i<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và mang lại<br />
thu nhập đáng kể cho ngân hàng.<br />
Trong những năm qua, bảo lãnh Ngân hàng đã được thực hiện và phát<br />
triển tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Nghệ<br />
An nói riêng. Tuy nhiên do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà hoạt<br />
động này tại chi nhánh Nghệ An còn nhiều điều bất cập và chưa tương xứng với<br />
tiềm năng phát triển của chi nhánh. Với những suy nghĩ trên, em đã quyết định<br />
chọn tên đề tài là "Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP công<br />
thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn<br />
tốt nghiệp thạc sỹ của mình.<br />
<br />
2. Mục đích nghiên cứu<br />
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh tại các NHTM, các<br />
chỉ số đánh giá sự phát triển của hoạt động này tại NHTM. Phân tích đánh giá<br />
quá trình tăng trưởng và phát triển của hoạt động bảo lãnh tại NHTMCP Công<br />
thương Việt Nam – chi nhánh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển<br />
hơn nữa hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Nghệ An<br />
<br />
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu<br />
Việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại<br />
Phát triển hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP công thương Việt<br />
Nam - chi nhánh Nghệ An<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Luận văn lấy phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là<br />
cơ sở lý luận và phương pháp luận. Sử dụng tổng hợp các phương pháp luận kết<br />
hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương<br />
pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.<br />
<br />
ii<br />
<br />
5. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài chuyên đề được kết cấu làm 3 phần:<br />
Chương 1: Tổng quan về phát triển bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại<br />
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ<br />
phần công thương Việt nam, Chi nhánh Nghệ An<br />
Chương 3: Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngân hàng<br />
thương mại cổ phần công thương Việt nam, chi nhánh Nghệ An<br />
<br />
iii<br />
<br />
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại<br />
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng<br />
Khái niệm bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ<br />
chức tín dụng (người được bảo lãnh) đối với người có quyền (người nhận bảo<br />
lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho ngân hàng (người được<br />
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa<br />
vụ đã cam kết với người nhận BL. Khách hàng phải trả nợ và hoàn trả tổ chức<br />
tín dụng số tiền đã được trả thay<br />
Đặc điểm của bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương, bảo<br />
lãnh ngân hàng được hạch toán ngoại bảng, bảo lãnh ngân hàng mang tính độc<br />
lập tương đối với hợp đồng cơ sở.<br />
1.1.2. Chính sách bảo lãnh của Ngân hàng thương mại<br />
1.1.2.1 Chính sách khách hàng: là sự lựa chọn đối tượng khách hàng trong chính<br />
sách phát triển bảo lãnh của Ngân hàng<br />
1.1.2.2 Chính sách quy mô và giới hạn bảo lãnh: các ngân hàng có những quy<br />
định riêng về quy mô và giới hạn bảo lãnh tùy thuộc vào thẩm quyền, chính sách<br />
phát triển của chi nhánh trong từng thời kỳ.<br />
1.1.2.3 Chính sách phí: Ngân hàng thương mại thường áp dụng các mức phí bảo<br />
lãnh khác nhau tùy từng đối tượng khách hàng và chính sách từng thời kỳ. Tuy<br />
nhiên khi xây dựng chính sách phí phải tính đến yếu tố rủi ro, đảm bảo khả năng<br />
sinh lời và yếu tố cạnh tranh so với các ngân hàng khác.<br />
1.1.3 Xây dựng quy trình bảo lãnh<br />
Quy trình bảo lãnh bao giờ cũng được xác lập bởi mối quan hệ của 3 bên:<br />
Bên bảo lãnh: là bên dùng uy tín của mình đứng ra cam kết chịu trách<br />
nhiệm thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không thực hiện hay thực hiện không<br />
đúng hợp đồng, nghĩa vụ dự thầu.<br />
Bên được bảo lãnh: là bên được ngân hàng cam kết trả thay nếu vi phạm<br />
hợp đồng hay điều kiện dự thầu<br />
Bên nhận bảo lãnh: là bên được ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cam kết<br />
<br />
iv<br />
<br />
sẽ thanh toán thay cho Bên được bảo lãnh nếu bên này vi phạm nghĩa vụ đãm<br />
cam kết với Bên nhận bảo lãnh.<br />
1.1.4 Lựa chọn hình thức bảo lãnh<br />
1.1.4.1 Theo phương thức phát hành: bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp<br />
1.1.4.2 Theo mục đích bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,<br />
bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh chất<br />
lượng sản phẩm, bảo lãnh nhận hàng theo L/C<br />
1.1.4.3 Theo phạm vi bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài<br />
1.1.4.4 Theo tài sản đảm bảo: bảo lãnh có tài sản đảm bảo, bảo lãnh không có tài<br />
sản đảm bảo<br />
1.1.5 Kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng<br />
Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh chính là bảo lãnh tín dụng trong ngân<br />
hàng: đó là khả năng xây ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do Ngân<br />
hàng phát hành phải trả thay cho khách hàng nhưng không được khách hàng<br />
hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ, không đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi, lãi phát<br />
<br />
1.2 Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại<br />
1.2.1 Quan điểm phát triển bảo lãnh<br />
Đó là sự gia tăng về mặt số lượng và hoàn thiện về mặt chất lượng của hoạt<br />
động bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại<br />
1.2.2 Mục tiêu của phát triển bảo lãnh<br />
Trước trên Ngân hàng phát triển bảo lãnh vì mục tiêu lợi nhuận của bản<br />
thân ngân hàng mình. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần làm gia tăng lợi<br />
nhuận. Ngoài ra tạo điều kiện cho các hoạt động khác tăng trưởng như hoạt động<br />
cho vay, hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán thu dịch vụ…<br />
Bên cạnh đó phát triển hoạt động bảo lãnh cũng làm gia tăng lợi ích cho<br />
các doanh nghiệp và cả nền kinh tế..<br />
1.2.3 Tiêu chí phán ánh sự phát triển bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại<br />
1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượng<br />
Chỉ tiêu qui mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng hoạt động bảo lãnh<br />
- Quy mô hoạt động bảo lãnh thể hiện ở hai mặt:<br />
+ Một là số dư bảo lãnh bình quân của một chi nhánh Ngân hàng trong<br />
một thời gia nhất định và thường là một năm.<br />
<br />
v<br />
<br />
+ Hai là doanh số phát hành bảo lãnh: được cụ thể hóa bằng số tiền và số<br />
món bảo lãnh được phát hành trong một thời gian nhất định.<br />
- Tỷ trọng của bảo lãnh là phần trăm số dư bảo lãnh trên hoạt động tín<br />
dụng tại chi nhánh, tỷ trọng của bảo lãnh lớn thể hiện hoạt động thu dịch vụ của<br />
ngân hàng lớn và đó là điều mà ngày nay hầu hết các ngân hàng thương mại<br />
đang hướng đến.<br />
- Tốc độ tăng trưởng: là phần trăm tăng trưởng so với kỳ trước của dư nợ,<br />
doanh số phát hành bảo lãnh. Tốc độ tăng trưởng thể hiện mức độ phát triển của<br />
hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại.<br />
Tính đa dạng trong danh mục dịch vụ bảo lãnh<br />
Một ngân hàng thương mại có số lượng dịch vụ càng nhiều thì khả năng<br />
cạnh tranh càng cao. Bởi ta có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng<br />
thương mại theo các tiêu thức: số lượng danh mục sản phẩm dịch vụ bảo lãnh do<br />
ngân hàng cung cấp hoặc chủng loại trong mỗi danh mục sản phẩm dịch vụ. Do<br />
vậy, đây là một trong những tiêu thức đầu tiên đánh giá sự phát triển của dịch vụ<br />
bảo lãnh ngân hàng.<br />
Chỉ tiêu doanh thu hoạt động bảo lãnh<br />
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh là chỉ tiêu tổng hợp mà kết quả của nó<br />
phụ thuộc vào số lượng các dịch vụ bảo lãnh mà ngân hàng cung cấp, giá cả dịch<br />
vụ bảo lãnh, chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng.<br />
Giá cả dịch vụ bảo lãnh chính là phí bảo lãnh mà khách hàng phải trả để<br />
được ngân hàng phát hành bảo lãnh. Phí dịch vụ bảo lãnh phải được xây dựng<br />
tính đến yếu tố rủi ro, đảm bảo khả năng sinh lời và yếu tố cạnh tranh so với cá<br />
đối thủ khác. Phí bảo lãnh là yếu tố quan trọng để khách hàng lựa chọn ngân<br />
hàng cung cấp dịch vụ.<br />
Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động bảo lãnh trên doanh thu về dịch vụ: chỉ<br />
tiêu tỷ trọng này phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHTM so với hoạt<br />
động thu dịch vụ.<br />
Số lượng, tần suất khách hàng quay lại với ngân hàng: Số lượng, tần<br />
suất khách hàng quay lại với ngân hàng phản ánh mức độ hài lòng của khách<br />
hàng đối với sản phẩm của ngân hàng, đồng thời góp phần đáng cả gia tăng<br />
doanh số phát hành bảo lãnh tại ngân hàng<br />
<br />