intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất rắn thông thường qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất rắn thông thường qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THỊ THU PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG QUA THỰC TIỄN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ - năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Huệ Phản biện : PGS.TS Nguyễn Duy Phương Đề án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày...........tháng 9 năm.2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án ........................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ......................................................... 7 5. Phương pháp nghiên cứu đề án ....................................................................... 7 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án ............................................ 8 7. Kết cấu của đề án ........................................................................................... 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG .................................................................... 9 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường .................................................................................. 9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường .............................................. 9 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................................ 10 1.1.4. Vai trò của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường............................................................. 10 1.2. Yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ..................... 11 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................ 11 1.2.2. Yếu tố quản lý nhà nước đối với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................ 11 1.2.3. Nhận thức pháp luật của các chủ thể đối với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường .......... 11 1.2.4. Hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 12 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG ........................................................................................ 13 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................. 13 2.1.1. Quy định về điều kiện, yêu cầu kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................................ 13 2.1.2. Quy định về trách nhiệm của chủ thể đối với hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường .......... 14
  4. 2.1.3. Quy định về phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề .......... 15 2.1.4. Quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................ 16 2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................. 17 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ..................................................... 17 2.2.2. Hạn chế của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ..................................................... 17 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 17 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT .................................................................................................. 18 3.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu . 18 3.1.1. Những kết quả đạt được của thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................... 18 3.1.2. Vướng mắc của thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....................................................................................................... 18 3.1.3. Nguyên nhân tồn tại vướng mắc khi thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................................................... 19 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .............................................. 19 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường ............................................ 19 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ....................................................................................................... 19 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 20 KẾT LUẬN..................................................................................................... 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 22
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề án Làng nghề gắn liền với đời sống nông thôn và được coi là một trong những đặc trưng của nông thôn Việt Nam. Làng nghề trở thành nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm, hàng hóa bằng việc tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn nhằm góp phần cải thiện đời sống của người dân. Nên hầu hết làng nghề tại Việt Nam đã trải qua lịch sử phát triển rất lâu, song song với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bởi vậy, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực làng nghề trong thời gian gần đây đã và đang góp phần quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế làng nghề cũng dần bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt là các khía cạnh liên quan đến công tác BVMT làng nghề. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2022 của Bộ TN&MT thì Việt Nam hiện có 4.575 làng nghề, trong đó có 1.951 làng nghề đã được công nhận nhưng công tác BVMT tại các làng nghề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức; báo cáo chỉ ra rất ít làng nghề có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, tỷ lệ làng nghề có điểm thu gom chất thải rắn chỉ đạt ở mức khá thấp với 20,9%. Do đó, để khắc phục và kiểm soát ÔNMT làng nghề nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững là nhu cầu hết sức cấp thiết của công tác BVMT tại Việt Nam. Để giải quyết vấn đề nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp, trong đó các chính sách pháp luật được xem là công cụ hữu hiệu nhất nhằm kiểm soát ÔNMT làng nghề tại Việt Nam hiện nay. Thông qua quy định của pháp luật, Nhà nước điều chỉnh hoạt động của các chủ thể phải phù hợp với mục tiêu kiểm soát ÔNMT làng nghề theo hướng bền vững, tức là hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề phải bảo vệ được sự trong lành của không khí, nước, đất và cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hoá của làng nghề. Hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề nói chung và trong lĩnh vực quản lý CTRTT nói riêng được quy định tương đối toàn diện tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau, có thể kể đến như Luật BVMT năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ- CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều Luật BVMT, Bộ luật Dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cùng một số văn bản hướng dẫn khác. Có thể nói, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống pháp lý khá vững chắc, đồng bộ nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề. Song giữa các quy định của những văn bản nêu 1
  6. trên vẫn tồn tại một số điểm bất cập, thiếu sót dẫn đến mâu thuẫn, chồng chéo làm ảnh hưởng hiệu quả thực thi trong thực tế. Cho nên, tình trạng vi phạm quy định về quản lý CTRTT tại các làng nghề ở một số địa phương thời gian qua vẫn diễn ra hết sức phổ biến, gây ÔNMT nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Bà Rịa - Vũng Tàu với vị trí là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cùng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đang tồn tại nhiều “điểm đen”, “điểm nóng” về môi trường, đặc biệt là tại các làng nghề. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm yếu tố pháp luật, yếu tố quản lý của cơ quan có thẩm quyền cho đến ý thức của cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh tại làng nghề khiến cho công tác kiểm soát ÔNMT tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn các vấn đề về pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất rắn thông thường qua thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” làm Đề án thạc sĩ Luật Kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề án Hiện nay, xung quanh vấn đề pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan với những mức độ khác nhau đã được công bố, tiêu biểu như: Một là, sách chuyên khảo, sách tham khảo liên quan đến đề tài gồm có: Bùi Đức Hiển (2017), “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay”, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tại Việt Nam, từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới, nhiều nhà máy, xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau được thành lập và đi vào sản xuất ở khắp các tỉnh thành. Tuy nhiên, sự phát triển thiếu quy hoạch, không quan tâm thích đáng đến môi trường trong thời gian dài dẫn đến ÔNMT, đặc biệt là môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng. Cuốn sách là một trong những công trình nghiên cứu khá công phu về chính sách pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực kiểm soát ÔNMT không khí. Nội dung cuốn sách được thiết kế thành ba chương. Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận chung về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Chương 2 phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay, bao gồm quy định về: quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường không khí; dự báo, phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí; phát hiện ô nhiễm môi trường không khí; ngăn ngừa ô nhiễm môi trường không khí; xử lý ô nhiễm môi trường không khí; tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân 2
  7. cư và truyền thông báo chí trong kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí. Chương 3 đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Vũ Thị Mai, Lê Thị Trinh (2020), “Kiểm soát ô nhiễm môi trường nông thôn”, Sách tham khảo, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Cuốn sách là một trong trình nghiên cứu khá toàn diện liên quan đến các vấn đề kiểm soát ÔNMT ở nông thôn. Cuốn sách này được bố cục thành 5 chương, trong đó nội dung chủ yếu là tập trung làm rõ hiện trạng phát triển nông thôn Việt Nam và hiện trạng môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay; tác động của ÔNMT nông thôn đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe người dân, đến sự phát triển các ngành kinh tế và cảnh quan, môi trường sinh thái; hiện trạng công tác quản lý môi trường nông thôn; và một số giải pháp kỹ thuật, quản lý trong kiểm soát ÔNMT nông thôn cũng như các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng tiếp cận sinh thái. Hai là, bài viết liên quan đến đề tài nghiên cứu trên các Tạp chí khoa học gồm có: Nguyễn Thị Bảo Nga (2019), “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị”, trên Tạp chí Môi trường số 12, năm 2019, tr.444. ÔNMT có thể được hạn chế hoặc không xảy ra nếu được phòng ngừa tốt. Hầu hết các quy định về kiểm soát ÔNMT nước ở Việt Nam đều nhấn mạnh nguyên tắc lấy phòng ngừa là chính. Tuy nhiên, công tác phòng ngừa ÔNMT nước ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế do gặp nhiều vướng mắc từ phía các quy định pháp luật. Nội dung của bài viết là phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát ÔNMT nước ở Việt Nam hiện nay, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT nước nói riêng và pháp luật về kiểm soát ÔNMT nói chung trong thời gian tới. Đặng Công Cường (2021), “Pháp luật về bảo vệ tính bền vững về môi trường làng nghề”, trên Tạp chí Khoa học Đại học Huế tập 130, số 6c, tháng 6/2021, tr.249-263. Ở Việt Nam, chủ trương và mục tiêu phát triển bền vững được thể hiện qua phương châm chủ động kết hợp giữa mục tiêu tăng trưởng với mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội; phát triển con người và bảo vệ môi trường; phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Nên bền vững về môi trường là một trong ba trụ cột hợp thành bảo đảm làng nghề phát triển bền vững. Nội dung bài viết chủ yếu nghiên cứu vấn đề bảo vệ tính bền vững về môi trường của làng nghề dưới góc độ thực tiễn bảo vệ môi trường tại làng nghề ở Việt Nam để xác định nguyên nhân của bất cập; từ đó, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ tính bền vững về môi trường của làng nghề. Lê Thị Châu (2021), “Phát triển bền vững làng nghề: dưới góc nhìn thi hành pháp luật”, trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 5, tháng 8/2021, tr.439. Pháp luật Việt Nam quy định tương đối cụ thể về điều kiện bảo vệ 3
  8. môi trường làng nghề; đánh giá, phân loại làng nghề theo mức độ ô nhiễm môi trường và biện pháp quản lý đối với làng nghề ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cũng được quy định cụ thể. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, việc thi hành Luật BVMT tại các làng nghề chưa đạt hiệu quả. Nội dung của bài viết có đề cập đến hoạt động thực thi pháp luật về BVMT làng nghề và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm phát triển bền vững làng nghề. Đặng Kim Chi (2022), “Ô nhiễm tại các làng nghề Việt Nam và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường giai đoạn 2021 - 2025”, trên Tạp chí Môi trường số 01, năm 2022, tr.124. Vấn đề ÔNMT tại các làng nghề ngày càng trở nên bức xúc và nhận được sự quan tâm của cộng đồng. Để làng nghề Việt Nam phát triển bền vững, cần thiết phải có các biện pháp đồng bộ từ chính sách tới giải pháp như quy hoạch lại không gian sản xuất, tổ chức tốt quy trình sản xuất, vệ sinh môi trường thôn, xóm, tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức BVMT và an toàn lao động, đặc biệt là các giải pháp kỹ thuật. Các biện pháp xử lý chất thải chỉ có thể khả thi khi nó đơn giản, đầu tư thấp, dễ vận hành, phù hợp với yêu cầu của làng nghề. Nội dung của bài viết chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng ÔNMT làng nghề tại Việt Nam và đưa ra giải pháp khắc phục. Hà Lệ Thủy, Trần Công Thiết (2022), “Trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường theo luật hình sự Việt Nam”, trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 05, tháng 3/2022, tr.453. Các vấn đề môi trường, trong đó có vấn đề xử lý các hành vi gây ÔNMT là mối quan tâm rất lớn không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với các quốc gia khác trên thế giới. Pháp luật hình sự Việt Nam và các nước trên thế giới có những quy định liên quan đến việc xử lý hành vi gây ÔNMT của pháp nhân, trong đó có trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân phạm tội. Bài viết chủ yếu tập trung phân tích thực trạng pháp luật hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với hành vi gây ÔNMT và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý tội phạm gây ÔNMT do pháp nhân gây ra. Nguyễn Thị Phương Lan (2023), “Vấn đề ô nhiễm môi trường tại cụm công nghiệp và làng nghề Thạch Thất”, trên Tạp chí Công thương số 8, tháng 4/2023. Thạch Thất là huyện có nhiều làng nghề truyền thống đang có tốc độ phát triển nhanh, nhiều cụm công nghiệp. Các làng nghề ngày càng mở rộng và có quy mô sản xuất lớn hơn trước. Máy móc đã thay thế nhiều công đoạn làm thủ công, nhưng cũng kèm theo đó là vấn nạn ô nhiễm đang ngày càng gia tăng. Bài viết chủ yếu tập trung đánh giá thực trạng ô nhiễm và công tác xử lý ÔNMT trên địa bàn huyện Thạch Thất. Ba là, các Luận án, Luận văn, Khóa luận tốt nghiệp liên quan đến đề tài gồm có: 4
  9. Hồ Anh Tuấn (2022), “Kiểm soát ô nhiễm môi trường nước theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật Kinh tế được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội. Nội dung chủ yếu của Luận án tập trung làm rõ các khái niệm kiểm soát ÔNMT nước và pháp luật kiểm soát ÔNMT nước; chỉ ra đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật kiểm soát ÔNMT nước. Luận án làm rõ nội dung pháp luật kiểm soát ÔNMT nước theo các nhóm quy định về phòng ngừa, dự báo ÔNMT nước; nhóm các quy định về phát hiện, ngăn chặn, ứng phó, khắc phục và xử lý ÔNMT nước; nhóm các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật kiểm soát ÔNMT nước. Luận án đi sâu phân tích, đánh giá cụ thể và khách quan thực trạng các quy định pháp luật về kiểm soát ÔNMT nước kết hợp với đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật kiểm soát ÔNMT nước. Luận án đề xuất các định hướng và các giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát ÔNMT nước ở Việt Nam, đề xuất xây dựng Luật kiểm soát ÔNMT nước ở Việt Nam. Phan Thị Thuy Thủy (2022), “Pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật Kinh tế được thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội. Luận án tập trung bổ sung và làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp: Khái niệm ÔNMT biển do nước thải công nghiệp; khái niệm kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp và pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp. Luận án đã phân tích và làm sáng tỏ nội dung, nguyên tắc của pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp và các yếu tố tác động đến việc ban hành pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, Luận án đi sâu phân tích, bình luận, đánh giá một cách toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó để thấy được những thành tựu của pháp luật cũng như kết quả đạt được từ thực tiễn thực hiện; những bất cập của quy định và tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật. Luận án xác định những định hướng cụ thể cho việc hoàn thiện pháp luật, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật kiểm soát ÔNMT biển do nước thải công nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nguyễn Đăng Huy Hoàng (2019), “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề - Thực trạng và giải pháp tại tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế được thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về kiểm soát ÔNMT làng nghề qua các khái niệm, đặc điểm về kiểm soát ÔNMT làng nghề và pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề. Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực 5
  10. trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm soát ÔNMT làng nghề qua thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh. Luận văn chỉ ra được những hạn chế, bất cập về mặt pháp luật và thực tiễn để từ đó có các giải pháp tương ứng. Nguyễn Hà Nhật Chi (2020), “Giải pháp pháp lý kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế được thực hiện tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung chủ yếu của Luận văn là tập trung làm rõ một cách đầy đủ, toàn diện về những vấn đề lý luận, thực trạng về các khía cạnh pháp lý trong kiểm soát ÔNMT làng nghề ở Việt Nam hiện nay. Luận văn đã chỉ rõ tình trạng ÔNMT làng nghề ở Việt Nam; nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách hệ thống thực trạng ÔNMT làng nghề ở Việt Nam. Luận văn cũng đi sâu phân tích, đánh giá hệ thống pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề ở Việt Nam hiện nay, từ đó tìm ra những bất cập, thiếu sót trong quy định của nhà nước về vấn đề này. Cuối cùng, Luận văn đề xuất giải pháp pháp lý cụ thể nhằm kiểm soát tốt hơn tình trạng ÔNMT làng nghề ở Việt Nam. Vũ Thu Hiền (2022), “Kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề”, Khóa luận tốt nghiệp Luật Kinh tế được thực hiện tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung chủ yếu của Khóa luận là làm rõ một số khái niệm, đặc điểm về kiểm soát ÔNMT làng nghề. Khóa luận cũng đi sâu phân tích thực trạng pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề qua thực tiễn thực thi tại Việt Nam thời gian qua; chỉ ra được những hạn chế, bất bất trong quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện. Từ đó, Khóa luận đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề tại Việt Nam hiện nay. Qua những công trình nghiên cứu kể trên, Đề án đã kế thừa một số nội dung liên quan đến khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm soát ÔNMT làng nghề; kế thừa một số nội dung phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm soát ÔNMT làng nghề và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề. Trên cơ sở đó, Đề án tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhằm hoàn thành mục đích nghiên cứu, Đề án thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: 6
  11. Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRT. Hai là, phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Ba là, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bốn là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề án bao gồm: Một là, lý luận pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Hai là, pháp luật Việt Nam về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT qua nghiên cứu Luật BVMT năm 2020 và các văn bản có liên quan. Ba là, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua các báo cáo thống kê, vụ việc điển hình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Đề án được giới hạn như sau: Một là, nội dung nghiên cứu: Đề án nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp luật, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Hai là, không gian nghiên cứu: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ba là, thời gian nghiên cứu: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu ở giai đoạn từ năm 2020 đến hết năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu đề án Để thực hiện đề tài nghiên cứu, Đề án đã sử dụng một số phương pháp sau đây: Một là, Đề án sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa lý thuyết nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT tại chương 1. Hai là, Đề án sử dụng phương pháp phân tích quy phạm pháp luật, phân tích văn bản pháp luật, phương pháp đánh giá kết hợp với phương pháp so 7
  12. sánh, bình luận nhằm làm sáng tỏ thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT tại chương 2. Ba là, Đề án sử dụng phương pháp thống kê số liệu, phương pháp phân tích dữ liệu, phương pháp chứng minh, bình luận kết hợp với phương pháp giải thuyết, dự đoán nhằm làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại chương 3. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Kết quả nghiên cứu của Đề án góp phần bổ sung một cách đầy đủ, có hệ thống trong nền tảng cơ sở lý luận pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Đề án còn góp phần xây dựng các luận cứ khoa học, luận giải và hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và tại Việt Nam nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của Đề án có giá trị tham khảo dành cho các cơ quan có thẩm quyền trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Đề án còn là tư liệu hướng dẫn thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT đối với những cán bộ làm công tác BVMT tại UBND các cấp, Sở TN&MT, các đơn vị liên quan và tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Đề án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình học tập, nghiên cứu pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì Đề án được kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường. Chương 2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường. Chương 3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật. 8
  13. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 1.1.1. Khái niệm kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 1.1.1.1. Khái niệm làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề Tại Việt Nam, làng nghề được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn như: chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. Còn ÔNMT làng nghề là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường tại cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tham gia vào hoạt động ngành nghề nông thôn mà gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 1.1.1.2. Khái niệm quản lý chất thải rắn thông thường Để bảo đảm CTRTT phát sinh không gây ÔNMT đòi hỏi cần phải được quản lý một cách chặt chẽ theo toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng, bao gồm phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhằm mục đích BVMT. Quản lý CTRTT là tổng thể hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRTT phát sinh trong đời sống hàng ngày của con người. 1.1.1.3. Khái niệm kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT là toàn bộ những hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề phát sinh từ công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRTT trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại làng nghề. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 9
  14. Hiện nay, Nhà nước sử sụng pháp luật là phương tiện cơ bản để quản lý môi trường, nên pháp luật trong lĩnh vực môi trường thường được định nghĩa là lĩnh vực pháp luật chuyên ngành bao gồm các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc một vài yếu tố của môi trường trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác nhau nhằm BVMT sống của con người. Pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT là tổng thể những văn bản quy phạm pháp luật, chính sách pháp luật được liên kết thành các nguyên tắc pháp lý thống nhất điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý CTRTT nhằm kiểm soát thực trạng ÔNMT tại làng nghề. 1.1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Với cách định nghĩa nêu trên thì pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT có một số đặc điểm như sau: Một là, pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT có tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Hai là, pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT có đối tượng và phạm vi điều chỉnh tương đối rộng. Ba là, pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT được điều chỉnh bằng nhiều phương pháp khác nhau. 1.1.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Hiện nay, nội dung pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT chủ yếu tập trung điều chỉnh một số vấn đề cơ bản như sau: Một là, quy định về điều kiện, yêu cầu kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Hai là, quy định về trách nhiệm của chủ thể đối với hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Ba là, quy định về phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRTT trong hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề. Bốn là, quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. 1.1.4. Vai trò của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT có vai trò đặc biệt quan trọng, điều này được thể hiện khá rõ qua các khía cạnh như sau: Một là, pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT là công cụ để nhà nước điều chỉnh các hoạt động BVMT làng nghề tại Việt Nam. Pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT là công cụ để nhà nước điều chỉnh những hoạt động 10
  15. BVMT tại các làng nghề theo định hướng phát triển ổn định, bền vững phù hợp với những quan điểm, đường lối, chính sách về môi trường mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Hai là, pháp luật cung cấp đầy đủ những cơ sở pháp lý cần thiết để các chủ thể thực hiện quyền hạn, trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của mình đối với công tác kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Pháp luật là cơ sở để xác định hành vi nào mà cá nhân, cơ quan, tổ chức không được làm và những hành vi nào buộc họ phải làm để BVMT. 1.2. Yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 1.2.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Hiện nay, các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn đã quy định một cách khá chặt chẽ và chi tiết, bao gồm các nội dung quy định về yêu cầu quản lý chất thải rắn, về trách nhiệm của các chủ thể trong công tác quản lý chất thải rắn, về hoạt động phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; v.v…Bên cạnh đó, liên quan đến nội dung về kiểm soát ÔNTM làng nghề cũng được chú trọng bổ sung, sửa đổi một cách toàn diện trong hệ thống pháp luật về BVMT. Nên có thể khẳng định, hệ thống pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT hiện nay có mức độ hoàn thiện khá cao, giúp cho việc thực hiện pháp luật của các chủ thể trong thực tế diễn ra một cách thuận lợi, dễ dàng và hiệu quả. 1.2.2. Yếu tố quản lý nhà nước đối với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Trong những năm qua, bộ máy quản lý nhà nước về BVMT đã được kiện toàn từ trung ương xuống đến địa phương theo hướng tinh gọn, thống nhất quản lý và hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, liên quan đến cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực BVMT cũng được hoàn thiện khá đáng kể nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo trong khâu quản lý nhà nước về BVMT. Tóm lại, công tác quản lý nhà nước về BVMT nói chung và trong lĩnh vực quản lý CTRTT nhằm kiểm soát ÔNMT làng nghề tại Việt Nam nói riêng thời gian qua đã được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc đúng với quan điểm chỉ đạo, đường lối, chính sách mà Đảng và Nhà nước đề ra. Đây sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để việc thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT đạt hiệu quả cao trên thực tế. 1.2.3. Nhận thức pháp luật của các chủ thể đối với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 11
  16. Nhận thức pháp luật là một phần của ý thức mỗi con người, biểu hiện ở sự hiểu biết pháp luật cũng như tâm trạng, thái độ, xúc cảm, tình cảm của họ đối với pháp luật và thực tiễn pháp lý. Những yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong đời sống ý thức của từng cá nhân con người, thông qua quá trình tiếp nhận, tương tác trong điều chỉnh pháp luật đã tạo nên một hệ thống tri thức pháp luật riêng ở mỗi cá nhân con người. Thực tế cho thấy, khi các cơ sở, hộ gia đình sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân khác sinh sống trong làng nghề nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân loại, lưu giữ, thu gom và xử lý CTRTT phát sinh thì tình trạng ÔNMT tại các làng nghề mới được kiểm soát một cách triệt để. 1.2.4. Hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Bên cạnh những yếu tố nêu trên thì hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật cũng có tác động rõ nét đến hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT hiện nay. Phần lớn các làng nghề ở Việt Nam còn áp dụng công nghệ truyền thống và chủ yếu là lao động thủ công được truyền lại từ đời này qua đời khác thông qua các thế hệ con cháu nên việc đầu tư hạ tầng cơ sở, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để xử lý CTRTT phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy, nhiều làng nghề tại Việt Nam chưa có hệ thống thu gom, xử lý CTRTT phù hợp với quy định của pháp luật, nhiều khu vực làng nghề chỉ quan tâm, chú trọng đến khâu đầu tư vào phát triển sản xuất mà chưa quan tâm tới vấn đề BVMT. Trong khi hầu hết các hộ làm nghề trên cùng diện tích sinh sống của gia đình, xen kẽ trong khu dân cư cho nên mặt bằng hạn chế, dẫn đến việc phân khu sản xuất, đầu tư hạ tầng cơ sở chưa được đồng bộ, việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải rắn ra môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn. Tiểu kết Chương 1 Kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT là một nội dung quan trọng của công tác BVMT tại Việt Nam hiện nay; đây là toàn bộ những hoạt động của cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề phát sinh từ công tác phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRTT trong quá trình sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại làng nghề. Kết thúc chương 1, Đề án chủ yếu tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT qua các khái niệm, đặc điểm, vai trò và khung pháp luật trong lĩnh vực này. Nghiên cứu cho thấy, pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý 12
  17. CTRTT được quy định một cách khá chặt chẽ, đồng bộ trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của nhiều ngành luật khác nhau mà cốt lõi là Luật BVMT năm 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan như: Nghị định số 08/NĐ-CP, Thông tư số 02/TT-BTNMT. Ngoài ra, trong phạm vi chương này, Đề án cũng đã tiến hành phân tích, làm sáng tỏ những yếu tố có tác động đến hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT tại Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CHẤT RẮN THÔNG THƯỜNG 2.1. Quy định pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 2.1.1. Quy định về điều kiện, yêu cầu kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 2.1.1.1. Điều kiện kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề Trước hết, việc kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện mà Luật BVMT năm 2020 và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật BVMT (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) đã quy định. Cụ thể, về điều kiện chung thì khoản 1 Điều 56 Luật BVMT năm 2020 quy định công tác kiểm soát ÔNMT tại các làng nghề bắt buộc phải có phương án BVMT, có tổ chức tự quản về BVMT và có hạ tầng BVMT. Ngoài ra, đối với cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề phải có công trình BVMT đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. Trong đó công trình BVMT của cơ sở, hộ gia đình sản xuất tại làng nghề phải có hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải theo quy định của chính quyền địa phương, bảo đảm phù hợp với hạ tầng BVMT của làng nghề; có công trình xử lý nước thải hoặc công trình, thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong trường hợp hạ tầng BVMT của làng nghề chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 2.1.1.2. Yêu cầu về quản lý chất thải rắn thông thường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề Bên cạnh những điều kiện nêu trên thì như đã đề cập, việc kiểm soát ÔNMT tại các làng nghề hiện nay còn phải tuân thủ chặt chẽ những yêu cầu chung trong lĩnh vực quản lý CTRTT. Cụ thể, căn cứ vào quy định tại khoản 13
  18. 1 Điều 72 Luật BVMT năm 2020 thì CTRTT phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy; chủ nguồn thải CTRTT có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý; chủ nguồn thải CTRTT phải kiểm soát có trách nhiệm phân định chất thải là chất thải nguy hại hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường thông qua hoạt động lấy, phân tích mẫu do cơ sở có chức năng, đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật; những CTRTT đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sản phẩm, hàng hóa và được phép sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất; tổ chức, cá nhân vận chuyển CTRTT phải xử lý có trách nhiệm vận chuyển chất thải đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp hoặc chuyển giao cho tổ chức, cá nhân vận chuyển khác để vận chuyển đến cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp. 2.1.2. Quy định về trách nhiệm của chủ thể đối với hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 2.1.2.1. Trách nhiệm của chủ nguồn phát sinh chất thải rắn thông thường Một là, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở, hộ gia đình phát sinh CTRSH. Luật BVMT năm 2020 quy định trường hợp cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở, hộ gia đình sinh sống trong làng nghề là chủ nguồn phát sinh CTRSH trước khi chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý thì phải có trách nhiệm phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật này. Hai là, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở, hộ gia đình phát sinh CTRCN thông thường trong hoạt động sản xuất tại làng nghề. Do đó, Luật BVMT năm 2020 quy định các đối tượng là chủ nguồn phát sinh CTRCN thông thường trước hết có trách nhiệm phân loại CTRCN thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật này. 2.1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường làng nghề Nhằm mục đích kiểm soát hiệu quả ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT thì pháp luật đã phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước như sau: Một là, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương. Luật BVMT năm 2020 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT tại địa phương được giao cho UBND các cấp. Hai là, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước tại Trung ương. Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm 14
  19. soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT đòi hỏi cần phải có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở cấp trung ương với từng địa phương. Ba là, trách nhiệm của một số cơ quan, tổ chức khác, cụ thể khoản 4 Điều 33 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP quy định tổ chức tự quản về BVMT làng nghề được UBND cấp xã thành lập có trách nhiệm tham gia quản lý, vận hành, duy tu, cải tạo các công trình thuộc hạ tầng BVMT của làng nghề theo phân công của UBND cấp xã,… 2.1.2.3. Trách nhiệm của cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP đã quy định rõ các cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH nhằm kiểm soát ÔNMT làng nghề có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom CTRSH và công bố rộng rãi theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật BVMT năm 2020. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH còn có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH, tiến hành thu gom, vận chuyển CTRSH đến cơ sở xử lý do chính quyền địa phương lựa chọn, thanh toán chi phí xử lý CTRSH theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP. 2.1.3. Quy định về phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề 2.1.3.1. Phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường trong sinh hoạt tại làng nghề Một là, phân loại, lưu giữ CTRSH phát sinh tại làng nghề. Khoản 1 Điều 75 Luật BVMT năm 2020 quy định cụ thể: “Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc như sau: a) Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; b) Chất thải thực phẩm; c) Chất thải rắn sinh hoạt khác”. Hai là, thu gom, vận chuyển CTRSH phát sinh tại làng nghề. Điều 77 Luật BVMT năm 2020 quy định việc thu gom, vận chuyển CTRSH tại làng nghề phải thực hiện theo tuyến đường, thời gian theo quy định của UBND cấp tỉnh; phải sử dụng thiết bị, phương tiện được thiết kế phù hợp đối với từng loại CTRSH đã được phân loại, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về BVMT theo quy định của Bộ TN&MT. Ba là, xử lý CTRSH phát sinh tại làng nghề. Khoản 3 Điều 78 Luật BVMT năm 2020 quy định: “Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này. Không khuyến khích đầu tư cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt chỉ có phạm vi phục vụ trên địa bàn một đơn vị hành chính cấp xã”. 15
  20. 2.1.3.2. Phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn thông thường trong sản xuất kinh doanh tại làng nghề Một là, phân loại, lưu giữ CTRCN thông thường phát sinh tại làng nghề. Trước khi tiến hành các công đoạn khác bắt buộc chủ nguồn phát sinh CTRCN thông thường tại làng nghề phải tiến hành phân loại theo các nhóm được quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật BVMT năm 2020. Hai là, thu gom, vận chuyển CTRCN thông thường phát sinh tại làng nghề. Khoản 5 Điều 81 Luật BVMT năm 2020 quy định việc thu gom, vận chuyển CTRCN thông thường phải được chứa, đựng trong các thiết bị, dụng cụ bảo đảm không rơi vãi, rò rỉ. Ba là, xử lý CTRCN thông thường phát sinh tại làng nghề. CTRCN thông thường phải được xử lý theo quy định của pháp luật về BVMT, trước hết tại khoản 1 Điều 82 Luật BVMT năm 2020 quy định cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở, hộ gia đình sản xuất kinh doanh là chủ nguồn phát sinh CTRCN thông thường tại làng nghề phải tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý CTRCN thông thường hoặc chuyển giao. 2.1.4. Quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 2.1.4.1. Xử lý vi phạm hành chính về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT đều phải bị xử lý kịp thời, nghiêm minh đúng với quy định của Luật XLVPHC năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2022/NĐ-CP). 2.1.4.2. Xử lý trách nhiệm hình sự về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường Trường hợp cá nhân, tổ chức hoặc cơ sở, hộ gia đình có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT mà hội đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý theo quy định của BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), BLTTHS năm 2015 cũng như các văn bản hướng dẫn liên quan khác. So với hình thức xử lý vi phạm hành chính thì việc xử lý trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về kiểm soát ÔNMT làng nghề trong lĩnh vực quản lý CTRTT chủ yếu cần lưu ý trường hợp phạm tội còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. 2.1.4.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2