ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
NGUYỄN THU THỦY<br />
<br />
NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG<br />
LÝ THUYẾT HÀNG ĐỢI TRONG BÀI TOÁN<br />
MÔ PHỎNG HOẠT ĐỘNG MỘT SIÊU THỊ<br />
<br />
Ngành: Công nghệ thông tin<br />
Chuyên ngành: Kỹ thuật phần mềm<br />
Mã số: 60480103<br />
<br />
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH<br />
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN<br />
<br />
Hà Nội - 2017<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu và ứng dụng lý thuyết hàng đợi trong bài toán mô<br />
phỏng hoạt động một siêu thị<br />
Nguyễn Thu Thủy<br />
<br />
Trường Đại học Công nghệ<br />
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kỹ thuật phần mềm, mã số: 60480103<br />
Người hướng dẫn: TS. Lê Quang Minh<br />
Năm bảo vệ: 2017<br />
<br />
Tổng quan: Trình bày cơ sở lý thuyết về hệ thống hàng đợi:<br />
đưa ra cơ sở lý thuyết về hệ thống hàng đợi, bao gồm: các<br />
yếu tố của hệ thống phục vụ (dòng vào, dòng ra, hàng chờ,<br />
kênh phục vụ), các quá trình Markov và trạng thái của hệ<br />
thống. Ngoài cách tiếp cận bằng lý thuyết hàng đợi, luận văn<br />
tập trung nghiên cứu hiện trạng một số công cụ mô phỏng<br />
các bài toán hàng đợi: giới thiệu ngôn ngữ, công cụ mô<br />
phỏng GPSS World và sử dụng để giải quyết bài toán hàng<br />
đợi thực tế.Về ngôn ngữ GPSS và công cụ GPSS World: đề<br />
cập cụ thể, chi tiết về cấu trúc của một thao tác lệnh, các đối<br />
tượng và các khối (block) cơ bản trong GPSS. Trình bày các<br />
bước tiến hành mô phỏng một bài toán hàng đợi khi sử dụng<br />
phương pháp mô phỏng qua công cụ GPSS World. Áp dụng<br />
ngôn ngữ GPSS vào bài toán thực tế: mô phỏng hoạt động<br />
hàng đợi đơn giản là bãi đỗ xe tại siêu thị, và mô phỏng hoạt<br />
2<br />
<br />
động của hệ thống dịch vụ phức tạp với nhiều phase phục vụ<br />
được cung cấp tại siêu thị từ gửi xe, giỏ hàng tới khi thanh<br />
toán và rời hệ thống.<br />
Từ khóa: Hàng đợi; Mô hình hàng đợi; Ngôn ngữ GPSS.<br />
Nội dung<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ<br />
Chương I: Lý thuyết hàng đợi<br />
Chương 1 tập trung trình bày về lý thuyết hàng đợi bao gồm: các<br />
khái niệm cơ bản như biến ngẫu nhiên, các phân phối xác suất<br />
thường gặp, khái niệm hàng đợi và các đặc điểm của hàng đợi;<br />
Ký hiệu Kendall và định nghĩa các biến cần quan tâm khi giải<br />
quyết bài toán hàng đợi; từ những khái niệm cơ bản đã nêu, phần<br />
2 của chương giới thiệu một số hàng đợi cơ bản thường thấy,<br />
phân tích chi tiết quá trình chuyển trạng thái và công thức tính<br />
hiệu suất của từng mô hình hàng đợi.<br />
Hàng đợi (hay dòng chờ) là một dòng đợi dịch vụ. Yêu cầu được<br />
phục vụ từ khách hàng sinh ra theo thời gian thông qua 1 nguồn<br />
đầu vào. Khách hàng sẽ phải chờ trong hàng đợi đến lượt được<br />
phục vụ. Khách rời khỏi hệ thống sau khi đã được phục vụ. Các<br />
thành phần cơ bản và đặc điểm của hàng đợi được trình bày trong<br />
hình 1.2.<br />
<br />
3<br />
<br />
Hình 1. 1- Thành phần cơ bản của hàng đợi<br />
Mô hình hàng đợi trong thực tế rất đa dạng, trong đó cần kể đến<br />
một số mô hình trình bày trong bảng 1.3<br />
Bảng 1. 1-Một số mô hình hàng đợi cơ bản<br />
Tên hàng<br />
đơi<br />
<br />
Số<br />
kênh<br />
phục<br />
vụ<br />
<br />
Số<br />
bước<br />
phục<br />
vụ<br />
<br />
Hệ thống<br />
đơn hàng<br />
M/M/1<br />
Hệ thống<br />
đa hàng<br />
M/M/c<br />
Hệ thống<br />
hàng đợi<br />
có<br />
thời<br />
gian phục<br />
vụ chính<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
c<br />
(c>1)<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Phân<br />
Phân phối Kích<br />
phối tín thời gian thước<br />
hiệu<br />
phục vụ<br />
của<br />
đến<br />
dòng<br />
đến<br />
Luật<br />
Luật phân Không<br />
phân<br />
phối mũ<br />
giới<br />
phối mũ<br />
hạn<br />
Possion Luật phân Không<br />
phối mũ<br />
giới<br />
hạn<br />
Possion Luật phân Không<br />
phối mũ<br />
giới<br />
hạn<br />
<br />
4<br />
<br />
Nguyê<br />
n tắc<br />
phục<br />
vụ<br />
FIFO<br />
<br />
FIFO<br />
<br />
FIFO<br />
<br />
xác<br />
(M/D/1)<br />
Hệ thống<br />
hàng đợi<br />
M/M/c/K<br />
<br />
c(c>1<br />
)<br />
<br />
1<br />
<br />
Possion<br />
<br />
Luật phân Giới<br />
phối mũ<br />
hạn<br />
<br />
FIFO<br />
<br />
Với mỗi mô hình có những đặc trưng và hiệu suất khác nhau. Tuy<br />
nhiên có những mô hình phức tạp rất khó để giải được bằng lý<br />
thuyết toán học. Để bài toán giải được bằng lý thuyết cần đáp ứng<br />
một số điều kiện sau:<br />
Điều kiện 1: Dòng vào của hệ thống phải là dòng tối giản hoặc<br />
xấp xỉ tối giản.<br />
Điều kiện 2: Khoảng thời gian (T) giữa 2 lần xuất hiện liên tiếp<br />
các yêu cầu là đại lượng ngẫu nhiên tuân theo qui luật hàm số mũ.<br />
Như vậy, hàm mật độ xác suất có dạng:<br />
(1.1)<br />
( ) = <br />
Và hàm phân phối xác suất có dạng<br />
( ) = 1 −<br />
(1.2)<br />
Với λ là cường độ dòng vào, đó là số yêu cầu trung bình xuất hiện<br />
trong một đơn vị thời gian.<br />
Điều kiện 3: Thời gian phục vụ của các kênh cũng là đại lượng<br />
ngẫu nhiên tuân theo qui luật hàm số mũ.<br />
Như vậy, hàm mật độ xác suất có dạng ( ) =<br />
Và hàm<br />
phân phối xác suất có dạng ( ) = 1 −<br />
Với μ là năng suất<br />
phục vụ của các kênh, đó là số yêu cầu được phục vụ tính bình<br />
quân trên một đơn vị thời gian.<br />
Phương pháp giải quyết bài toán bằng lý thuyết có đường lối<br />
chung bao gồm các bước:<br />
5<br />
<br />