy định pháp luật). Các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và đối thoại do TA tổ chức được tiến hành đúng thành phần, đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm thực hiện nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.. 2.2.1.3. Kết quả thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm hành chính Trong các năm từ 2012 đến năm 2016, TAND hai cấp tỉnh Đăk Lăk đã giải quyết xong 636/705 vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm. Trong đó: Đình chỉ việc giải quyết vụ án:194 vụ; đưa vụ án ra xét xử 442 vụ 2.2.1.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được về thực hiện thẩm quyền của TAND trong xét xứ sơ thẩm vụ án hành chính Những kết quả đạt được nêu trên là do sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kịp thời và sâu sát của lãnh đạo TAND tỉnh Đăk Lắk đối với hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hành chính và sự nỗ lực cố gắng trong công tác của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm. 16
  19. 2.2.2. Những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Lăk trong xét xứ sơ thẩm vụ án hành chính Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính, tại TAND hai cấp tỉnh Đăk Lăk còn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót sau đây: 2.2.2.1. Những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện thẩm quyền nhận, xử lý đơn kiện và thụ lý vụ án Mặc dù lãnh đạo TAND tỉnh đã quán triệt và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhưng tại một số TAND (cấp huyện) vẫn xảy ra tình trạng xử lý đơn khởi kiện không đúng thời hạn pháp luật quy định; vi phạm về thời hạn thụ lý vụ án và thời hạn gửi thông báo thụ lý vẫn xảy ra ở một số nơi; một số vụ án được thụ lý để giải quyết không đúng thẩm quyền, xác định sai đối tượng khởi kiện...dẫn tới việc giải quyết vụ án không đúng quy định của pháp luật. 2.2.2.2. Hạn chế trong việc thực hiện thẩm quyền lập hồ sơ và tổ chức đối thoại Thực tế xét xử các vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho thấy việc lập hồ sơ, thu thập chứng cứ của TA cấp sơ thẩm còn nhiều thiếu sót. Nhiều bản án hành chính sơ thẩm bị TA cấp trên hủy án có nguyên nhân là cấp sơ thẩm không đưa người có quyền nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng, một số trường hợp ủy quyền tham gia tố tụng không hợp lệ nhưng vẫn được TA chấp nhận, một số vụ án thu thập chứng cứ không đầy đủ... dẫn tới việc giải quyết vụ án không đúng pháp luật 2.2.2.3. Hạn chế trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử tại phiên tòa 17
  20. Theo Báo cáo Tổng kết công tác của TAND tỉnh, từ năm 2012 đến năm 2016 có 25 vụ án hành chính bị cấp phúc thẩm hủy án, 59 vụ bị sửa án sơ thẩm. Cụ thể: như sau: - Năm 2012 số vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy án là 4 vụ, sửa án là 2 vụ; - Năm 2013, án sơ thẩm bị hủy 2 vụ, sửa án 13 vụ; - Năm 2014, án sơ thẩm bị hủy 7 vụ, sửa án 13 vụ. - Năm 2015, án sơ thẩm bị hủy 6 vụ, sửa án 11 vụ. - Năm 2016, án sơ thẩm bị hủy 6 vụ, sửa án 5 vụ. 2.2.2.4.. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế, thiếu sót trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính của TAND hai cấp tỉnh Đăk Lăk xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân đầu tiên và cơ bản ảnh hưởng đến kết quả công tác xét xử là đội ngũ Thẩm phán làm công tác xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực công tác. Thứ hai, nguyên nhân khách quan Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật TTHC và sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể trong TTHC là những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến việc thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính. 2.3. Một số kinh nghiệm thực tiễn thực hiện thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Lăk Để nâng cao chất lượng công tác xét xử, TAND tỉnh Đăk Lăk phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, bao gồm giải pháp nâng cao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2