intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

39
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật về việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn và thực trạng thực hiện dân chủ ở địa phương đề ra giải pháp tăng cường thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ CHĂM THƢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  2. 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đƣờng…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Dân chủ là hiện tƣợng lịch sử xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát triển của đời sống con ngƣời. Dân chủ là bản chất của chủ nghĩa xã hội, và cũng là bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” [1] Sơn Hòa là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên, có 13 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, nhờ tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 30-CT/TW, ngày 18/2/1998 về việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở và các Nghị định của Chính phủ nay là Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy Ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa 11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn nên đã làm chuyển biến nhận thức của cán bộ công chức, đảng viên về phát huy quyền dân chủ trực tiếp của cán bộ, công chức và nhân dân tác động tích cực đến tất cả các lĩnh vực về phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chƣa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng, ý nghĩa sâu sắc cũng nhƣ tính cấp bách và lâu dài của vấn đề dân chủ, xây dựng và thực hiện QCDC. Việc xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc một số nơi chƣa coi trọng, nội dung chƣa thể hiện đƣợc các quyền của nhân dân. Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi gần dân nhất, trực tiếp lắng nghe những tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là nơi tập trung chủ yếu của cƣ dân nông thôn, với địa bàn rộng lớn, chiếm khoảng 80% dân số, 70% lao động xã hội.
  4. 2 Từ việc xác định rõ vị trí và tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài "Thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên" làm luận văn thạc sĩ 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở từ lâu đã thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những ngƣời làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này của các cá nhân, tập thể đƣợc công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật về việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn và thực trạng thực hiện dân chủ ở địa phƣơng đề ra giải pháp tăng cƣờng thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện dân theo chủ Pháp lệnh số 34 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện dân chủ tại các xã, thị trấn ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên từ năm 2007 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ và những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay về vấn đề này. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn - Tác giả phân tích đƣa ra quan niệm, đặc trƣng, bản chất của dân chủ; quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn;
  5. 3 những yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn. Đánh giá kết quả thực hiện dân chủ ở các xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Đề xuất giải pháp thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở nói chung và ở cấp xã, thị trấn của huyện Sơn Hòa nói riêng. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. - Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai hoạt động thực tiễn của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng, 8 tiết. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.1.1. Quan niệm, đặc điểm, bản chất của dân chủ 1.1.1.1. Quan niệm về dân chủ Khi bàn về khái niệm dân chủ là gì, các nhà khoa học đề xuất khá nhiều ý kiến: Ý kiến thứ nhất cho rằng, dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội. Ý kiến thứ hai hiểu khái niệm dân chủ bao hàm ba nội dung cơ bản là nội dung chính trị (dân chủ chính trị), nội dung văn minh nhân đạo (dân chủ xã hội là thành quả quan trọng nhất của
  6. 4 văn minh và nhân đạo của loài ngƣời) và nội dung xã hội của dân chủ (dân chủ xã hội là hình thức tồn tại của xã hội hiện đại). Ý kiến thứ ba cho rằng, dân chủ cần đƣợc xem xét theo nhiều khía cạnh, nhƣng với nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Ý kiến thứ tư của một số nhà khoa học, tôn vinh dân chủ là một công trình bi tráng trong hàng chục vạn năm của loài ngƣời. Ý kiến thứ năm cho rằng, dân chủ không chỉ là một vấn đề chính trị hay xã hội, mà xét theo bề sâu chính là một vấn đề văn hóa. Tuy tiếp cận vấn đề dân chủ dƣới nhiều góc độ khác nhau, nhƣng chung quy lại các ý kiến đều thống nhất ở luận điểm: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. 1.1.1.2. Đặc điểm của dân chủ Dân chủ là hình thức chính phủ trong đó quyền lực và trách nhiệm công dân do công dân trƣởng thành trực tiếp thực hiện hoặc thông qua các đại diện của họ đƣợc bầu lên một cách tự do. Dân chủ dựa trên các nguyên tắc đa số cai trị và các quyền cá nhân. Các nền dân chủ chống lại các chính phủ trung ƣơng tập quyền và phi tập trung hóa chính quyền ở cấp khu vực và địa phƣơng, với nhận thức rằng tất cả các cấp độ chính quyền đều phải đƣợc tiếp cận và phải đáp ứng ngƣời dân khi có thể. 1.1.1.3. Bản chất của dân chủ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã khẳng định rất rõ: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đó là nền nếp hàng ngày của xã hội mới, thể hiện chế độ nhân dân lao động tự quản lý nhà nƣớc của mình" [28, tr. 112]. Đó cũng là bản chất của chủ nghĩa xã hội, và cũng là bản chất của Nhà nƣớc Việt Nam. 1.1.1.4. Mối quan hệ của dân chủ và kỷ cương, pháp luật
  7. 5 Dân chủ và Nhà nƣớc pháp quyền là cặp “song sinh” trong một thể chế chính trị hiện đại. Cùng việc đảm bảo dân chủ phải xây dựng, hoàn thiện pháp luật, đảm bảo tính kỷ cƣơng, Nhà nƣớc pháp quyền phải thƣợng tôn pháp luật; dân chủ có mối quan hệ rất gắn liền với kỷ cƣơng, pháp luật, điều đó có nghĩa là khi thực hiện dân chủ trực tiếp hay gián tiếp đều phải đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật, đƣợc pháp luật bảo đảm. 1.1.2. Khái quát về thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Xã, thị trấn là cấp chính quyền cơ sở trực tiếp với dân. Từ khi Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII ra đời, Chỉ thị đã đƣợc triển khai rộng khắp tại các tỉnh, thành trong cả nƣớc. Để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn), Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29 ngày 15/5/1998, Nghị định số 79 ngày 07/7/2003 thay thế Nghị định số 29, nay là Pháp lệnh số 34 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khoá XI thông qua ngày 20/4/2007, các Bộ, Ban, Ngành liên quan và các địa phƣơng đã cụ thể hoá các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc để triển khai thực hiện. 1.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.2.1. Nội dung, hình thức, phƣơng pháp thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn 1.2.1.1.Khái quát về sự ra đời những quy định pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng (khoá VIII) đã ban hành Chỉ thị số 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở; để triển khai thực hiện Chỉ thị số 30 ở loại hình cơ sở là xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã), Chính phủ đã ban
  8. 6 hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 15/5/1998; ngày 07/7/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2003/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (thay thế Nghị định số 29). Ngày 20/4/2007 UBTVQH11 ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn, thay thế Nghị định số 79 của Chính Phủ. 1.2.1.2. Những nội dung cơ bản của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Pháp lệnh quy định những nội dung phải công khai để dân biết, dân bàn, quyết định, dân tham gia ý kiến và giám sát. Đồng thời, Pháp lệnh cũng nêu rõ trách nhiệm của Chính quyền, cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn... của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cấp xã. 1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện dân chủ tại xã, thị trấn 1.2.2.1. Trách nhiệm của các tổ chức cơ sở Đảng trong thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Chỉ thị 30/CT-TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 29, Nghị định số 79 của Chính phủ (nay là Pháp lệnh số 34) cho cán bộ đảng, chính quyền và đoàn thể từ cấp thành phố, quận, huyện, xã, phƣờng đến các tổ trƣởng, tổ phó, tổ dân phố và các thôn, phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Ban hành văn bản, tài liệu cần thiết theo hƣớng cụ thể hóa những nội dung cơ bản trong Quy chế, để cung cấp tới từng ngƣời dân, gắn việc triển khai Quy chế với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, củng cố chính quyền cơ sở, chỉnh đốn Đảng…Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng kết và đánh giá.
  9. 7 1.2.2.2. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Tổ chức công khai đến nhân dân những nội dung theo Điều 5 của Pháp lệnh số 34, những nội dung cần thông báo cho dân biết, những việc nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, những nội dung nhân dân và biểu quyết trƣớc khi cấp có thẩm quyền quyết định, những việc nhân dân kiểm tra, giám sát. Niêm yết các văn bản tại trụ sở UBND các xã, thị trấn; bố trí nơi tiếp công dân và hộp thƣ góp ý… 1.2.2.3. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn Nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân, xây dựng sự đoàn kết nhất trí về chính trị trong đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân, chủ động giải quyết những điểm nóng chính trị - xã hội. Phối hợp cùng chính quyền quán triệt, tuyên truyền và triển khai Quy chế, từng bƣớc đƣa Quy chế vào cuộc sống. Cùng cấp ủy, chính quyền kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Quy chế. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN 1.3.1. Trình độ năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, thị trấn Đội ngũ cán bộ chủ chốt ở xã, phƣờng, thị trấn là những ngƣời giác ngộ và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã cho nhân dân. Nhận thức đúng sẽ mở đƣờng cho hành động đúng. 1.3.2. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở Đảng Với trách nhiệm là hạt nhân chính trị ở cơ sở thì Đảng ủy cấp xã, thị trấn phải lãnh đạo các chi bộ, đảng viên, các tổ chức Chính
  10. 8 quyền, đoàn thể đƣa việc thực hiện pháp luật dân chủ vào cuộc sống, đồng thời tập trung chỉ đạo thể chế hóa pháp luật thành các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội để trên cơ sở đó thực hiện. 1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã HĐND và UBND xã, phƣờng, thị trấn là những cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phƣơng, gần gũi nhất và trực tiếp liên hệ với nhân dân. Do vậy công tác tổ chức thực hiện tốt hay không tốt là một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện pháp luật dân chủ. Nhà nƣớc giữ vai trò chính yếu trong quản lý và điều hành xã hội, bên cạnh đó hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. 1.3.4. Địa bàn dân cƣ, trình độ dân trí Sự nghiệp thúc đẩy nền dân chủ là sự nghiệp của toàn dân. Để đạt đƣợc việc thực hiện các quyền dân chủ, đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của mỗi ngƣời dân trong quá trình này. Xã, thị trấn chủ yếu là địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa, nơi còn nhiều bất cập về giao thông, thông tin liên lạc, đời sống nhân dân còn gặp khó khăn, vất vả. Vì vậy chính sách của Đảng và Nhà nƣớc cho dù có hoàn thiện đến đâu thì đến khi triển khai thực hiện đến ngƣời dân cũng vẫn gặp khó khăn, đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 1.3.5. Hệ thống pháp luật Trong hệ thống pháp luật của nƣớc ta, quyền dân chủ của nhân dân đƣợc quy định trong Hiến pháp, Luật Bầu cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, Luật Khiếu nại và tố cáo, Luật Dân sự, Luật Thƣơng mại, Luật Đất đai, Luật Hình sự, Luật Tố tụng hình sự... Để
  11. 9 thực sự phát huy dân chủ ở cấp cơ sở nhƣ thôn, xã, phƣờng, thị trấn, Chính phủ đã ban hành Nghị định 29/NĐ-CP, Nghị định 79/NĐ-CP, và hiện nay là Pháp lệnh số 34 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn năm 2007. Đây là khuôn khổ pháp lý quan trọng quy định một cách cụ thể về các quyền dân chủ của nhân dân, nhƣ quyền đƣợc biết, đƣợc bàn, đƣợc làm và đƣợc góp ý kiến ở cấp thôn, xã, phƣờng, thị trấn. 1.3.5. Ý thức của ngƣời dân trong thực hiện các quyền dân chủ của mình đã đƣợc quy định trong pháp luật Dân chủ XHCN là hình thức tiến bộ nhất trong lịch sử, trong đó dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp là hai hình thức thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. - Dân chủ trực tiếp là hình thức tham gia của mọi công dân một cách bình đẳng và trực tiếp vào những công việc chung và quyết định theo biểu quyết đa số. - Dân chủ gián tiếp là hình thức nhân dân thể hiện quyền làm chủ của mình, tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội thông qua hoạt động của những ngƣời đại diện, cơ quan đại diện của mình ở các cấp chính quyền, ở MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, tự nhiên Huyện Sơn Hòa có tổng diện tích tự nhiên 93.779,11ha. Phía đông giáp huyện Phú Hòa, phía bắc giáp huyện Đồng Xuân và huyện Tuy An, phía nam giáp huyện Sông Hinh và phía tây giáp huyện
  12. 10 Krông Pa, tỉnh Gia Lai. Trên địa bàn Huyện có 02 tuyến đƣờng giao thông huyết mạch đó là Quốc lộ 25 và Quốc lộ 19c nối liền giữa các tỉnh duyên hải Nam trung bộ nhƣ Phú Yên, Bình Định đi các tỉnh Tây nguyên. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa và xã hội - Về phát triển kinh tế: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 3.199,7 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 15,9%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 28,3 triệu đồng. - Văn Hóa, Xã hội: Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo đƣợc đầu tƣ xây dựng theo hƣớng kiên cố, từng bƣớc đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đạt đƣợc những kết quả quan trọng; hiện nay có 71,05% khu dân cƣ đạt chuẩn về văn hóa, 83% hộ gia đình đạt gia đình văn hóa. Có 13/14 trạm y tế các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới. Toàn huyện hiện có 31 bác sĩ, đạt tỷ lệ 5,67 bác sĩ/1 vạn dân. 2.1.3. Đặc điểm về dân cƣ, dân tộc, tôn giáo Toàn Huyện có 14 xã, thị trấn, dân số toàn huyện 56.368 khẩu/14.353 hộ. Có 13 dân tộc thiểu số cùng sinh sống trên địa bàn. Có 06 tôn giáo, gồm: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa hảo, Đạo Hồi, với 12.794 tín đồ. 2.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
  13. 11 2.2.1. Quá trình triển khai, quán triệt Chỉ thị số 30- CT/TW ngày 18/2/1998 và các văn bản về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở Sau khi Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị, các Nghị định của Chính phủ về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đƣợc ban hành, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức đây là một chủ trƣơng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và đã tiến hành tổ chức triển khai sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân trong huyện thông qua nhiều hình thức. Các cấp chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể các cấp tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị của Trung ƣơng, các Nghị định của Chính phủ ở cả 3 loại hình cơ sở: xã, thị trấn; đơn vị hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra, qua đó đánh giá những việc làm đƣợc, chƣa đƣợc, giúp các đơn vị thực hiện đạt kết quả tốt hơn. 2.2.2. Hoạt động của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện QCDC ở cơ sở 2.2.2.1. Các cấp uỷ Đảng tập trung lãnh đạo việc xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở. Các cấp uỷ Đảng từ huyện đến cơ sở gắn thực hiện QCDC với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng chỉnh đốn Đảng” theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2, khoá VIII); Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XI, XII) gắn với thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”; duy trì và tổ chức tốt việc lấy ý kiến của quần chúng tham gia báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng các cấp, thực hiện dân chủ trong quy trình chuẩn bị nhân sự Đại hội Đảng, Đại biểu HĐND các cấp, Đại biểu Quốc hội, trong sinh hoạt Đảng, nhất là việc ra Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã
  14. 12 hội, công tác cán bộ, đánh giá tổ chức Đảng đƣợc thực hiện dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc. 2.2.2.2. Các cấp chính quyền từng bước nâng cao trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở Chính quyền các cấp đã cụ thể hoá chủ trƣơng của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc, Nghị định của Chính phủ thành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với địa phƣơng, đơn vị về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở trên tất cả các loại hình xã, phƣờng, thị trấn (theo Nghị định số 29, 79 của Chính phủ và Pháp lệnh số 34 của UBTVQH khoá 11 về thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn). Các nội dung về dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra của Pháp lệnh, các Nghị định đều đƣợc cụ thể hoá, tổ chức thực hiện có hiệu quả. 2.2.2.3. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực tham gia xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở MTTQ và các đoàn thể nhân dân từ huyện đến cơ sở làm tốt việc tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng và thực hiện QCDC tới đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân. Tổ chức hiệp thƣơng bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp dân chủ, đúng luật. 2.2.2.4. Hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện QCDC các cấp Từ năm 1998 đến nay, Ban Chỉ đạo CCVĐXDCS huyện (nay là Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở huyện) đã tiến hành thành lập 03 Đoàn kiểm tra và tiến hành kiểm tra 50 lƣợt cơ quan, đơn vị, địa phƣơng. Hằng năm tiến hành sơ kết 6 tháng, tổng kết 1 năm. Thông qua các đợt sơ kết, tổng kết, khảo sát đã kiểm điểm, đánh giá sâu sắc và toàn diện tình hình và kết quả thực hiện QCDC ở cơ sở; để tiếp tục chỉ đạo, nâng cao chất lƣợng thực hiện QCDC ở cơ sở.
  15. 13 2.2.3. Kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế, bài học kinh nghiệm 2.2.3.1. Những thành tựu đạt được sau 18 năm tổ chức thực hiện QCDC ở cơ sở a. Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, thị trấn nói riêng đã góp phần vào việc xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh trên địa bàn huyện - Về xây dựng Đảng: Các cấp ủy thực hiện dân chủ trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ chính trị, gắn chỉ đạo thực hiện QCDC với thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 6 lần 2 - khóa VIII. Công tác chính trị, tƣ tƣởng luôn đƣợc tăng cƣờng, dân chủ trong việc thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ và rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ các cấp. Thƣờng xuyên xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức đảng, qua xây dựng và củng cố tổ chức, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lƣợng đảng viên hằng năm đƣợc nâng lên, chất lƣợng sinh hoạt chi bộ có nhiều tiến bộ. Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội. Các cấp ủy Đảng đã chỉ đạo chính quyền cùng cấp xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế đối thoại trực tiếp với nhân dân, đã tổ chức đƣợc 10 hội nghị đối thoại, tập trung vào các vấn đề sau: việc giải quyết những vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng; vấn đề quản lý bảo vệ rừng; thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới ...... - Về xây dựng chính quyền: Thực hiện dân chủ ở cơ sở giúp việc hoạt động của chính quyền các cấp đƣợc đổi mới theo hƣớng gần dân, sát dân, quan tâm, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của ngƣời dân; một số biện pháp chỉ đạo của chính quyền, nhất là biện pháp trực tiếp đối thoại với dân, công khai kết quả giải quyết các
  16. 14 vấn đề phức tạp ở thôn, xã đã có tác dụng tích cực. Công tác cải cách hành chính nhà nƣớc thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, thực hiện công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao dịch giữa tổ chức, cá nhân đối với cơ quan nhà nƣớc. HĐND các cấp đã có nhiều đổi mới trong hoạt động, quyết định nhiều vấn đề quan trọng, sát tình hình, từ đó có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Việc thực hiện QCDC đã giúp cho đội ngũ cán bộ Chính quyền các cấp chuyển biến về nhận thức, ý thức phục vụ nhân dân. - Về xây dựng MTTQ và các đoàn thể nhân dân: Thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, dân chủ trong xã hội ngày càng đƣợc mở rộng và phát huy. Các tầng lớp nhân dân, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đƣợc quán triệt và thực hiện có hiệu quả. b. Kết quả đạt được về thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11 \- Những việc cần thông báo để nhân dân biết gồm có 14 việc: Đã tổ chức thực hiện 14/14 việc, việc làm tốt nhất là công khai cho nhân dân biết những chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan trực tiếp với nhân dân và địa phƣơng - Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp gồm có 5 nội dung: Đã tổ chức thực hiện đƣợc 5/5, trong đó việc làm tốt nhất là việc đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, địa phƣơng đã thực hiện mở rộng dân chủ để nhân dân tham gia bàn bạc và quyết định trực tiếp về chủ trƣơng và mức đóng
  17. 15 góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã do dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tạo mọi điều kiện để nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định. - Những việc nhân dân tham gia ý kiến, chính quyền quyết định có 9 việc, đã tổ chức thực hiện 9/9 việc, trong đó việc làm tốt nhất là tham gia vào các Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng; phƣơng án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cƣ, vùng kinh tế mới và phƣơng án phát triển ngành nghề của cấp xã… - Những nội dung nhân dân giám sát, kiểm tra, có 11 nội dung, đã tổ chức thực hiện 11/11 nội dung. Tiến hành việc giám sát, kiểm tra hoạt động của HĐND-UBND, kết quả thực hiện nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND, năng lực hoạt động và phẩm chất đạo đức của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, đại biểu HĐND, đội ngũ cán bộ, công chức và ngƣời hoạt động không chuyên trách về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,... c. Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã có tác động đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn - Về phát triển kinh tế: Thực hiện dân chủ ở cơ sở tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân trên địa ở các xã, thị trấn của Huyện. - Về văn hóa - xã hội: Thực hiện dân chủ theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 đã tạo sự chuyển biến rõ nét trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, các hoạt động văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất ổn định, nhiều mặt đƣợc cải thiện.
  18. 16 - Về an ninh quốc phòng: Việc triển khai thực hiện QCDC đã góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên địa bàn. d. Đánh giá chung về tổ chức thực hịên phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Có 34/34 tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc Huyện ủy ban hành Kế hoạch cụ thể hóa kế hoạch của Ban Thƣờng vụ Huyện ủy để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời chỉ đạo chính quyển cùng cấp công khai, thực hiện tốt những nội dung theo phƣơng châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân nhận thức sâu sắc đây là nội dung cốt lõi trong QCDC ở xã, phƣờng, thị trấn 2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất: Công tác tuyên truyền, triển khai, quán triệt Chỉ thị số 30-CT/TW và các văn bản của Nhà nƣớc về thực hiện QCDC ở một số địa phƣơng, đơn vị chƣa thƣờng xuyên, chƣa sâu rộng, chƣa tạo ra đƣợc sự chuyển biến mạnh mẽ trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Thứ hai: Sự phối hợp của chính quyền với các ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong tổ chức thực hiện QCDC còn thiếu thƣờng xuyên, chƣa chặt chẽ, còn có biểu hiện hình thức, ít hiệu quả. Thứ ba: Một số nơi, việc thực hiện QCDC chƣa kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở. Thứ tư: Việc thực hiện những nội dung trong QCDC ở xã, phƣờng, thị trấn (nay là pháp lệnh) ở một số địa phƣơng còn chƣa nghiêm túc. Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện QCDC ở một số địa phƣơng chƣa thƣờng
  19. 17 xuyên nhất là tại cơ sở. Thứ sáu: Dân chủ trực tiếp chƣa đƣơ thực hiện rộng rãi Thứ bảy:Ngƣời dân thể hiện tâm tƣ, nguyện vọng, ý chí của mình, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đội ngũ cán bộ, công chức thông qua các tổ chức MTTQ và các đoàn thể chƣa đƣợc phát huy.Thứ tám: Việc xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc một số nơi chƣa coi trọng, nội dung chƣa thể hiện đƣợc các quyền của nhân dân. 2.2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân khách quan: Hệ thống các văn bản pháp quy về chính sách đất đai, xây dựng cơ bản về quy chế dân chủ chƣa đồng bộ…ảnh hƣởng đến sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện QCDC ở cơ sở. - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất: cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa nhận chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thứ hai: Công tác tổ chức thực hiện của Chính quyền, MTTQ và các đoàn thể nhân dân một số địa phƣơng triển khai thực hiện QCDC còn chậm, hình thức…Thứ ba: Trình độ nhận thức của ngƣời dân còn những hạn 2.2.3.4. Bài học kinh nghiệm Một là, phải hết sức coi trọng công tác tuyên truyền trong nhân dân. Hai là, phải kích thích đƣợc tính tích cực của ngƣời nhân dân tham gia vào việc thực hiện Quy chế dân chủ. Ba là, các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân phải thực sự thấy đƣợc giá trị to lớn của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã. Bốn là, phải xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ngang tầm nhiệm vụ mới. Năm là, thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Sáu là, trong quá trình triển
  20. 18 khai và thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã, thị trấn thì Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội ở cấp cơ sở đóng một vai trò vô cùng quan trọng cho sự thành công của việc thực hiện quy chế. Bảy là, phải xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cấp xã, xây dựng các quy ƣớc, hƣơng ƣớc phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa phƣơng. Tám là, khi triển khai Quy chế dân chủ ở mỗi cơ sở, cần giải quyết dứt điểm vấn đề đơn thƣ khiếu nại, tố cáo. Chín là, tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất chặt chẽ, thật sự dân chủ khi bàn bạc công việc của cấp ủy, của tổ chức đảng. Mười là, thực hiện dân chủ phải trong khuôn khổ pháp luật, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, dân chủ đi đôi với kỷ cƣơng. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CÁC XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 3.1.1. Những quan điểm của Đảng về tăng cƣờng thực hiện dân chủ ở cơ sở áp dụng cho huyện Sơn Hòa Qua các kỳ Đại hội của Đảng đều đƣa ra những quan điểm về dân chủ, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Tại Kết luận số 65-KL/TW ngày 04/3/2010 của Ban Bí thƣ về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở cũng đã đƣa ra phƣơng hƣớng thực hiện dân chủ rất cụ thể.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2