Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện thủ tục hành chính của ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
lượt xem 10
download
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung nhất về TTHC và cải cách TTHC; nghiên cứu rà soát các văn bản pháp luật làm cơ sở thực hiện cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội; phân tích đánh giá thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện thủ tục hành chính của ủy ban nhân dân phường - Qua thực tiễn phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGHIÊM XUÂN HÙNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUA THỰC TIỄN PHƯỜNG TRẦN PHÚ, QUẬN HOÀNG MAI, TP HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
- HÀ NỘI 2016
- Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI Phản biện 1: ................................................................ Phản biện 2: ................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi ..... giờ ....., ngày ….. tháng ….. năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại
- Trung tâm tư liệu Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt 2.1.2. Thực tiễn, giải pháp và đề xuất, kiến nghị ............................................................................ 18 Được sự quan tâm thường xuyên của lãnh đạo phường Trần Phú nên công tác nội vụ tại phường Trần Phú trong thời gian qua đã đi vào nề nếp và có những chuyển biến tích cực. UBND phường Trần Phú đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bước đầu đã có những thay đổi về chất lượng, phong cách, lề lối làm việc. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được quan tâm. Công tác tổ chức bộ máy, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại đã được củng cố. Việc xây dựng và thực hiện quy chế, nội quy làm việc trong cơ quan; quy chế chi tiêu nội bộ đã thực hiện thường xuyên; công tác văn thư, lưu trữ đã từng bước được quan tâm, chú trọng. .................................................................................................................................................. 18 1
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, việc hội nhập kinh tế, quốc tế với Thế giới là chủ trương và là trọng tâm của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước ta, thì cải cách hành chính là nhiệm vụ cấp bách trọng tâm, hàng đầu và là nhiệm vụ cần thiết để xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp lấy dân làm gốc. Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước được khởi xướng và bắt đầu từ năm 1986, thế kỉ 20, tính đến nay đã 30 năm.Trong khoảng thời gian này, đồng thời với việt đổi mới về kinh tế thì cải cách hành chính cũng được tiến hành. Điều này chưa từng có tiền lệ, cái khó trong cải cách hành chính ở Việt Nam thời điểm này là phải tiến hành một cuộc cải cách hành chính có tính cách mạng, đột phá từ quản lý tập trung quan liêu, bao cấp sang quản lý kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và mở rộng dân chủ Nhân dân. Cuộc cải cách hành chính được thực hiện từng bước thận trọng và bước đầu thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cải cách hành chính đang thể hiện rõ vai trò quan trọng trong việc đẩy nhanh sự phát triển của đất nước. Từ một nước nghèo nàn, lạc hậu Việt Nam đã trở thành một nước có thu nhập bình quân đầu người thuộc tốp trung bình của Thế giới, trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu Thế giới, công nghiệp và dịch vụ phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, nhiều vấn đề xã hội đã và đang được quan tâm giải quyết, dân chủ và quyền con người được quan tâm giải quyết, quyền lực Nhà nước ngày càng hướng về Nhân dân. Năm 2009 sự kiện Chính phủ công bố bộ TTHC 4 cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương thuộc đề án cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính (Đề án 30) là một trong 10 sự kiện nổi bật của năm, các ngành các cấp đã khẩn trương thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục theo hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách Thủ tướng. Xuyên suốt quá trình thực hiện đề án 30 được tiến hành nhiều năm nay với những bước đi từ thấp đến cao, từ xây dựng quy trình, thủ tục đến việc đơn giản hóa thủ tục hành chính. Bắt đầu là việc cải cách một 2
- bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức, đến cải cách nền hành chính Nhà nước với 03 nội dung là: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Cải cách hành chính đã chuyển sang một bước mới với 04 nội dung: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công. Giai đoạn hiện nay với 06 nội dung: Cải cách thể chế hành chính,cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và Hiện đại hóa nền hành chính. Trong những năm qua cải cách hành chính ở Việt Nam đã góp phần xây dựng Nhà nước Pháp quyền, bao gồm: Về thể chế hành chính đã sửa đổi và ban hành Hiến Pháp năm 2013 và đang tiến hành sửa đổi các văn bản Luật và các văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy nhà nước; Điều quan trọng là: các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước là đã quy định khá cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, từng bước thể hiện sự phân cấp trong quản lý giữa Trung ương và địa phương; các văn bản pháp luật về công vụ, cán bộ, công chức đã quy định khá cụ thể các quyền, nghĩa vụ của các cán bộ, công chức và đã bước đầu đi theo hướng chuyên biệt hóa các đối tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước. Về bộ máy hành chính đã giảm dần các đầu mối quản lý, số lượng các cơ quan quản lý nhà nước đã giảm xuống đáng kể, thủ tục hành chính được cải cách theo hướng “một cửa”, mẫu hóa các văn bản hành chính, giấy tờ, công khai các thủ tục hành chính. Chính việc cải cách thủ tục hành chính này đã góp phần hạn chế những sách nhiễu, phiền hà, tham nhũng của các công chức hành chính trong khi giải quyết các công việc của nhân dân. Đây là điểm căn bản nhất của cải cách hành chính góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền. Công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua và trong tương lai đi theo hướng làm cho bộ máy hành chính hoàn bị hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân ngày một đúng pháp luật tốt hơn và tiết kiệm nhất, dần từng bước chuyển nền hành chính từ cơ quan cai quản thành các cơ quan phục vụ dân, làm các dịch vụ hành chính 3
- đối với dân, công dân là khách hàng của nền hành chính, là người đánh giá khách quan nhất về mọi hoạt động của bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính. Tất cả những mục tiêu của cải cách hành chính cũng là nhằm góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với bản chất của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mà đã được nêu cụ thể tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 1. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân …. Trước khi có Tổ công tác 30 (Tổ công tác của Thủ tướng về cải cách thủ tục hành chính), những ví dụ về tình trạng các thủ tục hành chính rườm rà và thói cửa quyền, nhũng nhiễu, “bệnh hành dân” trong cơ quan công quyền thì nhiều vô kể, có thể tìm thất ở bất kỳ nơi nào. Một số nguyên nhân cơ bản sau: Một là, có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính.Cho đến trước thời điểm triển khai Đề án 30 (2008), chưa có cơ quan, tổ chức nào thống kê xem ở Việt Nam, những cơ quan nào được ban hành thủ tục hành chính. Các thủ tục hành chính chồng chéo, mâu thuẫn… không có cơ chế để lựa chọn áp dụng thủ tục nào (việc cấp bìa đỏ, giấy hồng, giấy xanh vừa qua là một ví dụ điển hình) Sự tùy tiện trong việc ban hành thủ tục hành chính đã dẫn đến tình trạng không thể kiểm soát nổi. Không ai có thể thống kê được hiện nay ở nước ta đang tồn tại những thủ tục hành chính nào. Hai là, các thủ tục hành chính thường xuất phát từ nhu cầu quản lý của cơ quan công quyền chứ không tính đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Do đó, hầu hết các thủ tục hành chính đều tìm cách tạo sự thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền, đẩy khó khăn về phía người dân. Ba là, hầu hết các thủ tục hành chính đều không có quy định rõ ràng và dứt khoát các loại giấy tờ, tài liệu cần phải có khi làm thủ tục hành chính. Thậm chí, có nhiều thủ tục hành chính sau khi liệt kê một 4
- loạt các giấy tờ còn quy định thêm “các giấy tờ, tài liệu khác hoặc phải có chữ ký của trưởng Thôn, Tổ trưởng tổ dân phố…”. Lợi dụng kẽ hở này, người có thẩm quyền yêu cầu đương sự nộp thêm hết sức vô lý. Bốn là, không có quy trình, các khâu hoàn tất thủ tục hành chính tại các bộ phận, dẫn đến thời gian quá dài và không có thời điểm cuối cùng, không cóquy trách nhiệm nếu để quá thời gian quy định đối với cán bộ thụ lý hồ sơ. Tình trạng người dân nộp giấy tờ, xin hàng tá các loại con dấu, chữ ký rồi … mỏi cổ chờ đợi là phổ biến. Năm là, các biện pháp bảo đảm cho người dân có đủ điều kiện để khiếu nại, tố cáo, khởi kiện không cụ thể, không rõ ràng. Các quy định ràng buộc trách nhiệm thường rất chung chung, thậm chí rất nhiều thủ tục không quy định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền. Khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm, họ không có căn cứ nên không thể làm gì được để buộc cơ quan công quyền chịu trách nhiệm. Sáu là, việc giáo dục đạo đức, ý thức của công chức liên quan đến thủ tục hành chính chưa được quan tâm đúng mức.Cùng với chế độ tiền lương còn bất cập hiện nay cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng các thủ tục hành chính rườm rà và thói quen cửa quyền, nhũng nhiễu, “bệnh hành dân” đang rất phổ biến trong các cơ quan công quyền. Các nghiên cứu về thủ tục hành chính chủ yếu nặng về lý luận, chưa cụ thể nêu được các vấn đề sau: Chỉ cơ quan có thẩm quyền được pháp luật quy định mới được ban hành thủ tục hành chính Thủ tục hành chính phải đặt quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức khác lên quyền lợi của cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục hành chính, lấy phục vụ nhân nhân làm thước đo. Các thủ tục hành chính phải được liệt kê rõ ràng các loại giấy tờ, tài liệu mà được sự cần phải có khi làm thủ tục. Ngoài các loại giấy tờ đã liệt kê, cơ quan có thẩm quyền không được yêu cầu được sự nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ tài liệu nào khác. Thủ tục hành chính phải quy định rõ ràng và cố định thời gian tiến hành thủ tục hành chính (theo hướng càng rút ngắn càng tốt). 5
- Trường hợp vượt quá thời gian không có lý do chính đáng thì người có lỗi phải chịu trách nhiệm kỷ luật, xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại vật chất phải bồi thường. Khi người dân đến yêu cầu làm thủ tục hành chính, cơ quan hành chính phải tiếp nhận và trong mọi trường hợp bắt buộc phải trả lời bằng văn bản (phiếu tiếp dân) với các nội dung sau: Có thuộc thẩm quyền hay không, kể cả không thuộc thẩm quyền vẫn phải ghi rõ trong văn bản và hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận (phiếu tiếp hồ sơ); Nếu thuộc thẩm quyền phải ghi rõ đã đủ giấy tờ tài liệu theo yêu cầu hay chưa? Nếu thiếu thì thiếu loại gì? Phí, lệ phí và nơi nộp lệ phí; Ghi rõ thời gian thụ lý, thời gian trả hồ sơ; Phiếu tiếp nhận hồ sơ, hoặc phiếu chuyển hồ sơ giữa các bộ phận chuyên môn là tài liệu quan trọng, là căn cứ pháp lý để người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hay khởi kiện cơ quan (người) có thẩm quyền ra Tòa án hành chính. Đã đến lúc không thể cứ tiếp tục tiêu tốn hàng đống tiền bạc của Nhà nước (mà thực chất là của nhân dân) cho việc cải cách hành chính để rồi kết quả là thủ tục hành chính vẫn “chậm như rùa”. Các nhà đầu tư nản lòng, nhân dân mất lòng tin vào Đảng và Nhà nước và điều quan trọng hơn là chúng ta để tuột mất cơ hội phát triển. Xuất phát từ những vấn đề trên, chọn đề tài Thực hiện thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân phường Qua thực tiễn phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội” để nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra và cũng là cách tiếp cận trực tiếp nhất. Vì cấp Phường, Phường, Thị trấn là cấp hành chính cuối cùng, nơi hàng ngày phải trực tiếp tiếp dân và giải quyết yêu cầu của dân từ các thủ tục đơn giản đến các vấn đề dân sinh bức xúc. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có các nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính như Giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính quốc gia nhưng chỉ dừng lại ở mức lý luận, chưa chỉ ra cụ thể các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính, cũng chưa nêu rõ nội hàm của cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt là nghiên cứu cụ thể các thủ tục hành chính gắn với từng cấp quyền ở Thành phố Hà Nội còn bị bỏ ngỏ chưa có công 6
- trình nào nghiên cứu. Các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính cũng chưa được các cấp nghiên cứu đúng mức.Vấn đề cải cách thủ tục hành chính để chống cửa quyền, nhũng nhiễu cũng chưa được đề cập nhiều. 1. AcunaAlfaro, Jairo (2009), (ch ủ biên), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương Mặt trận Tổ qu ốc Vi ệt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng.Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang . Cuốn sách “Cải cách cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” đưa tiễn đến độc giả những bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính. Cuốn sách, gồm phần giới thiệu chung và sáu (06) chương, đưa ra những cách nhìn nhận sâu sắc về sáu lĩnh vực chính và mang tính đan xen trong cải cách hành chính công ở Việt Nam, bao gồm (i) cải cách thể chế quản lý hành chính, (ii) cơ cấu tổ chức của chính phủ và bộ máy nhà nước, (iii) phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công vụ, (iv) quản lý tài chính công, (v) phát triển kinh tế và cải cách hành chính công, và (vi) chống tham nhũng, phát triển và cải cách hành chính. Cuốn sách là sản phẩm chung của 18 chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung cấp của Việt Nam và quốc tế, những người đã tham gia vào công trình nghiên cứu do Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam chủ trì và Cố vấn chính sách về cải cách hành chính công và chống tham nhũng của UNDP làm trưởng nhóm và chủ biên, được tiến hành từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Cuốn sách cũng có sự tham gia của hơn 100 người được phỏng vấn là những chuyên gia trong lĩnh vực hành chính công tại Việt Nam và đang phục vụ hoặc đã từng phục vụ trong các tổ chức chính trị, nhà nước, các tổ chức xã hội, các viện nghiên cứu ở Việt Nam. Cuốn sách có thể thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch định chính sách Việt Nam, các trường đại học, các nhà nghiên cứu thực tiễn và các đối tác phát triển trực tiếp tham gia vào các nỗ lực cách hành chính công ở Việt Nam. 2. Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. 7
- Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn. 3. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, (đồng chủ biên) Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Thống kê 2006. Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch vụ công, đánh giá được sự cung ứng dịch vụ công (có cả phần về thủ tục hành chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ công ở Việt Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ công. Bên cạnh những tài liệu trên, còn có các tài liệu quan trọng khác như: Báo cáo cải cách hành chính TP Hà Nội – Sở Nội vụ các năm 2001 cho đến nay; Các báo cáo của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ; Báo cáo tổng hợp: Mô hình tổ chức hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong thời kỳ CNHHĐH đất nước – Đề tài KX0402; Giáo trình Luật hành chính Việt Nam – Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Cửu Việt – Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam – Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 2010; Kỷ yếu Hội thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học” –Học viện Hành chính quốc gia 2010; Các công trình nghiên cứu nói trên tuy không trực tiếp nghiên cứu về cải cách TTHC của Thủ đô Hà Nội nhưng cũng gợi mở những vấn đề có ý nghĩa, bổ ích cho chúng tôi tiếp thu trong quá trình nghiên cứu làm Luận văn. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC như thế nào để thực hiện tốt mục tiêu xã hội, phù hợp với điều kiện hiện có và đúng quy luật vận động của xã hội là vấn đề cần có sự đầu tư nghiên cứu sâu sắc hơn nữa cả về lý luận và thực tiễn. 8
- 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về TTHC và cải cách TTHC. Nghiên cứu rà soát các văn bản pháp luật làm cơ sở thực hiện cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Phân tích đánh giá thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Đề xuất quan điểm, mục tiêu và các giải pháp nhằm thực hiện cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. 3.2. Mục tiêu cụ thể Khái quát chung một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính. Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC qua thực tiễn Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Kiến nghị những giải pháp tiếp tục thực hiện cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Nhìn nhận cải cách thủ tục hành chính của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội một cách tổng quan và khách quan trong mối liên hệ với các công tác chỉ đạo xây dựng và phát triển Thủ đô nói chung và địa bàn các Phường thuộc Thành phố Hà Nội nói riêng. Nêu lên vai trò, tác dụng của cải cách thủ tục hành chính cả về mặt nhận thức và chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức. Đề xuất một số giải pháp áp dụng trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm soát thủ tục hành chính. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của Luận văn là hoạt động cải cách thủ tục hành chính của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, tập trung chủ yếu vào cấp Phường, nghiên cứu cụ thể về cải cách TTHC ở tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của cấp Phường. Trong khuôn khổ hạn chế của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ 9
- tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lý luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành chính; bộ thủ tục hành chính nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành phố Hà Nội. Từ đó có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp tiếp tục cải cách hành chính hiện nay và những năm tiếp theo. Về thời gian, Luận văn tập trung đánh giá cải cách TTHC Thành phố Hà Nội giai đoạn 2005 đến nay. 6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung Nghiên cứu rà soát bộ danh mục TTHC hiện có hiệu lực pháp luật của cấp Phường làm cơ sở thực hiện cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Phân tích đánh giá thực trạng, những nhân tố ảnh hưởng tới cải cách TTHC của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn đã quán triệt sâu sắc phương pháp luận văn của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chính Minh về đường lối chính sách của Đảng về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường. Luận văn có sử dụng các phương pháp cụ thể nghiên cứu tài liệu kết hợp với phân tích, so sánh, tổng hợp, lịch sử cụ thể… Ngoài ra, tác giả sẽ áp dụng một số phương pháp bổ sung khác như hội thảo chuyên gia, tổng hợp và phân tích. 6.3. Địa điểm nghiên cứu Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. 7. Dự kiến kết quả Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về thủ tục hành chính ở nước ta làm cơ sở lý luận cho các nghiên cứu khoa học. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn: Đánh giá một cách tổng quát về công tác cải 10
- cách thủ tục hành chính của Phường Trần Phú, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, những đòi hỏi khách quan của công tác cải cách hành chính. Nâng cao sự nhận thức về vai trò to lớn của công tác cải cách thủ tục hành chính đối với các cán bộ công chức Thủ đô và của công dân 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh sách các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương. Chương 1. Những vấn đề lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Chương 2. Cải cách hành chính từ thực tiễn Phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội đối với từng lĩnh vực quản lý cụ thể, giải pháp và đề xuất kiến nghị. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. QUAN NIỆM VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”. Cũng có thể hiểu thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi làm việc công. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ máy nhà nước cũng như bảo đảm quyền và lợi ích của người dân.Chính vì vậy, thủ tục tiến hành các hoạt động quản lý nhà nước mới được quan tâm cả dưới góc độ nghiên cứu khoa học, xây dựng pháp luật thực hiện thủ tục trên thực tế. Bản thân thủ tục không có mục đích tự thân, thủ tục chỉ biểu hiện cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của Nhà nước. 11
- “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể. Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiên các hoạt động hành chính của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan đó, nhưng chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước. 1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính Việc phân loại thủ tục hành chính trước hết là phục vụ các hoạt động nghiên cứu và đào tạo trong khoa học hành chính, nhất là ngành luật hành chính. Ngoài ra, phân loại TTHC còn có ý nghĩa đối với việc xây dựng, hoàn thiện và áp dụng TTHC tại bộ máy chính quyền các cấp. Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước khác cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một cách có khoa học. a) Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước. b) Phân loại theo công việc cụ thể của cơ quan Nhà nước c) Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công trong quản lý Nhà nước. d) Phân loại dựa trên quan hệ công tác. 1.1.3. Đặc điểm thủ tục hành chính Mặc dù có nhiều thủ tục hành chính khác nhau nhưng do tính thống nhất của quản lý hành chính nhà nước nên các thủ tục hành chính có một số đặc điểm chung sau đây: 12
- Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Sở dĩ thủ tục hành chính phải được quy phạm pháp luật hành chính quy định Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại quá nhiều các loại thủ tục ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại không cần thiết. Điều đó dẫn đến cản trở hoạt động của nền hành chính cũng như hoạt động của các ngành, lĩnh vực liên quan, kìm hãm sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Một yêu cầu cấp thiết được đặt ra đó là phải rà soát, loại bỏ bớt các loại thủ tục không cần thiết cũng như đổi mới quy trình giải quyết các TTHC, nói cách khác chính là cải cách TTHC. 1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.2.1. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế trị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước đây, trong thời kỳ chiến tranh, bao cấp chưa tiến hành CCHC được. Trước sự phát triển của nhu cầu và sự gia tăng của khối lượng công vụ, nền hành chính bắt buộc phải được cải cách. Mặt khác, trước yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều cơ hội và thử thách; cùng với sự phát triển của đất nước, có rất nhiều lĩnh vực mới ra đời, nhu cầu giải quyết các yêu cầu của người dân ngày càng tăng, các loại TTHC cũng như quy trình giải quyết có từ lâu vốn đã quá rườm rà, phức tạp, nay lại càng không phù hợp. Muốn thu hút đầu tư, muốn phát triển đất nước thì TTHC càng phải đơn giản, thuận tiện nhưng cũng vẫn phải đảm bảo tính pháp lý, chặt chẽ và đầy đủ. 1.2.2. Yêu cầu cải cách thủ tục hành chính 13
- Trong quá trình xây dựng các TTHC mới, điều chỉnh các TTHC cần tuân thủ một số yêu cầu sau: Một là, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống TTHC: Hai là, đảm bảo sự chặt chẽ của hệ thống TTHC: Ba là, bảo đảm tính hợp lý của TTHC: tính hợp lý của TTHC biểu hiện ở nhiều khía cạnh về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội. Bốn là, TTHC phải đảm bảo tính rõ ràng và công khai: TTHC phải được xây dựng rõ ràng theo trình tự từng bước từ quy trình xây dựng đến quy trình thực hiện TTHC. Cụ thể như phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố cấu thành thủ tục hành chính như: tên gọi, thành phần hồ sơ, chủ thể thực hiện, thời gian, địa điểm thực hiện, yêu cầu điều kiện, cách thức thực hiện, phí… Năm là, TTHC phải dễ hiểu, dễ tiếp cận, đơn giản trong thực hiện… Sáu là, TTHC khi ban hành phải đảm bảo tính khả thi, phải áp dụng hiệu quả trong thực tiễn giải quyết nhu cầu của công dân và kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết công việc. Bẩy là, Các quy trình TTHC phải đảm bảo tính ổn định, sự ổn định của các quy trình TTHC thể hiện trách nhiệm của nhà nước đối với nhân dân, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật. 1.2.3. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính Thứ nhất: Phát hiện và xóa bỏ những TTHC thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức. Thứ hai: Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật. 1.2.4. Phương thức cải cách thủ tục hành chính Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC, lệ phí và phí nhằm bãi bỏ ngay những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa đổi những thủ tục không còn phù 14
- hợp với thực tế. Thứ hai, loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, chồng chéo, sửa đổi những thu tục rườm rà, bất hợp lý, đảm bảo tính thống nhất, tính hợp lý, ổn định rõ ràng của TTHC, tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC đã ban hành. Thứ ba, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. 1.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cải cách TTHC và đánh giá kết quả cải cách TTHC Việc thực hiện cải cách TTHC là một quá trình qua nhiều công đoạn khác nhau, phụ thuộc nhiều yếu tố diễn ra trong không gian và thời gian khác nhau. Về cơ bản các yếu tố sau đóng vai trò quan trọng tác động đến hoạt động cải cách TTHC: Chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ công chức. Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về TTHC và các quy định về hoạt động một cửa, một cửa liên thông hay quy trình thực hiện thủ tục: Hệ thống cơ sở vật chất bao gồm từ trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, mạng Internet, máy vi tính, máy chủ và các chương trình quản lý hồ sơ công việc, việc áp dụng hệ thống ISO trong quản lý chất lượng công việc, quy chế văn hóa công sở… Bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực các lĩnh vực quản lý nhà nước phường Trần Phú có vai trò quan trọng, quyết định trực tiếp hoạt động thực hiện TTHC. Bộ thủ tục này đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận có biểu mẫu đầy đủ kèm theo hướng dẫn thì việc thực hiện thủ tục sẽ rất dễ dàng. Về đánh giá mức độ hiệu quả của công tác cải cách TTHC, có thể đánh giá thông qua: Đánh giá dựa trên cơ sở các chỉ số, chỉ tiêu chuyên môn Các chỉ tiêu chuyên môn như Đề án 30 đã quy định phải đơn giản hóa được 30% TTHC, đây là chỉ tiêu yêu cầu các đơn vị phải hoàn thành trong giai đoạn rà soát, đơn giản hóa TTHC. Đánh giá trên cơ sở mức độ hài lòng của người dân 1.2.6. Xu thế cải cách thủ tục hành chính của một số nước 15
- trên thế giới * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc Từ giữa những năm 90, nhằm nhanh chóng vượt qua những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt đề cao nhiệm vụ cải cách. Cuộc cải cách bộ máy nhà nước được đẩy mạnh hơn từ khi Tổng thống Roh MooHyun lên nắm quyền và những biện pháp mạnh mẽ được áp dụng từ đầu năm 2003 trở lại đây. Mục tiêu đề ra là xây dựng Chính phủ có hiệu quả, cởi mở, gần dân, được dân tin cậy, minh bạch, hoạt động linh hoạt, có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao và loại trừ tham nhũng. * Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Nhật Bản Cuối năm 1996, Hội đồng CCHC và cải cách cơ cấu được thành lập, tháng 6/1998 đã ban hành một đạo luật cơ bản về cải cách cơ cấu Chính phủ trung ương và lập ra Ban Chỉ đạo cải cách cơ cấu Chính phủ trung ương và được đánh giá là một cuộc cải cách lớn nhất kể từ thời Minh Trị đến nay. Mục tiêu cải cách của Nhật Bản là xây dựng một chính phủ có BMHC gọn nhẹ, hiệu quả cao nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Thủ tướng và nội các. * Cải cách thủ tục hành chính ở Anh Công cuộc cải cách thủ tục hành chính ở Vương Quốc Anh diễn ra từ rất sớm, năm 1986 được thực hiện bởi Ủy ban Hoàng gia Northcote – Trevelyn. Từ năm 1998 Chính phủ Công đảng của thủ tướng Tony Blair vẫn tiếp tục thực hiện một loạt cải cách TTHC với mục tiêu: Đảm bảo việc hoạch định chính sách mang tính chiến lược thống nhất và được nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ đa ngành, khắc phục được tình trạng chính sách được ban hành để đối phó với các áp lực trước mắt; dịch vụ công phải đáp ứng nhu cầu của người dân chứ không phải vì lợi ích của người cung cấp dịch vụ. 1.3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG THỂ CHẾ VÀ KẾ HOẠCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA PHƯỜNG TRẦN PHÚ, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI. 1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch Trong những năm qua, UBND phường đã tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQCP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và Quyết 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn