Vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc giám<br />
sát hoạt động của các cơ quan tiến hành tố<br />
tụng hình sự<br />
Lý Minh Vững<br />
Khoa Luật<br />
Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự<br />
Mã số 60 38 01 04<br />
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Cảnh Hợp<br />
Năm bảo vệ: 2013<br />
<br />
Abstract. Trình bày cơ sở lý luận - pháp lý về vai trò của HĐND trong việc giám sát<br />
hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự (TTHS). Tìm hiểu thực trạng hoạt<br />
động giám sát của HĐND đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS tại tỉnh<br />
Cà Mau; chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong quá trình áp dụng. Đề xuất hoàn thiện<br />
pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND đối với<br />
hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
Keywords. Hội đồng Nhân dân; Hoạt động giám sát; Pháp luật Việt Nam; Tố tụng<br />
hình sự; Luật hình sự.<br />
<br />
Content<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Đã gần bảy mươi năm kể từ khi ra đời, vai trò của HĐND các cấp ở nước ta ngày càng<br />
được khẳng định và củng cố. Trong bộ máy Nhà nước, HĐND vừa là cơ quan quyền lực Nhà<br />
nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của<br />
nhân dân ở địa phương. Vì vậy, xây dựng HĐND các cấp có thực quyền để đảm đương đầy<br />
đủ vai trò, trách nhiệm của mình là một yêu cầu bức xúc hiện nay.<br />
Giám sát là một trong hai chức năng quan trọng của HĐND, trong đó có việc giám<br />
<br />
sát hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS. Thông qua hoạt động giám sát, chúng ta có<br />
thể kiểm chứng lại tính đúng đắn, sự phù hợp về các quy định của pháp luật đã, đang được<br />
áp dụng trong cuộc sống và những chủ trương biện pháp mà HĐND đã quyết nghị; giúp<br />
chúng ta phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc mà kịp thời có những giải pháp tháo gỡ,<br />
để thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động; cũng qua hoạt động giám sát còn là cơ sở cho<br />
việc thực hiện công tác thẩm tra và đi đến quyết định vấn đề một cách chính xác, đảm bảo<br />
các Nghị quyết ban hành có chiều sâu, sát thực tiễn, phù hợp với tâm tư nguyện vọng của cử<br />
tri và phù hợp quy định với quy định của pháp luật.<br />
Song trong thực tế, hoạt động giám sát nói chung, việc giám sát hoạt động của các cơ<br />
quan tiến hành TTHS nói riêng trong thời gian qua tuy có chuyển biến tích cực, nhưng vẫn<br />
còn nhiều lúng túng, bất cập, chưa mang lại hiệu quả cao, thường bộc lộ một số hạn chế chủ<br />
yếu sau: Công tác giám sát chưa đều, chủ yếu do Thường trực và các Ban HĐND tiến hành;<br />
việc tham gia hoạt động giám sát của các Đại biểu còn hạn chế, chủ yếu mới giám sát tại kỳ<br />
họp. Giám sát của HĐND đôi khi còn mang tính hình thức: nội dung giám sát có lúc chưa sâu,<br />
chưa tập trung vào các vấn đề mang tính bức xúc ở địa phương, những vấn đề mà nhiều cử tri<br />
quan tâm. Kết luận của Đoàn giám sát đôi lúc chưa sâu, chưa chỉ đúng căn nguyên, đúng<br />
trọng tâm vấn đề đề cập… Cũng có trường hợp kết luận của đoàn giám sát chưa được coi<br />
trọng, sự tiếp thu, khắc phục còn hạn chế. Ngoài ra, trong thực hiện giám sát vẫn còn có sự né<br />
tránh, nể nang, ngại va chạm… nên hiệu lực và hiệu quả giám sát của HĐND chưa cao.<br />
Nguyên nhân của những hạn chế trên là: 1) có sự hạn chế trong nhận thức (chưa nhận<br />
thức đúng, đầy đủ về vị trí, chức năng, vai trò, trách nhiệm của HĐND); 2) thiếu sự tự tin và<br />
chưa quyết liệt của một bộ phận Đại biểu (còn nể nang, ngại va chạm v.v…); 3) chưa có quy<br />
định ràng buộc trách nhiệm pháp lý nếu không thực hiện đúng kết luận giám sát; 4) thêm nữa,<br />
tính hình thức trong hoạt động của HĐND, cơ chế cho hoạt động giám sát chưa rõ ràng (làm<br />
cho một số Đại biểu HĐND thiếu tự tin vào hoạt động); 5) sự hạn chế về năng lực, trình độ;<br />
6) thiếu thông tin lẫn thời gian thỏa đáng dành cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ Đại biểu…<br />
Đây chính là một vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu, hoàn thiện; trên cơ sở đó,<br />
tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần khắc phục những vướng mắc, bất cập trong hoạt<br />
động giám sát của HĐND như đã nói ở trên, để hoạt động này ngày càng hiệu quả. Đó là<br />
lý do tác giả chọn đề tài: Vai trò của HĐND trong việc giám sát hoạt động của các cơ<br />
quan tiến hành TTHS (trên cơ sở các số liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Cà Mau) làm đề tài<br />
luận văn thạc sĩ luật học.<br />
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài<br />
<br />
Thời gian qua đã có một số bài viết nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND đối<br />
với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS trên các tạp chí, sách chuyên khảo nhưng vẫn<br />
chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, quan điểm của các tác giả vẫn<br />
còn nhiều nội dung chưa đạt đến sự đồng thuận, vì vậy vấn đề này cần phải được tiếp tục<br />
nghiên cứu.<br />
Tuy nhiên, ở các khía cạnh khác của hoạt động giám sát của HĐND cũng có một số<br />
công trình nghiên cứu, bài viết quan trọng như:<br />
- Sách chuyên khảo: ‘‘Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực Nhà<br />
nước”. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996 do GS.TSKH Đào Trí Úc và PGS.TS Võ Khánh<br />
Vinh đồng chủ biên; ‘‘Một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội<br />
chủ nghĩa Việt Nam”. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 do GS.TS Nguyễn Duy Gia làm<br />
chủ biên; ‘‘HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước”. Nxb Pháp lý, 1998, do PTS.<br />
Nguyễn Đăng Dung chủ biên; ‘‘HĐND và UBND theo Hiến pháp 1992” và ‘‘Luật tổ chức<br />
HĐND và UBND năm 1994”. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996, của Phùng Văn Tửu.<br />
- Luận án tiến sĩ có liên quan: ‘‘Nâng cao hiệu lực hoạt động giám sát của HĐND cấp<br />
tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay”. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,<br />
1998 của Vũ Mạnh Thông.<br />
3. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài:<br />
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề<br />
lý luận và thực tiễn về giám sát hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS, luận văn đề xuất một<br />
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND đối với hoạt động của các cơ quan<br />
tiến hành TTHS.<br />
3.2. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định của Hiến pháp 1992, Luật<br />
tổ chức HĐND năm 2003, Bộ luật TTHS năm 2003 có liên quan đến hoạt động giám sát<br />
của HĐND đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các qui định của pháp luật liên quan đến giám<br />
sát của HĐND đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS. Số liệu thống kê phục vụ<br />
cho việc nghiên cứu, so sánh, đối chiếu trong đề tài được viện dẫn từ các báo cáo giám sát,<br />
báo cáo năm của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau, của Chánh án TAND, Viện trưởng<br />
VKSND tỉnh và các huyện, thành phố trong tỉnh.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,<br />
<br />
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước<br />
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về cải cách tư pháp; đồng thời, dựa trên cơ sở các bài viết, các<br />
đề tài khoa học của các nhà nghiên cứu lý luận về vai trò, nhiệm vụ, hình thức hoạt động giám<br />
sát của HĐND, các hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
Các phương pháp nghiên cứu được tác giả vận dụng gồm: phân tích, tổng hợp, đối<br />
chiếu, so sánh, thống kê hình sự.<br />
5. Điểm mới của luận văn<br />
Điểm mới của luận văn gồm:<br />
- Làm sáng tỏ hơn các quy định của pháp luật hiện hành về giám sát của HĐND đối<br />
với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS, chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong quá<br />
trình áp dụng.<br />
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của HĐND đối với hoạt động của<br />
các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND đối với hoạt động của<br />
các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
6. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn<br />
gồm 3 chương:<br />
Chương 1: Cơ sở lý luận - pháp lý về vai trò của HĐND trong việc giám sát hoạt động<br />
của các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND đối với hoạt động của các cơ<br />
quan tiến hành TTHS tại tỉnh Cà Mau.<br />
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát<br />
của HĐND đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành TTHS.<br />
<br />
Reference<br />
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1.<br />
<br />
Ban Công tác lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2006), Báo cáo khoa học<br />
đổi mới hoạt động giám sát và xây dựng quy trình giám sát của Quốc hội, các cơ quan<br />
của Quốc hội và Đại biểu Quốc hội, Hà Nội.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Bộ luật Hình sự năm 1985<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bộ luật Hình sự năm 1999.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Bộ luật TTHS năm 2003.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Phạm Tấn Beo (2009), Luật hình sự Việt Nam, quyển 1 (phần chung), Nxb, Chính trị<br />
Quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Lê Cảm (2006), Các nguyên tắc cơ bản của cải cách tư pháp trong giai đoạn xây dựng<br />
nhà nước pháp quyền Việt Nam, tạp chí TAND.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Lê Văn Cảm (2005), sách chuyên khảo sau đại học, những vấn đề cơ bản trong luật<br />
hình sự, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Lê Văn Cảm (2009), hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp<br />
quyền (sách chuyên khảo), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (1998), HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực Nhà<br />
nước, Nxb Pháp lý.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Trần Phương Đạt (chủ biên) và Nguyễn Đức Phúc (2010), hợp tác quốc tế trong TTHS Việt<br />
Nam (sách chuyên khảo), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Nguyễn Duy Gia làm (chủ biên) (1997), Một số vấn đề cơ bản về hoàn thiện bộ máy<br />
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Hiến pháp năm 1959.<br />
<br />
13.<br />
<br />
Hiến pháp năm 1980.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm 2001).<br />
<br />
15.<br />
<br />
Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (2002), Từ điển giải tích thuật ngữ hành chính, Nxb<br />
Lao động, Hà Nội.<br />
<br />
16.<br />
<br />
Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính năm 1962.<br />
<br />
17.<br />
<br />
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1983.<br />
<br />