
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam" là đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- ĐẶNG CẨM HUYỀN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ - năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Cao Đình Lành 2. TS. Hoàng Thị Thu Thủy Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Duy Phương Phản biện 2: TS. Trần Công Dũng Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp tại Trường Đại học Luật Vào: ngày 26 tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 5 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ....................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ .............................................................................................. 7 1.1. Khái quát thanh toán điện tử .................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về thanh toán điện tử ............................................................... 7 1.1.2. Chức năng của thanh toán điện tử ............................................................. 7 1.1.3. Các phương thức thanh toán điện tử ......................................................... 7 1.2. Khái quát pháp luật về thanh toán điện tử .............................................. 9 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về thanh toán điện tử ............................ 9 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh toán điện tử................................................ 11 1.2.3. Vai trò của pháp luật về thanh toán điện tử ............................................. 11 1.3. Pháp luật về thanh toán điện tử ở một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam .................................................................................................. 11 1.3.1. Pháp luật về thanh toán điện tử ở một số nước trên thế giới .................... 11 1.3.2. Gợi mở cho Việt Nam ............................................................................ 13 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM ................... 14 2.1. Thực trạng pháp luật về thanh toán điện tử .......................................... 14 2.1.1. Thực trạng các quy định về thanh toán điện tử ....................................... 14 2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về thanh toán điện tử..... 16 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử ............................ 17 2.2.1. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử ......... 17 2.2.2. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử ........... 17 2.2.3. Vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử và nguyên nhân ..................................................................................................... 17 Tiểu kết Chương 2............................................................................................ 18 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ......................................................................................................... 19 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử .............................................................................. 19 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử...................................................................................... 20
- 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh toán điện tử ............................. 20 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử........... 20 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 21 KẾT LUẬN..................................................................................................... 22 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 23
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong thập niên vừa qua, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã đem lại những bước tiến đáng kể về công nghệ và kinh tế trên phạm vi toàn cầu. Sự phát triển nở rộ của thương mại điện tử, được quan tâm và sử dụng nhiều hơn bởi người kinh doanh và người tiêu dùng. Đồng hành tất yếu của thương mại điện tử là những hình thức thanh toán điện tử đa dạng, phù hợp với nhiều phân loại khách hàng. Đây là loại hình thanh toán không dùng tiền mặt thông qua Internet. Ngoài ra, hiện nay, thanh toán điện tử được ứng dụng trong các giao dịch hằng ngày. Với việc thanh toán điện tử, người tiêu dùng không còn bị giới hạn về thời gian và địa điểm mà có thể mua các sản phẩm và dịch vụ ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào. Ngoài tăng phạm vi giao dịch, hình thức thanh toán này có các ưu thế khi so sánh với thanh toán truyền thống bằng tiền mặt như tính chính xác, nhanh chóng của giao dịch, từ đây tiết kiệm thời gian, giảm gian lận thanh toán, đồng thời tăng tính an toàn và sự thuận lợi của quá trình kiểm toán. Tuy phù hợp bối cảnh và xu thế toàn cầu, cũng như có thể đáp ứng được nhu cầu của cả bên kinh doanh và bên tiêu thụ, thanh toán điện tử cũng tiềm ẩn những nguy cơ liên quan đến bảo mật thông tin hay những hình thức lừa đảo mới. Sự tồn tại của các loại hình thanh toán điện tử đặt ra những vấn đề trong công tác quản lý bằng hành lang pháp lý nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia vào quan hệ thanh toán điện tử. Pháp luật về thanh toán điện tử ở Việt Nam là kết hợp của kết quả học tập từ pháp luật của các nước phát triển kinh tế số và những quy định đặc thù phù hợp với bối cảnh nước ta. Pháp luật về thanh toán điện tử ở Việt Nam là một chủ đề nghiên cứu mới cho giới nghiên cứu luật học với nhiều đối tượng nghiên cứu như hệ thống lý luận và pháp luật mẫu về thanh toán quốc tế trên thế giới; quy trình xây dựng pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam dựa trên bối cảnh quốc gia; hay thực tế pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam… Trong số đó, nghiên cứu về thực tế pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng vào giai đoạn hiện nay. Thấy được rằng, vào những năm gần đây, với động lực là nhu cầu của người dân tăng mạnh, pháp luật Việt Nam về thanh toán điện tử ngày càng được hoàn thiện bằng việc sửa đổi luật cũ, bổ sung quy định mới. Để có thể đánh giá được hiệu quả và tính ứng dụng của hệ thống pháp luật này đối với tất cả các chủ thể tham gia giao dịch, cần có những phân tích về ưu điểm, nhược điểm của các quy định và đồng thời phải xem xét đến thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử - ghi nhận các kết quả đạt được và những vướng mắc còn tồn tại. Những đánh giá này là căn cứ để các cơ quan quản lý nhận thức và phát huy điểm mạnh, truy tìm nguyên do và khắc phục 1
- điểm yếu của pháp luật về thanh toán điện tử, nhằm mục đích tiếp tục phát triển pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ thanh toán điện tử. Tâm đắc với ý nghĩa của nhánh nghiên cứu kể trên, người viết lựa chọn đề tài nghiên cứu “Pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về thanh toán điện tử là một chủ đề nghiên cứu mới. Hiện nay, hệ thống các công trình nghiên cứu xoay quanh để tài này tại Việt Nam trải dài nhiều nội dung về lý luận pháp luật về thanh toán điện tử, các bài học từ pháp luật thanh toán điện tử tại nước ngoài cho Việt Nam, đánh giá về thực trạng pháp luật thanh toán điện tử tại Việt Nam hay các chủ đề khác liên quan đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau: Thứ nhất, kỷ yếu hội thảo khoa học: Năm 2021, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế tổ chức Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”. Dù kỷ yếu của hội thảo chưa được công bố chính thức, người viết đã được tiếp cận với các bài viết liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu của luận văn này. Ví dụ như các bài viết sau: - Lê Thảo Nguyên (2021), Hoàn thiện một số quy định pháp luật về dịch vụ ví điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0, Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Bài viết này đưa ra khái niệm ví điện tử theo thế giới và theo pháp luật Việt Nam. Tác giả cũng phân tích các nhược điểm chung của pháp luật về ví điện tử và đề xuất một số giải pháp khắc phục. - ThS. Đồng Thị Huyền Nga (2021), Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về quản lý ví điện tử tại Việt Nam, Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Nghiên cứu này thiên về phân tích các điểm yếu liên quan đến bảo mật, tính an toàn của ví điện tử tại Việt Nam; từ đây đưa ra các yêu cầu hoàn thiện đối với pháp luật về ví điện tử tại Việt Nam nhằm đảm bảo khắc phục các nhược điểm kể trên. - LS. Nguyễn Văn Tứ (2021), Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp lý về thanh toán bằng tiền điện tử ở Việt Nam đáp ứng thời kỳ công nghiệp 4.0, Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. 2
- Trong bài viết này, tác giả đưa ra quan điểm của mình về định nghĩa tiền điện tử, trong đó thể hiện rằng tiền điện tử là đối tượng giao dịch của thanh toán điện tử. Tác giả đã phân tích pháp luật hiện hành tại Việt Nam về tiền điện tử, nhược điểm của hệ thống pháp luật này và kiến nghị hoàn thiện pháp luật. - ThS. Lê Thị Thùy Nhi (2021), Pháp luật một số quốc gia trên thế giới về quản lý giao dịch Mobile Money và gợi mở cho Việt Nam, Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Với nghiên cứu này, tác giả đưa ra khái niệm Mobile Money là dịch vụ giao dịch tài chính được thực hiện thông qua điện thoại di động (- vậy có thể thấy, theo quan điểm của luận văn này, Mobile Money là một hình thức thanh toán điện tử). Tác giả đã ghi nhận và phân tích pháp luật tại Kenya, Phillipines và Indonesia về giao dịch Mobile Money, từ đó đưa ra bài học cho xây dựng hệ thống pháp luật này tại Việt Nam dựa trên những tương đồng nhất định giữa bối cảnh giữa các quốc gia. - ThS. Trần Thế Hệ (2021), Thực trạng, dự báo và các giải pháp chống tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực thanh toán điện tử tại các ngân hàng tại Việt Nam, Hội thảo khoa học “Hoàn thiện pháp luật thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Nghiên cứu này cung cấp những phân tích về thực trạng và các dự báo tội phạm về một số loại hình tội phạm công nghệ cao liên quan đến lĩnh vực thanh toán điện tử tại các ngân hàng tại Việt Nam của tác giả. Thứ hai, các luận văn hoặc luận án có chủ đề về thanh toán điện tử: - Nguyễn Văn Trung (2020), Pháp luật về hoạt động kinh doanh ví điện tử ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận án Tiến sỹ, Đại học Luật Hà Nội. Tại luận văn này, tác giả đã đưa ra những phân tích và đánh giá mang tính tổng quát và có hệ thống về pháp luật điều chỉnh kinh doanh ví điện tử tại Việt Nam. Từ đây, tác giải đưa ra đề xuất hoàn thiện pháp luật. Theo tác giả tự đánh giá, luận văn này là một trong những nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về riêng pháp luật về hoạt động kinh doanh ví điện tử ở Việt Nam. - Đặng Hồng Ngà (2023), Pháp luật về thương mại điện tử trong thanh toán trực tuyến, qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Luận văn này đưa ra phân tích của tác giả về thanh toán trực tuyến (- theo người viết, khái niệm về thanh toán trực tuyến trong nghiên cứu này khá tương đồng với cách hiểu của người viết về thanh toán điện tử) và pháp luật liên quan đến lĩnh vực này, đi kèm với những đánh giá về pháp luật về thực hiện pháp luật tại thành phố Đà Nẵng và đề xuất hoàn thiện pháp luật. 3
- Thứ ba, các bài nghiên cứu khác liên quan đến pháp luật về thanh toán điện tử: - Nguyễn Hải Yến (2019), Hoạt động của Fintech ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng pháp luật điều chỉnh và giải thích pháp lí nhằm hoàn thiện pháp luật, Tạp chí Luật học số 6/2019. Trong bài viết này, tác giả đưa ra và đánh giá về các vấn đề pháp lý liên quan đến Fintech (- những doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin nhằm mục đích tăng cường hiệu quả của hoạt động kinh doanh, tức là, bao gồm cả các chủ thể doanh nghiệp trong quan hệ giao dịch thanh toán điện tử) tại Việt Nam. - Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Thị Hà Thanh, Lê Thành Tuyên (2020), Phát triển ngân hàng số tại Việt Nam và một số kinh nghiệm cho quốc tế, Tạp chí Tài chính – Kinh doanh. Tại nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đưa ra phân tích chính sách pháp luật của Ấn Độ và Trung Quốc về ngân hàng số, từ đây gợi ý đường hướng phát triển của mảng pháp luật này tại Việt Nam. - ThS. Nguyễn Thị Anh Thơ, Nguyễn Thùy Anh, Phạm Thị Bích Ngọc, Trịnh Kim Khánh (2021), Quy định về thanh toán qua ví điện tử của một số quốc gia, những gợi mở cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 11 – tháng 6/2021. Với nghiên cứu này, nhóm tác giả đưa ra quy định về thanh toán qua ví điện tử của Trung Quốc, Singapore và Indonesia rồi đề xuất hướng tiếp cận và phát triển hệ thống pháp luật này tại Việt Nam dựa trên bài học từ các nước kể trên, kết hợp với đặc trưng của bối cảnh nước ta. Nhìn chung, hệ thống các nghiên cứu về thanh toán điện tử ngày càng tăng trưởng về chất và lượng. Những công trình khoa học người được nêu bên trên là tài liệu vô cùng quý báu giúp người viết có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thực hiện luận văn này. Luận văn kế thừa một số nội dung từ các nghiên cứu trước đây như sau: về lý luận pháp luật: luận văn tiếp cận cơ sở lý luận trong các công trình, kế thừa một số khái niệm, cơ cấu pháp luật điều chỉnh hoặc gợi mở cho các giải pháp; về thực tiễn: luận văn kế thừa và nghiên cứu sâu sắc hơn về thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử, một số nhận định hoặc vướng mắc. Mặt khác, người viết tin rằng luận văn này sẽ đưa ra được những điểm mới so với các công trình khoa học trước đây nghiên cứu về thanh toán điện tử. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam. 4
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống một số vấn đề lý luận pháp luật về thanh toán điện tử; - Phân tích và đánh giá pháp luật hiện hành về thanh toán điện tử tại Việt Nam; - Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam; - Đề xuất được giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: - Lý luận chung về pháp luật về thanh toán điện tử; - Pháp luật Việt Nam về thanh toán điện thanh toán điện tử; - Thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu pháp luật về thanh toán điện tử theo pháp luật Việt Nam. Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu về pháp luật có hiệu lực trên lãnh thổ Việt Nam, thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử trên lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so sánh… để xem xét từng vấn đề trong nội dung của luận văn, cụ thể: Phương pháp phân tích, tổng hợp: làm rõ các vấn đề lý luận chung về thanh toán điện tử. Cụ thể: nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của pháp luật bao gồm các Bộ luật, Luật, Nghị định, Thông tư và áp dụng phương pháp tổng hợp các quy định pháp luật đã tìm hiểu cùng với quan điểm các chuyên gia trong các lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, trung gian thanh toán, các bài báo của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, áp dụng phương pháp phân tích để đưa ra những nhận định và cơ bản làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận văn. Phương pháp hệ thống hóa: thu thập tài liệu, thu thập báo cáo chuyên ngành của các cơ quan liên quan nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam hiện nay. Luận văn cũng sử dụng phương pháp 5
- hệ thống hóa nhằm kế thừa và tổng hợp kết quả nghiên cứu đã công bố, áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh quy định pháp luật liên quan đến nội dung cơ bản của thanh toán điện tử. Phương pháp phân tích, dự báo: đưa ra những yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam hiện nay. Phương pháp này sử dụng chủ yếu tại chương 3 của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về thanh toán điện tử; trong đó bao gồm các quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành đáp ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tư liệu nghiên cứu, học tập cho các cơ sở đào tạo liên quan đến pháp luật về thanh toán điện tử. Đây là hình thức thanh toán trung gian khá mới mẻ và có nhiều vấn đề cần tìm hiểu và nghiên cứu tại Việt Nam. Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và thương mại điện tử toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia ngày càng nhiều vào hình thức thanh toán tiện lợi này, thay đổi cách thức thanh toán từ giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử và đem lại những lợi ích to lớn cho xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận văn giúp các cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp tiếp cận và nhận thấy những vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì Luận văn có kết cấu thành ba chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về thanh toán điện tử; Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam; Chương 3. Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử. 6
- CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ 1.1. Khái quát thanh toán điện tử 1.1.1. Khái niệm về thanh toán điện tử Thanh toán điện tử (electronic payment) là hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt thông qua các phương tiện điện tử có kết nối Internet. Hoạt động thanh toán điện tử có hai chủ thể cơ bản là bên mua và bên bán được đại diện bởi một tổ chức tài chính (điển hình là ngân hàng). Bên cạnh đó, có thể tồn tại một trung gian có thể phát hành những hình thái khác có giá trị trao đổi tương đương và có thể đổi thành tiền mặt như tiền điện tử, séc điện tử. Một số công nghệ thanh toán tài chính như ngân hàng ảo, ví điện tử hoặc mã hóa số thẻ tín dụng được sử dụng trong hệ thống thanh toán điện tử bởi ngân hàng, trung gian và các chủ thể tham gia giao dịch. Thay vì tiền mặt, giao dịch trong hoạt động thanh toán điện tử được thực hiện bằng các chứng từ, dữ liệu điện tử1. 1.1.2. Chức năng của thanh toán điện tử Có thể thấy rằng, hầu hết các phương thức thanh toán điện tử được sử dụng hiện nay đều có các chức năng cơ bản sau đây: Thứ nhất, chức năng nhận, lưu trữ và chuyển tiền. Thứ hai, chức năng truy vấn tài khoản. Thứ ba, chức năng thanh toán. 1.1.3. Các phương thức thanh toán điện tử 1.1.3.1. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng Thanh toán trực tuyến bằng thẻ có ba loại sau: - Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa (Debit Card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. - Thanh toán tín dụng (Credit Card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ trả trước (Prepaid Card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. 1.1.3.2. Thanh toán bằng Internet Banking Internet Banking là dịch vụ ngân hàng trực tuyến, giúp khách hàng quản lý tài khoản, thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng thông qua các phương 1 Lý Thu Trang, “Nghiên cứu một số hình thức thanh toán trong thương mại điện tử”, Luận văn thạc sỹ, Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015. 7
- tiện điện tử kết nối Internet như điện thoại, máy tính, laptop… thay vì phải ra ngân hàng để giao dịch thủ công như trước. Cũng bởi dễ dàng, tiện lợi, có thể chuyển khoản thanh toán ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào chỉ với một chiếc điện thoại di động hoặc máy tính có thể kết nối mạng nên phương thức thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng trực tuyến đã và đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Hơn nữa, phương thức thanh toán này hiện đã được pháp luật tại Việt Nam quy định là một trong hai hình thức thanh toán được chấp nhận trên hóa đơn nói chung và hóa đơn điện tử nói riêng. 1.1.3.3. Thanh toán bằng cổng thanh toán điện tử Hình thức thanh toán này phần lớn thường xuất hiện ở các trang thương mại điện tử. Người tiêu dùng chọn hình thức phù hợp và thao tác theo các bước hướng dẫn để hoàn thành giao dịch. Theo đó, nó cho phép kết nối an toàn giữa tài khoản khách hàng sử dụng (thẻ, ví điện tử…) với tài khoản người bán, giúp người sử dụng dịch vụ có thể chuyển - nhận tiền một cách an toàn và nhanh chóng. Với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng cao thì các cổng thanh toán điện tử tại Việt Nam được mở ra ngày càng nhiều. Với mỗi nhu cầu khác nhau thì bạn đều có thể lựa chọn sử dụng các phương thức thanh toán khác nhau cung cấp các dịch vụ có những tính năng tương ứng để thỏa mãn mong muốn của mình tại các cổng thanh toán này. Một số cổng thanh toán điện tử được sử dụng ở Việt Nam như: OnePay, F@st Mobipay của Techcombank…2 hoặc cổng thanh toán của các trang thương mại điện tử Shopee, Lazada… hay các cổng thanh toán của các doanh nghiệp cụ thể và chỉ phục vụ doanh nghiệp đó như các cổng thanh toán của những rạp chiếu phim (CGV, Beta Cinama…), website thanh toán bảo hiểm (Chubb Life…) và nhiều doanh nghiệp khác. 1.1.3.4. Thanh toán bằng ví điện tử Ví điện tử là hình thức ví ảo lưu trữ dữ liệu điện tử có giá trị tương đương với tiền tệ (từ đây gọi dữ liệu điện tử này là tiền điện tử (“Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử”3). Hình thức thanh toán bằng ví điện tử được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thời gian gần đây. Chỉ một vài thao tác đơn giản, người tiêu dùng đã có thể sở hữu các ví điện tử như: AirPay, Napas, Momo, Moca, Hue-S, ZaloPay, ShopeePay, SmartPay, VNPay… để tiến hành thanh toán các giao dịch trực tuyến trên những website thương mại điện tử hoặc các ứng dụng chấp nhận ví điện tử này. Chi phí phải trả cho hình thức thanh toán này hầu hết đều miễn phí 2 Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Phương Hiệp, “Thanh toán điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học – Đại học Mở Hà Nội, số 84, tr. 1-9, 2021. 3 Chính phủ, Nghị định số 52/2024/NĐ-CP về Thanh toán không dùng tiền mặt, 2024. 8
- và nếu có thì cũng tương đối thấp. Bằng cách cài đặt ứng dụng và liên kết tài khoản ngân hàng để chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc nộp tiền mặt là chúng ta đã có thể thanh toán một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp dịch vụ cũng hỗ trợ người dùng nhiều chi phí trong quá trình sử dụng. 1.1.3.5. Thanh toán bằng tiền số hóa/ tiền ảo Tiền số hóa/ tiền ảo là giá trị tiền tệ không được phát hành bởi chính phủ hay một tổ chức tài chính, mà được vận hành dựa trên hệ thống các máy tính kết nối mạng internet ngang hàng. Hiện nay, trên thế giới có hai khuynh hướng pháp luật đối với phương tiện thanh toán này là: (1) cấm và coi tiền số hóa là bất hợp pháp (tại Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Nga…); hoặc (2) có xu hướng hợp pháp hóa (tại Thụy Điển, Đức, Đan Mạch, Pháp, Hồng Kông, Hoa Kỳ…)4. Bitcoin, LiteCoin, Ethereum… là những dòng tiền số hóa được nhắc đến rất nhiều trong thời gian gần đây. Tại thời điểm hiện tại, những dòng tiền này không hợp pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên, với xu hướng Chính phủ số hóa vào năm 2030 của Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện thí điểm sử dụng tiền số hoá là từ 2021 đến năm 2023, sẽ nghiên cứu, xây dựng, thí điểm tạo ra một loại tiền điện tử kỹ thuật số của riêng mình5. 1.2. Khái quát pháp luật về thanh toán điện tử 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật về thanh toán điện tử 1.2.1.1 Khái niệm pháp luật về thanh toán điện tử Pháp luật về thanh toán thương mại điện tử là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức, quản lý hệ thống thanh toán điện tử và các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động thanh toán này. Pháp luật về thanh toán điện tử là sự giao thoa, kết hợp và ràng buộc giữa quy phạm pháp luật dân sự, luật thương mại và luật hành chính. Thậm chí, khi liên quan đến bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia giao dịch, pháp luật về thanh toán điện tử có thể còn bao gồm những quy phạm pháp luật hình sự. Quan hệ pháp luật về thanh toán điện tử được cấu thành từ các yếu tố sau: Chủ thể của quan hệ pháp luật về thanh toán điện tử là các ngân hàng, các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, các tổ chức và những khách hàng (bao gồm cả các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh hoặc tiêu dùng – bên mua và bán) sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Ngoài ra là các tổ chức cung cấp nền tảng, phương tiện kỹ thuật phục vụ thanh toán điện tử. 4 Lê Thảo Nguyên, “Hoàn thiện một số quy định pháp luật về dịch vụ ví điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, trong Hội thảo Hoàn thiện pháp luật về thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghệ 4.0, Khoa Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế, 2021, Thừa Thiên Huế: 2021, tr. 1-15. 5 Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Phương Hiệp, “Thanh toán điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học – Đại học Mở Hà Nội, số 84, tr. 1-9, 2021. 9
- Khách thể của quan hệ pháp luật về thanh toán điện tử là quan hệ pháp luật về thanh toán điện tử và lợi ích mà các chủ thể tham gia giao dịch mong muốn có được, đạt được, hướng tới khi tham gia vào quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật này điều chỉnh. Nội dung của quan hệ pháp luật về thanh toán điện tử là tổng thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật này. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật về thanh toán điện tử là các nhóm quan hệ xã hội bao gồm: Một là, nhóm quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán điện tử, thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động trung gian thanh toán, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo an toàn cho hệ thống thanh toán điện tử; Hai là, nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, lãnh đạo, điều hành nội bộ của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, doanh nghiệp bán hàng và chủ thể sử dụng thanh toán điện tử; Ba là, nhóm các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động trung gian thanh toán các tổ cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. 1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về thanh toán điện tử Là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật về thanh toán điện tử thừa hưởng những đặc điểm cơ bản của pháp luật, như sau: Thứ nhất, pháp luật về thanh toán điện tử do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Thứ hai, pháp luật về thanh toán điện tử có tính quy phạm phổ biến, gồm những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được thể hiện trong những hình thức xác định với kết cấu chặt chẽ và được khái quát hóa từ những trường hợp có tính phổ biến trong xã hội. Thứ ba, pháp luật về thanh toán điện tử có tính xác định chặt chẽ về hình thức. Bên cạnh những đặc điểm cơ bản kể trên, pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam còn có những đặc điểm riêng như sau: Một là, pháp luật về thanh toán điện tử có những quy phạm điều chỉnh những vấn đề cả cũ lẫn mới. Hai là, pháp luật về thanh toán điện tử có mức độ liên ngành cao. Ba là, pháp luật về thanh toán điện tử có thể bị lạc hậu rất nhanh do sự phát triển không ngừng của công nghệ số. Thấy được rằng, pháp luật về thanh toán điện tử là một hệ thống phức tạp, bao quát các vấn đề theo cả chiều ngang (liên ngành) và chiều dọc (cả vấn đề truyền thống và hiện đại), cũng như luôn phải bắt kịp với các xu hướng pháp luật 10
- mới nhằm đáp ứng được sự phát triển công nghệ và nhu cầu của các chủ thể tham gia hoạt động này. 1.2.2. Nội dung pháp luật về thanh toán điện tử Nội dung pháp luật về thanh toán điện tử sẽ là những quy định quản lý các chủ thể, khách thể và mọi mối quan hệ trong các giao dịch thanh toán điện tử. Trên thực tế, pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam được chia thành các nhóm quy định về các hình thức thanh toán điện tử, nhóm quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với thanh toán điện tử và nhóm quy định về xử lý vi phạm trong quan hệ thanh toán điện tử. Thứ nhất, nhóm quy định về các hình thức thanh toán điện tử điều chỉnh chủ thể và khách thể, pháp luật về thanh toán điện tử. Thứ hai, nhóm quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với thanh toán điện tử có các quy định để bảo đảm được quyền lợi cho các bên chủ thể tham gia giao dịch thanh toán điện tử. Thứ ba, nhóm quy định về xử lý vi phạm trong quan hệ thanh toán điện tử gồm các quy định về các vi phạm trong quan hệ thanh toán điện tử và quy trình xử lý và trách nhiệm xử lý chúng. Mặt khác, hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử là có những bộ phận thuộc pháp luật dân sự. 1.2.3. Vai trò của pháp luật về thanh toán điện tử Vai trò của pháp luật về thanh toán điện tử có thể được nhìn nhận và xem xét ở nhiều góc độ, mức độ, nhiều khía cạnh, nhiều chiều, ở những phạm vi khác nhau, từ khái quát, chung nhất đến cụ thể, chi tiết hơn. Thứ nhất, pháp luật về thanh toán điện tử đóng vai trò điều tiết và định hướng sự phát triển cho các quan hệ xã hội phát sinh liên quan đến hoạt động thanh toán điện tử. Thứ hai, pháp luật về thanh toán điện tử là cơ sở pháp lý để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động này, để các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử hiểu rõ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Thứ ba, pháp luật về thanh toán điện tử góp phần thúc đẩy phát triển các quy định của lĩnh vực pháp luật có liên quan. Thứ tư, pháp luật về thanh toán điện tử góp phần nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia vào hoạt động này và cả xã hội nói chung. 1.3. Pháp luật về thanh toán điện tử ở một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam 1.3.1. Pháp luật về thanh toán điện tử ở một số nước trên thế giới Hiện nay, thanh toán điện tử ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu. Chỉ tính riêng hình thức ví điện tử, hình thức chiếm một nửa số giao dịch thanh toán điện tử tính đến năm 2022, có khoảng 2,8 tỷ ví được sử dụng trên toàn cầu, trong 11
- đó có một nửa tại Châu Á – Thái Bình Dương. Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á đứng đầu xu hướng sử dụng loại hình thanh toán điện tử này6. Các quốc gia đang dần đưa hoạt động thanh toán điện tử vào khuôn khổ bằng hệ thống pháp luật sở tại nhằm quản lý và giám sát có hiệu quả. Tùy theo bối cảnh kinh tế, xã hội, chính trị của mỗi quốc gia và tốc độ phát triển các loại hình thanh toán điện tử tại quốc gia đó mà hệ thống pháp luật điều chỉnh sẽ có những khác biệt nhất định. Tuy vậy, nhìn chung, nội dung pháp luật thanh toán điện tử trên thế giới đều xoay quanh việc điều chỉnh chủ thể, khách thể và các mối quan hệ phát sinh trong giao dịch này. Tại Trung Quốc, ngày 14/6/2010, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People’s Bank of China - PBOC) đã ban hành Thông tư số 02 về Quy tắc quản lý dịch vụ thanh toán do các tổ chức phi tài chính cung cấp (Quy tắc thanh toán PBOC). Sau đó, ngày 01/12/2010, Thông tư số 17 về Biện pháp thực hiện các quy tắc về quản lý dịch vụ thanh toán do các tổ chức phi tài chính cung cấp được ban hành. Đến năm 2016, PBOC tiếp tục ban hành Thông tư số 43 về Biện pháp quản lý thanh toán trực tuyến đối với các tổ chức không phải ngân hàng được áp dụng cho tất cả các “tổ chức thanh toán phi ngân hàng”7. Ở Indonesia, giao dịch thanh toán điện tử được điều chỉnh bởi các văn kiện do Ngân hàng Trung ương Indonesia ban hành như: Quy chế số 18/40/PBI/2016 về Hoạt động xử lý giao dịch thanh toán vào năm 2016 và Quy định số 20/6/PBI/2018 về Tiền điện tử vào năm 20188 và một số luật và quy định khác như: Quy định của Cơ quan Dịch vụ Tài chính (POJK) số 18/POJK.07/2018 để giải thích về Dịch vụ Khiếu nại của Người tiêu dùng trong Bộ Quy tắc ứng xử của ngành dịch vụ tài chính đối với các dịch vụ cho vay và vay dựa trên công nghệ thông tin; Quy định của Cơ quan Dịch vụ Tài chính (POJK) số 77/POJK.01/2016 liên quan đến Dịch vụ cho vay và vay dựa trên công nghệ thông tin; Quy định của Cơ quan Dịch vụ Tài chính (POJK) số 13/POJK.02/2018 liên quan đến Đổi mới tài chính kỹ thuật số trong lĩnh vực dịch vụ tài chính9. Ở mỗi quốc gia, hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử lại có những điểm đặc trưng, cũng như có ưu và nhược điểm khác nhau. Ghi nhận, nghiên cứu, đánh giá và học tập kinh nghiệm xây dựng pháp luật về thanh toán điện tử của các quốc 6 statista, “Mobile payments with digital wallets - statistics & facts”, 2024. Địa chỉ: https://www.statista.com/topics/4872/mobile-payments-worldwide/#topicOverview. Truy cập: 06/02/2024. 7 Lê Thảo Nguyên, “Hoàn thiện một số quy định pháp luật về dịch vụ ví điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0”, trong Hội thảo Hoàn thiện pháp luật về thuế và thanh toán điện tử trong thời kỳ công nghệ 4.0, Khoa Luật kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế, 2021, Thừa Thiên Huế: 2021, tr. 1-15. 8 Governor of Bank Indonesia, Bank Indonesia Regulation number 20/6/PBI/2018 on Electronic Money, 2018. 9 Advisor IBP, “How-to understand financial technology regulation in Indonesia”, 2022. Địa chỉ: https://indonesiabusinesspost.com/regulatory/how-to-understand-the-financial-technology-in-indonesia/. Truy cập: 11/02/2024. 12
- gia phát triển kinh tế số là một phần không thể thiếu trong quy trình xây dựng pháp luật về lĩnh vực này ở Việt Nam. 1.3.2. Gợi mở cho Việt Nam Dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia tiền bối, hệ thống pháp luật Việt Nam về thanh toán điện tử cần học tập những đặc điểm hình thức và nội dung sau: Về hình thức: các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán điện tử phải được hệ thống hóa, cô đọng và dễ tra cứu để có độ phổ biến cao và dễ tiếp cận. Về nội dung: hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam phải đảm bảo được việc có các quy định rõ ràng về (1) định nghĩa các hình thức thanh toán điện tử; (2) điều kiện để các chủ thể có thể trở thành chủ thể cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, chủ thể sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, cũng như một số chủ thể liên quan khác như chủ thể chấp nhận thanh toán điện tử, chủ thể cung ứng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, kỹ thuật…; (3) trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan Chính phủ, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, đối với hoạt động thanh toán điện tử, từ tiền kiểm đến hậu kiểm; (4) các vi phạm trong hoạt động thanh toán điện tử và hình thức xử lý hành chính hoặc hình sự đối với chúng. Mặt khác, hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam cũng phải đảm bảo đi đúng các định hướng như: (1) xây dựng theo xu hướng phát triển của hoạt động kinh tế này trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đồng thời giữ được tinh thần của pháp luật Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; (2) bảo vệ quyền con người, quyền công dân; (3) phải làm rõ về vai trò, chức năng quản lý nhà nước liên ngành của các cơ quan chính phủ đối với hoạt động thanh toán điện tử. Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đóng vai trò là nền tảng lý luận cho luận văn. Tại chương này, người viết đã khái quát các tri thức cơ bản nhất về thanh toán điện tử như khái niệm, chức năng, các loại hình và lý luận chung về pháp luật thanh toán điện tử gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của pháp luật thanh toán điện tử. Bên cạnh đó, người viết trình bày về một vài điểm đáng chú ý trong pháp luật thanh toán điện tử của một số nước trên thế giới như Trung Quốc và Indonesia. Ngoài ra, người viết đưa ra các yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử. Dựa trên những nội dung nghiên cứu này, đặc biệt là lý luận về pháp luật về thanh toán điện tử, người viết có cơ sở để ghi nhận các quy định về thanh toán điện tử trong pháp luật Việt Nam, cũng như tiến hành nhận định, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt 13
- Nam, từ đó đưa ra kiến nghị của mình về hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng thực hiện nội dung pháp luật này tại nước ta trong các chương sau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về thanh toán điện tử 2.1.1. Thực trạng các quy định về thanh toán điện tử Như khái niệm đã đưa ra tại Chương I, thanh toán điện tử là một kiểu hình thanh toán không dùng tiền mặt. Vậy nên, người viết đã căn cứ vào từ khóa đó để tìm ra những quy định liên quan đến thanh toán điện tử trong những bộ luật, luật và văn bản dưới luật hiện hành và sử dụng để phân tích trong luận văn này như sau: Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng của Chính phủ. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện tử do Chính phủ ban hành. Thông tư số 39/2014/TT-NHNN Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Thông tư số 19/2016/TT-NHNN về Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 17/2021/TT-NHNN) do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Thông tư số 35/2016/TT-NHNN về An toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet của Ngân hàng Nhà nước. Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia của Thủ tướng Chính phủ ban hành. Thông tư số 09/2023/TT-NHNN về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Chỉ thị số 18/CT-TTg về Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ ban hành năm 2023 bởi Thủ tướng Chính phủ. Nghị định số 52/2024/NĐ-CP về Quy định về thanh toán không dùng tiền mặt được ban hành ngày 15/05/2024 thay thế cho Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22/11/2012 về Thanh toán không dùng tiền mặt (sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 80/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/07/2016). 14
- 2.1.1.1. Về các hình thức thanh toán Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/5/2024 về Thanh toán không dùng tiền mặt, “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”. Cũng tại Điều này, Khoản 10 quy định: “Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”. Ngay sau đó, tại Khoản 11 ghi rõ những phương tiện thanh toán không được kể ra tại đây không được coi là hợp pháp. Vậy căn cứ vào quy định này và phân tích dựa trên tính chất tức thời, không trực tiếp giao dịch của chúng, các hình thức thanh toán điện tử hợp pháp hiện nay có thể kể đến: thanh toán qua thẻ ngân hàng, thanh toán Internet Banking, thanh toán qua các cổng thanh toán. Ví điện tử cũng là một phương tiện thanh toán điện tử hợp pháp. Cũng theo quy định trên, các loại tiền số hóa như Bitcoin, Ethereum, Bitcoin Cash, Litecoin, Ripple, Cardano… chưa hợp pháp tại Việt Nam do không được liệt kê. - Thanh toán qua thẻ ngân hàng - Thanh toán qua Internet Banking - Thanh toán qua ví điện tử - Thanh toán qua cổng thanh toán điện tử 2.1.1.2. Thực trạng các quy định pháp luật về trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là một nhánh của thanh toán không dùng tiền mặt nên trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với thanh toán điện tử chính là sự kết hợp của trách nhiệm đối với thanh toán không dùng tiền mặt và một số đặc trưng khác liên quan đến khía cạnh công nghệ thông tin. Theo Điều 4, Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ về Thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/05/2023 về đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, bảo đảm an ninh tiền tệ của Thủ tướng Chính phủ. 15
- 2.1.1.3. Thực trạng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm trong quan hệ thanh toán điện tử Các hành vi bị cấm trong một giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt là: làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả; xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi; cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán; tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật; mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh10. Ngoài ra, các chủ thể tham gia vào giao dịch thanh toán điện tử (bao gồm chủ thể khởi tạo – tức là chủ thể thanh toán, chủ thể cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian và chủ thể thụ hưởng – tức là chủ thể nhận thanh toán) có trách nhiệm riêng trong giao dịch để đảm bảo phòng, chống rửa tiền. Các chủ thể vi phạm về an toàn thanh toán trong thương mại điện tử có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đình chỉ hoạt động hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoặc hủy bỏ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử, hoặc xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm. 2.1.2. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về thanh toán điện tử Nhìn chung, hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử ở Việt Nam đã quy định khá rõ ràng về các hình thức thanh toán điện tử. Pháp luật Việt Nam về thanh toán điện tử có nhiều phần tương đồng với pháp luật Trung Quốc hay Indonesia, đặc biệt là về điều kiện đối với chủ thể cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, cụ thể là về mức vốn, tài khoản đảm bảo, quy mô công ty, thành phần công ty, khả năng cung cấp cơ sở hạ tầng mạng Internet và các nghĩa vụ đảm bảo an ninh, bảo mật thông tin khách hàng. Mặc dù có những ưu điểm, hệ thống pháp luật về thanh toán điện tử tại Việt Nam vẫn tồn tại những hạn cế. Có thể kể đến một số hạn chế sau: Về hình thức, các quy định về thanh toán điện tử tại Việt Nam được ghi nhận trong quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau dẫn đến khó tra cứu và tiếp cận. Về nội dung, pháp luật Việt Nam còn có những thiếu hụt trong quy định về thanh toán điện tử. 10 Chính phủ, Nghị định số 52/2024/NĐ-CP về Thanh toán không dùng tiền mặt, 2024. 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1314 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
808 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
875 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
672 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1083 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
921 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
706 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
674 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
769 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
736 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
820 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
641 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
570 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
583 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
649 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
413 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
584 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
552 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
