
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu của đề án "Thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam" nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 838 01 07 THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Viết Long 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thương Huyền Phản biện: TS. Lê Thị Hải Ngọc Đề án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày……. tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ........................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................ 4 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ........................ 5 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu................................................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu . 5 1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................................................................... 6 1.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ........................................................................................................... 7 1.1.4. Vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ................................................................................................................... 8 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ............................................................................. 8 1.2.1. Sự đồng bộ các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan ................ 8 1.2.2. Chủ thể thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ... 9 1.2.3. Đối tượng của kiểm tra trong hoạt động kiểm tra sau thông quan ............. 9 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất ......................................................................... 9 Tiểu kết Chương 1............................................................................................ 10 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM ..................... 10 2.1. Quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu................................................................................................................. 10 2.1.1. Quy định pháp luật về địa vị pháp lý của các chủ thể và đối tượng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ..................................................... 10 2.1.2. Quy định pháp luật về phạm vi, nội dung tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .............................................................................. 10 2.1.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu .............................................................................. 11 2.1.4. Quy định pháp luật về hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ..................................................................... 11 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ........................................................................... 12 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật ............................................................................ 12
- 2.2.2. Hạn chế của pháp luật............................................................................. 12 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 13 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ................................................................................... 13 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................................ 13 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu.................................................................................... 13 3.1.2. Vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu.................................................................................... 16 3.1.3. Nguyên nhân của những vướng mắc....................................................... 17 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ............................................................................ 18 3.2.1. Về đối tượng kiểm tra và các chuẩn mực trong pháp luật về kiểm tra sau thông quan ....................................................................................................... 18 3.2.2. Về phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan ............ 18 3.2.3. Về phân loại vi phạm trong xử lý hành chính ......................................... 18 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam ............................................. 19 3.3.1. Giải pháp chung ..................................................................................... 19 3.3.2. Giải pháp cho ngành hải quan Việt Nam ................................................ 19 Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................... 20 KẾT LUẬN..................................................................................................... 21 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ STT Viết đầy đủ viết tắt 1 Doanh nghiệp ưu tiên (Authorized Economic Operator) AEO Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of South East 2 ASEAN Asian Nations) 3 Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Area) FTA 4 Thỏa thuận công nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements) MRA 5 Tổ chức hải quan thế giới (World Customs Organization) WCO
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiện nay, Việt Nam là thành viên của các tổ chức tài chính quốc tế, có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với hơn 300 tổ chức quốc tế; đến tháng 8/2023, Việt Nam đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương; đàm phán, ký kết và thực thi 19 FTA song phương và đa phương với các nền kinh tế lớn trên thế giới1. Sự bùng nổ của thương mại quốc tế thời hậu mở cửa đã khẳng định hội nhập kinh tế quốc tế chính là động lực phát triển nền kinh tế Việt Nam, là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Trong bối cảnh đó, cơ quan hải quan chính là đơn vị tuyến đầu biên giới, thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, nhập khẩu, hội nhập với khu vực và thế giới, chịu trách nhiệm mấu chốt trong quản lý và phát triển kinh tế quốc tế. Điều này tạo ra sức nặng và tầm quan trọng của quản lý hải quan trong hệ thống quản lý Nhà nước. Để thúc đẩy thương mại quốc tế và cải cách hải quan, Việt Nam xác định kiểm tra sau thông quan là một trong ba trụ cột của quản lý hải quan hiện đại (cùng với điều tra chống buôn lậu và quản lý rủi ro). Thay vì kiểm tra 100% hàng hóa nhập khẩu, hải quan chỉ kiểm tra xác suất một phần nhỏ (thường không quá 10%) trong quá trình thông quan, dựa trên hệ thống quản lý rủi ro để phân luồng và áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp. Thời gian qua, hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã thể hiện được vai trò của mình thông qua việc phát hiện nhiều bất cập, sơ hở trong khâu thông quan như phí kỳ vụ, nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định, xác minh thanh toán qua ngân hàng, hàng gia công, sản xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, công tác kiểm tra sau thông quan hiện nay vẫn đang triển khai chậm, chưa có những chuyển biến rõ rệt và chưa thực sự hiệu quả. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam để hướng tới hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của kiểm tra sau thông quan là yêu cầu được đặt ra nhằm xây dựng hải quan hiện đại, nâng cao hiệu quả hiệu lực của công tác quản lý Nhà nước về hải quan, đáp ứng yêu cầu hội nhập và tự do hóa thương mại. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam” để làm đề án thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Ở Việt Nam, từ khi khái niệm “kiểm tra sau thông quan” bắt đầu được đề cập trong Luật Hải quan năm 2001 thì đã có một số công trình nghiên cứu khoa học như luận án tiến sỹ, thạc sỹ, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các đề án, báo cáo khoa học... thực hiện tìm hiểu các khía cạnh liên quan. Trong giai đoạn 2018-2023, có thể kể đến một số công trình như: Các Luận án, Luận văn, Đề án: - Đào Thị Hoa Sen (2018), Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan 1 Nguyễn Vân (2023), Việt Nam ký kết và thực thi 19 hiệp định thương mại tự do; xem tại: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/viet-nam-ky-ket-va-thuc-thi-19-hiep-dinh-thuong-mai-tu-do-133474.html, cập nhật ngày 10/9/2024. 1
- ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ thực hiện tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu sâu về lý thuyết và lịch sử pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, cũng như so sánh với tiêu chuẩn quốc tế. Tác giả đề xuất ba quan điểm và bốn nhóm giải pháp để cải thiện pháp luật trong lĩnh vực này. - Lê Ngọc Linh (2018), Nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải quan trong hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Đề án thạc sĩ thực hiện tại Trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Đề án đã phân tích tình hình thực tế và tầm quan trọng của kiểm tra sau thông quan trong trị giá tính thuế; trình bày các vấn đề tổ chức và thực hiện; đề xuất biện pháp kiểm soát gian lận giá trị khai báo hải quan, hướng tới công bằng cho doanh nghiệp tuân thủ và nâng cao hiệu quả quản lý hải quan. - Phạm Thị Mỹ Hạnh (2018), kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh, Đề án Thạc sĩ thực hiện tại Trường đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề án xây dựng cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan, đánh giá khách quan tình trạng tại Cục Hải quan Hà Tĩnh, phân tích các vấn đề và nguyên nhân, và đề xuất giải pháp cải thiện, đảm bảo nguồn thu ngân sách và tạo điều kiện kinh doanh công bằng. - Nguyễn Thị Thu Hương (2022), Pháp luật về kiểm tra sau thông quan, qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị, Đề án Thạc sĩ Luật thực hiện tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Đề án trình bày khái niệm, vấn đề pháp lý về kiểm tra sau thông quan, so sánh với chuẩn mực quốc tế, nêu rõ thành tựu và thực tiễn đến năm 2021. Phân tích khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải cách tư pháp và hội nhập. - Nguyễn Thị Kim Uyên (2023), Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo pháp luật hải quan hiện nay từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi, Đề án Thạc sĩ Luật học thực hiện tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. Đề án xây dựng lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan, đánh giá thực trạng tại Cục Hải quan Quảng Ngãi, phân tích tồn tại và hạn chế, và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác này. Các bài viết trên tạp chí: - Nguyễn Tuấn Trung (2021), Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam, đăng tại Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 4/2021. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2011 - 2020 và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan hướng tới mô hình hải quan thông minh, hải quan số. - Trần Vũ Minh (2021), Hoạt động kiểm toán trong kiểm tra sau thông quan, đăng tại Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 6/2021. Bài viết làm rõ sự khác biệt giữa kiểm tra sau thông quan và kiểm toán, xem xét kiểm toán như công cụ hỗ trợ chính, xây dựng mô hình kiểm tra tổng quát và đề xuất giải pháp ứng dụng kỹ thuật kiểm toán. - Trần Viết Long (2023), Kiểm soát tên hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay theo pháp luật hải quan và một số giải pháp nâng cao hiệu quả để hội nhập 2
- kinh tế quốc tế, đăng tại Tạp chí điện tử Pháp lý2. Bài viết làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn về kiểm soát tên hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay theo pháp luật hải quan; đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Các công trình trên đã cung cấp nhiều góc độ về kiểm tra sau thông quan, từ lý luận đến pháp luật và đánh giá thực trạng, là nguồn tư liệu quý giá cho tác giả nghiên cứu. Đề án này kế thừa một số nội dung lý luận pháp luật, quan điểm và giải pháp gợi mở, cũng như tham khảo các trường hợp điển hình và đánh giá từ các tác giả khác. Tuy nhiên, đề án sẽ cập nhật số liệu, thông tin và nghiên cứu sâu về thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam giai đoạn 2018-2023. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề án nhằm đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Hai là, phân tích, đánh giá pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Ba là, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Bốn là, đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: - Nghiên cứu lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. - Nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua tiếp cận Luật Hải quan 2014 và hệ thống pháp luật hải quan. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề án nghiên cứu các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. 2 Trần Viết Long (2023), Kiểm soát tên hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay theo pháp luật hải quan và một số giải pháp nâng cao hiệu quả để hội nhập kinh tế quốc tế; xem tại: https://phaply.net.vn/kiem-soat-ten-hang- hoa-nhap-khau-o-viet-nam-hien-nay-theo-phap-luat-hai-quan-va-mot-so-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-de-hoi- nhap-kinh-te-quoc-te-a236984.html, cập nhật ngày 10/9/2024. 3
- Phạm vi không gian: Đề án nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam. Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích, tổng hợp Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu, lý luận và quy định của pháp luật, mổ xẻ các khái niệm, các dữ liệu thành từng bộ phận để rút ra được những đặc điểm, đặc trưng, xu thế phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Phương pháp này được sử dụng trong các Chương 1, Chương 2, Chương 3. Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập và xử lý các thông tin thông qua các báo cáo trên các trang thông tin chính thống, nhằm tổng hợp số liệu về số vụ và tổng số tiền ấn định thuế, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2. Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu kiểm tra sau thông quan của Hải quan Việt Nam theo dòng thời gian, đặc biệt trong giai đoạn năm 2018 đến năm 2023 để phân tích, nhận định vấn đề, đánh giá các kết quả đạt được; giúp người đọc có cái nhìn tổng quan đối với sự phát triển của thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan. Phương pháp so sánh thể hiện rõ thông qua các biểu đồ, số liệu được trình bày tại Chương 2. Phương pháp thu thập dữ liệu, xử lý tài liệu, số liệu: Từ hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan, các nguồn thông tin từ các công trình khoa học đã công bố trên các tạp chí đến những báo cáo chính thống của Tổng cục Hải quan. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, sau khi phân tích, so sánh, tác giả tiến hành tổng hợp dữ liệu theo từng năm, ở các mặt khác nhau của công tác kiểm tra sau thông quan, từ đó xử lý số liệu, tài liệu để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có những đóng góp về khoa học như góp phần bổ sung tri thức lý luận chuyên ngành về pháp luật hải quan; các giải pháp mà đề án đưa ra góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong quản lý hải quan hiện đại. Bên cạnh đó, đề án giúp hệ thống hóa các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động kiểm soát ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề án Kết quả nghiên cứu của đề án có giá trị tham khảo cho các cơ quan, tổ chức khi tìm hiểu về thực trạng kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam. Đồng thời, đề án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức hải quan, các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế để thực hiện kiểm tra sau thông quan một cách khoa học, đúng pháp luật, đảm 4
- bảo thông thương thuận lợi và kiểm soát, quản lý hiệu quả. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo thì đề án có kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Chương 2. Thực trạng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam Chương 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1.1. Khái quát pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 1.1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhập khẩu Hàng hóa bao gồm tất cả các tài sản có thể mua bán và trao đổi trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, bao gồm cả động sản và bất động sản3. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật4. Từ những quy định trên, có thể đưa ra khái niệm hàng hóa nhập khẩu như sau: Hàng hóa nhập khẩu là tài sản có thể trao đổi, mua bán trên thị trường được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc khu vực hải quan riêng. 1.1.1.2. Khái niệm kiểm tra sau thông quan Khái niệm "thông quan" theo khoản 1 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014 là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quản lý dưới chế độ hải quan khác. "Kiểm tra sau thông quan" được định nghĩa bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) là quá trình hải quan kiểm tra tính chính xác của khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu kế toán và thương mại liên quan. Mục tiêu là đảm bảo các thông tin khai báo là chính xác và trung thực. Theo Sổ tay hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức hải quan ASEAN và Hiệp định hải quan ASEAN 2012, kiểm tra sau thông quan là biện pháp kiểm soát hệ thống để đảm bảo tính chính xác và trung thực của khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra các tài liệu và hồ sơ liên quan đến hoạt động kinh doanh và thương mại. 3 Theo khoản 1 Điều 4 Luật Giá năm 2012. 4 Theo khoản 2 Điều 28 Luật Thương mại 2005. 5
- Tại Việt Nam, khoản 1 Điều 77 Luật Hải quan năm 2014 quy định rằng kiểm tra sau thông quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, sổ sách, chứng từ và có thể kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi hàng đã thông quan. Mục đích là đảm bảo tính chính xác, trung thực của các chứng từ khai báo và tuân thủ pháp luật hải quan. Như vậy, khái niệm về kiểm tra sau thông quan có thể được diễn đạt như sau: “Kiểm tra sau thông quan là quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan nhằm kiểm tra tính chính xác, trung thực của hoạt động khai báo hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan. Quá trình này bao gồm việc kiểm tra các hồ sơ, sổ sách kế toán, tài liệu ghi chép về kế toán và thương mại, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương mại của các cá nhân hoặc doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Mục tiêu là đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định pháp luật liên quan đến quản lý xuất nhập khẩu, đảm bảo rằng các chi tiết khai báo hải quan là chính xác và đúng sự thật”. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Trong bối cảnh bùng nổ của thương mại quốc tế, hoạt động kiểm tra sau thông quan bắt buộc phải phát sinh và được đầu tư phát triển trong hoạt động hải quan, đây là yêu cầu cấp thiết của quản lý hải quan hiện đại. Thực hiện kiểm tra sau thông quan là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu, đảm bảo hiệu quả cho công tác quản lý Nhà nước về hải quan. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước bắt buộc xây dựng các quy định pháp luật để hỗ trợ hoạt động kiểm tra sau thông quan, tạo ra một hệ thống cơ sở pháp lý cho cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan. Nói cách khác, hoạt động này phải trở thành một hoạt động chính thống, mang tính bắt buộc và đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước. Trong đó, việc xác định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phạm vi và nội dung cụ thể là vô cùng quan trọng. Tổng thể các quy phạm pháp luật này có mối quan hệ mật thiết, thống nhất, chặt chẽ, điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm tra sau thông quan. Từ đó, các bên tham gia vào quá trình nhập khẩu phải tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và phục vụ lợi ích chung của Nhà nước và xã hội. Dựa trên quan niệm này, có thể định nghĩa pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu như sau: Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là một hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã được đưa vào lãnh thổ Việt Nam, nhằm đánh giá tính tuân thủ pháp luật của các đối tượng tham gia hoạt động nhập khẩu. 1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Thứ nhất, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu điều chỉnh hoạt động hậu kiểm của 6
- cơ quan hải quan, thiết lập các quy tắc và quy trình mà các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan nhằm ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập khẩu. Các quy tắc này yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về hàng hóa, thuế và phí liên quan để đảm bảo rằng tất cả các nghĩa vụ pháp lý và tài chính được thực hiện đầy đủ. Các quy tắc mang tính chất bắt buộc và áp dụng chung cho tất cả các đối tượng liên quan. Thứ hai, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện ý chí của Nhà nước. Pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện ý chí của nhà nước trong việc quản lý và giám sát hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước đặt ra các quy định và tiêu chuẩn nhằm đảm bảo rằng các hành vi thương mại quốc tế tuân thủ đúng quy định pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia về thuế và bảo vệ môi trường. Điều này phản ánh chính sách của nhà nước trong việc quản lý hải quan và kiểm soát hàng hóa. Thứ ba, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Các quy định về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thường do cơ quan hải quan hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ban hành. Các cơ quan này có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thực thi các quy định liên quan, bao gồm việc kiểm tra hồ sơ, đánh giá và xử lý các vi phạm nếu có. Điều này đảm bảo rằng quy định về kiểm tra sau thông quan được áp dụng đồng bộ và nhất quán. Thứ tư, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu được thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật như các nghị định, thông tư, quyết định của cơ quan nhà nước Thứ năm, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu được đảm bảo thực thi. Để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế như xử phạt hành chính, thu hồi giấy phép kinh doanh, hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại. 1.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Một là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định vị trí pháp lý của các bên tham gia quá trình thông quan hàng hóa. Hai là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định phạm vi và nội dung kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Ba là, nhóm các quy phạm pháp luật xác định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Một trình tự tổng quát cho kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu gồm ba bước cơ bản như sau: (i) Chuẩn bị kiểm tra: Bước này bao gồm việc thu thập thông tin, đánh giá rủi ro và lập kế hoạch cho cuộc kiểm tra. Các cơ quan hải quan sẽ xác định mục tiêu và phạm vi của kiểm tra, cũng như lên kế hoạch về tài nguyên và nhân lực cần thiết. 7
- (ii) Thực hành kiểm tra: Trong bước này, các cơ quan hải quan sẽ thực hiện các hoạt động kiểm tra theo kế hoạch đã được lập trước đó. Các biện pháp kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra tài liệu, kiểm tra hàng hóa trên thực tế, kiểm tra hồ sơ, hoặc các biện pháp kiểm tra khác tùy thuộc vào mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm tra. (iii) Kết thúc kiểm tra và xử lý kết quả: Sau khi hoàn thành kiểm tra, cơ quan hải quan sẽ đánh giá kết quả kiểm tra và xác định các biện pháp xử lý phù hợp. Điều này có thể bao gồm việc yêu cầu bổ sung thông tin hoặc tài liệu, áp dụng biện pháp phạt hoặc xử lý hành vi vi phạm nếu cần thiết, hoặc tiến hành các biện pháp khác để đảm bảo tuân thủ pháp luật. Bốn là, nhóm các quy phạm pháp luật quy định về hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Về quy định ưu đãi cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp tuân thủ pháp luật có thể nhận được ưu đãi và phần thưởng, như giảm thời gian và chi phí cho thủ tục hải quan, hoặc các ưu đãi về thuế. Về chế tài xử lý khi vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan: Các biện pháp xử phạt có thể áp dụng khi vi phạm pháp luật, bao gồm xử phạt hành chính và truy thu thuế còn thiếu. Cơ quan hải quan cũng có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế Nhà nước để bảo đảm tuân thủ pháp luật. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể khởi tố vụ án và tiến hành điều tra, truy tố liên quan đến tội phạm trong quá trình kiểm tra sau thông quan. 1.1.4. Vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Thứ nhất, pháp luật về kiểm tra sau thông quan nhằm thúc đẩy hiện đại hóa hải quan. Thứ hai, pháp luật về kiểm tra sau thông quan là một công cụ quan trọng kiểm tra, kiểm soát, tăng hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Thứ ba, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thúc đẩy các chủ thể nhập khẩu tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các quy định pháp luật khác về nhập khẩu. 1.2. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 1.2.1. Sự đồng bộ các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện sự thống nhất và phù hợp của nó với toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia, khu vực và quốc tế: Về hệ thống pháp luật quốc gia, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải điều chỉnh với các quy định pháp luật hải quan và liên quan đến thuế, sở hữu trí tuệ, xuất xứ hàng hóa, doanh nghiệp, tài chính - ngân hàng và xử lý vi phạm. Về mặt quốc tế, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải phù hợp với các chuẩn mực và cam kết quốc tế, như Công ước Kyoto và các hướng dẫn của Tổ chức Hải quan Thế giới. ASEAN cũng 8
- đã đề xuất các hướng dẫn thực hiện kiểm tra sau thông quan để tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và bảo vệ hiệu quả số thu thuế. Để hoàn thiện, các quốc gia cần nội luật hóa các chuẩn mực hải quan và đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất với các quy định pháp luật liên quan. 1.2.2. Chủ thể thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Chủ thể kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm: chi cục kiểm tra sau thông quan, tổ kiểm tra sau thông quan và cán bộ công chức hải quan. Chi cục kiểm tra sau thông quan tổ chức, điều phối và thực hiện kiểm tra ở cấp trung ương hoặc địa phương. Tổ kiểm tra sau thông quan hoạt động tại các cửa khẩu và ngoài cửa khẩu, dưới sự điều phối của chi cục và thực hiện kiểm tra để đảm bảo tuân thủ quy định hải quan và chống gian lận. Cán bộ công chức hải quan được uỷ quyền và giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, đại diện cho cơ quan hải quan trong quá trình này. Các chủ thể này cùng hợp tác nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và chống gian lận thương mại, đồng thời giữ vững an ninh và an toàn biên giới quốc gia. 1.2.3. Đối tượng của kiểm tra trong hoạt động kiểm tra sau thông quan (i) Sổ sách và chứng từ hải quan: Bao gồm các tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, vận đơn, giấy tờ khai báo và sổ sách kế toán. Việc kiểm tra giúp xác minh thông tin và phát hiện gian lận. (ii) Tổ chức và cá nhân tham gia kinh doanh nhập khẩu: Như doanh nghiệp, nhà nhập khẩu, đại lý hải quan. Kiểm tra sau thông quan giúp đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật và xác định nguy cơ. (iii) Hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu nhưng chưa tiêu thụ: Kiểm tra sau thông quan giúp xác minh thông tin khai báo và đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn và chất lượng. 1.2.4. Nguồn lực, cơ sở vật chất (i) Nhân lực: Bao gồm số lượng và chất lượng của cán bộ hải quan, nhân viên kiểm tra và chuyên gia pháp lý. Nhân lực đủ và có trình độ sẽ tăng hiệu quả kiểm tra, trong khi thiếu nhân lực có thể làm chậm quá trình kiếm tra sau thông quan. (ii) Cơ sở vật chất: Bao gồm trang thiết bị kiểm tra, văn phòng và kho bãi. Cơ sở vật chất tốt giúp tăng hiệu quả kiểm tra và đảm bảo an toàn cho hàng hóa. (iii) Hệ thống thông tin và liên lạc: Bao gồm phần mềm quản lý và mạng lưới liên lạc. Hệ thống thông tin hiện đại giúp tự động hóa quy trình và cải thiện phối hợp giữa các bộ phận. Việc đầu tư và phát triển các nguồn lực này sẽ giúp cải thiện quá trình kiểm tra sau thông quan, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt động nhập khẩu. 9
- Tiểu kết Chương 1 Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu, tập trung làm rõ khái niệm và vai trò của kiểm tra sau thông quan và hàng hóa nhập khẩu. Chương này nhấn mạnh vai trò của pháp luật về kiểm tra sau thông quan trong việc đảm bảo an ninh quốc gia, quản lý hải quan, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Ngoài ra, Chương 1 cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan, như sự đồng bộ hóa các quy định pháp luật, các chủ thể thực hiện kiểm tra, đối tượng của kiểm tra, cũng như nguồn lực và cơ sở vật chất cần thiết. Cơ quan hải quan được xác định là chủ thể chính thực hiện kiểm tra sau thông quan, với đối tượng kiểm tra bao gồm sổ sách, chứng từ liên quan đến hồ sơ hải quan, các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh nhập khẩu, và hàng hóa nhập khẩu. Các nội dung được làm rõ trong chương 1 chính là nền tảng, là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về các vấn đề tiếp theo trong đề án “Thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu” này. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM 2.1. Quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 2.1.1. Quy định pháp luật về địa vị pháp lý của các chủ thể và đối tượng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Chủ thể và đối tượng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thường bao gồm: Một là, cơ quan hải quan: Bao gồm Tổng cục Hải quan và các đơn vị hải quan cấp dưới, là những chủ thể chính thực hiện hoạt động kiểm tra theo quy định pháp luật. Hai là, các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương,… có thể tham gia vào hoạt động kiểm tra theo phân công và phối hợp với cơ quan hải quan. Ba là, các tổ chức, doanh nghiệp: Các tổ chức, doanh nghiệp nhập khẩu hoặc liên quan đến hoạt động này cũng có thể được coi là đối tượng kiểm tra sau thông quan, và phải tuân thủ các quy định và hợp tác với các cơ quan kiểm tra. 2.1.2. Quy định pháp luật về phạm vi, nội dung tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Khi phân tích Điều 77 Luật Hải quan năm 2014, có thể nhận ra phạm vi và nội dung tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu như sau: Phạm vi kiểm tra sau thông quan bao gồm các loại hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán, các tài liệu liên quan đến hàng hóa, và hàng hóa khi cần thiết và có điều kiện sau khi đã thông quan. 10
- Nội dung kiểm tra bao gồm việc kiểm tra thông tin hồ sơ và chứng từ, đánh giá tính chính xác và minh bạch của hệ thống kế toán, kiểm tra hàng hóa vật lý và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. 2.1.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Tại khoản 1, khoản 4 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan 2014, trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan được quy định như sau: Đối với việc kiểm tra sau thông quan diễn ra tại trụ sở người khai hải quan: Hải quan công bố quyết định kiểm tra sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra sau đó đối chiếu nội dung khai bảo với số kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra sau thông quan, tiếp theo là lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra. Trong thời hạn 15 ngày dương lịch kế từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan. Đối với việc kiểm tra sau thông quan diễn ra tại cơ quan hải quan (chi cục làm tờ khai): Thời gian kiểm tra tối đa là 05 ngày làm việc; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải kỳ thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Các quy định này nhằm đảm bảo quy trình kiểm tra được thực hiện công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam. 2.1.4. Quy định pháp luật về hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu Một là, xử lý vi phạm hành chính như phạt tiền, tịch thu hàng hóa, và các biện pháp khác được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Hai là, xử lý hình sự: Khoản 2 Điều 90 Luật Hải quan 2014 quy định: “Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can, thực hiện các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tổ chức điều tra hình sự”. Khoản 1 Điều 33 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của hải quan là khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới) và Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm) của Bộ luật hình sự thì có nhiệm vụ khởi tố vụ án hình sự. Ba là, khôi phục quyền lợi và xử lý khiếu nại của các bên bị ảnh hưởng. Bốn là, chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu cơ quan hải quan hoặc tổ chức kiểm tra vi phạm pháp luật. 11
- Năm là, yêu cầu tuân thủ các biện pháp đảm bảo và tiếp tục hoạt động sau khi kiểm tra, bao gồm thực hiện biện pháp an toàn và bảo vệ môi trường, cũng như thực thi các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.. Tóm lại, các hậu quả pháp lý của kiểm tra sau thông quan không chỉ nhằm xử lý các vi phạm mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp, duy trì kỷ cương trong lĩnh vực hải quan, đảm bảo công bằng và trách nhiệm trong quản lý hàng hóa nhập khẩu. 2.2. Đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 2.2.1. Ưu điểm của pháp luật Thứ nhất, xây dựng được một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh cho hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Thứ hai, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện sự thống nhất với pháp luật quốc tế, đồng bộ với pháp luật quốc gia. Thứ ba, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện sự phù hợp trong yêu cầu cải cách nền hành chính nói chung và cải cách, hiện đại hóa hải quan nói riêng. Thứ tư, pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quy định trách nhiệm của cơ quan hải quan và doanh nghiệp đối với hàng hóa đã thông quan. 2.2.2. Hạn chế của pháp luật Thứ nhất, về phạm vi và nội dung kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu: phạm vi và trường hợp tiến hành kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan từ Luật đến Nghị định và Thông tư được thu hẹp dần ảnh hưởng đến tính thực thi và hiệu quả của pháp luật; việc tiếp cận các chứng từ sổ sách kế toán của doanh nghiệp chưa quy định rõ trong quá trình kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan. Thứ hai, về hậu quả pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông quan: quy định xử lý vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu chưa có sự phân biệt rõ ràng về các loại lỗi vô ý hay cố ý để xác định bản chất của hành vi, áp đặt chế tài và mức độ xử phạt; quy định về khởi tố hình sự trong pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu còn khó thực hiện; một số nội dung chưa được quy định trong văn bản luật: việc hoàn thuế đối với phần chênh lệch thừa nguyên vật liệu qua đối chiếu nhập - xuất - tồn (tồn kho doanh nghiệp trên thực tế hoặc sổ sách kế toán cao hơn tồn kho theo hồ sơ/quyết toán cơ quan hải quan) mà sau kiểm tra, ấn định thuế, doanh nghiệp sử dụng sản xuất, xuất khẩu; Về việc tính chậm nộp thuế trong trường hợp không xác định được tờ khai hải quan đối với phần nguyên phụ liệu chênh lệch thừa và chênh lệch thiếu giữa tồn kho thực tế so với tồn kho theo khai báo hải quan5. Thứ ba, về địa vị pháp lý của các chủ thể và đối tượng kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu: chưa quy định rõ trách nhiệm của cán bộ công chức hải quan tại khâu thông quan đối với sai phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan; chưa quy định rõ đối tượng kiểm tra sau thông quan. 5 Cục Kiểm tra sau thông quan (2020), Văn bản số 871/KTSTQ-P2 về việc trả lời khó khăn, vướng mắc của Hải quan địa phương trong công tác KTSTQ. 12
- Tiểu kết Chương 2 Chương 2 đã trình bày một cách chi tiết các quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Việt Nam. Phân tích từ các quy định pháp luật cụ thể cho đến những đánh giá về ưu điểm và hạn chế của hệ thống pháp lý hiện hành đã làm rõ bức tranh tổng thể của hoạt động này. Mặc dù hệ thống pháp luật hiện hành về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã có những thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được xem xét và điều chỉnh để nâng cao hiệu quả và sự minh bạch trong quản lý hàng hóa nhập khẩu. Thực tiễn áp dụng pháp luật và giải pháp sẽ được đề cập chi tiết hơn trong Chương 3, nhằm hướng tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hang hóa nhập khẩu. CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu ở Việt Nam 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa nhập khẩu 3.1.1.1. Về xây dựng hệ thống pháp luật về kiểm tra sau thông quan Hải quan Việt Nam coi kiểm tra sau thông quan là trọng tâm quản lý, thể hiện qua các quyết định quan trọng như sau: Ngày 20/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 628/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển hải quan đến 2030, tập trung vào xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra, áp dụng phương pháp kiểm toán và công nghệ thông tin. Ngày 31/01/2023, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 123/QĐ-TCHQ giao 10 chỉ tiêu cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hải quan, tạo thuận lợi thương mại năm 2023 của ngành hải quan. Theo đó, các chỉ tiêu tập trung hướng tới mục tiêu “Chuyển xu thế quản lý hải quan từ tiền kiểm sang hậu kiểm” đặt trọng trách rất lớn lên vai lực lượng kiểm tra sau thông quan, và đặt ra chỉ tiêu cụ thể đối với công tác kiểm tra sau thông quan. Ngoài việc chống thất thu ngân sách, cơ quan hải quan còn triển khai kế hoạch cải cách hành chính và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan để tối ưu quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp; đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin hải quan để nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại. 13
- 3.1.1.2. Về hoạt động kiểm tra sau thông quan Số liệu kiểm tra sau thông quan của hải quan Việt Nam giai đoạn 2018-2023 7000 6320 6000 5000 4673 4000 3043 3000 2293 2262 2181 1827 2012 2000 1103 1100 1082 1000 711 0 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 Số cuộc Tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính (tỷ đồng) Trên đây là bảng thể hiện tình hình kiểm tra sau thông quan của lực lượng hải quan Việt Nam từ năm 2018-2023 6. • Giai đoạn 2018 - 2019 Trong hai năm 2018 và 2019, mặc dù số cuộc kiểm tra sau thông quan giảm (năm 2018 giảm 35% so với năm 2019), nhưng tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính, số thực thu vào ngân sách vẫn duy trì ổn định, trên mức 2.000 tỷ đồng. Chứng tỏ công tác kiểm tra sau thông quan đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, không chỉ đảm bảo nguồn thu cho ngân sách mà còn thể hiện công tác kiểm tra thông quan đã chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, giúp giảm thiểu chi phí và thời gian tại cửa khẩu. Tuy nhiên, nếu chỉ xét trên phương diện số thu mà lực lượng kiểm tra sau thông quan đóng góp cho toàn ngành hải quan thì hiệu quả của hoạt động kiểm tra sau thông quan chưa thực sự cao, số thu chưa tương xứng với số cuộc kiểm tra sau thông quan được triển khai. Một trong những lý do quan trọng nhất là bởi trong năm 2016, lực lượng hải quan được tái cơ cấu từ cấp Tổng cục đến các Cục Hải quan địa phương, cắt giảm 14/33 Chi cục kiểm tra sau thông quan tại các Cục 6 Số liệu năm 2018: Tổng cục Hải quan (2019), Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan trong toàn quốc. Số liệu năm 2019: PV (2020), Kiểm tra sau thông quan: một trụ cột của quản lý hải quan hiện đại; xem tại: https://www.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=2&aid=113205&cid=25, cập nhật ngày 10/9/2024. Số liệu năm 2020: Nam Khánh (2021), Cải cách kiểm tra sau thông quan: Vừa tạo thuận lợi thương mại, vừa chống gian lận hiệu quả; xem tại: https://thoibaotaichinh vietnam.vn/cai-cach-kiem-tra-sau-thong-quan-vua-tao-thuan- loi-thuong-mai-vua-chong-gian-lan-hieu-qua-52282.html, cập nhật ngày 10/9/2024. Số liệu năm 2021: Phan Đức (2022), Lực lượng kiểm tra sau thông quan ấn định thuế và xử phạt hành chính 1.100 tỷ đồng; xem tại: https://cand.com.vn/Thi-truong/luc-luong-kiem-tra-sau-thong-quan-an-dinh-thue-va-xu-phat- hanh-chinh-1-100-ty-dong-i644154/, cập nhật ngày 10/9/2024. Số liệu năm 2022: Thái Bình (2023), Thu nộp ngân sách 14 tỷ đồng từ kiểm tra sau thông quan; xem tại: https://haiquanonline.com.vn/thu-nop-ngan-sach-14-ty-dong-tu-kiem-tra-sau-thong-quan-171547.html, cập nhật ngày 10/9/2024. Số liệu năm 2023: Thái Bình (2024), Thu nộp ngân sách hơn 45 tỷ đồng từ kiểm tra sau thông quan; xem tại: https://haiquanonline.com.vn/thu-nop-ngan-sach-hon-45-ty-dong-tu-kiem-tra-sau-thong-quan-183630.html, cập nhật ngày 10/9/2024. 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1280 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
787 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
854 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
649 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1049 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
901 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
687 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
654 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
738 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
718 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
789 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
623 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
553 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
567 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
628 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
390 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
565 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
535 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
