intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

68
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tổng hợp và đưa ra những cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính, các thước đo hiệu quả tài chính và hình thành mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. Dựa trên các số liệu thực tế thu thập được để xem xét thực trạng, đồng thời phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN GIA NGUYÊN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƢỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệu quả tài chính DN là hiệu quả của việc huy động, sử dụng và quản lý vốn trong DN (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Để đánh giá được cấu trúc tài chính của DN đã tối ưu hay chưa, có mang lại giá trị tối đa về hiệu quả tài chính hay không, cần có chỉ tiêu để đo lường, đánh giá chỉ tiêu tài chính và hiệu quả tài chính một cách hợp lý. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp chính là một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp nhận thấy rõ thực trạng hiệu quả tài chính của bản thân và dự đoán hiệu quả tài chính trong tương lai; xác định được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân; qua đó, có giải pháp để ổn định và nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Việt Nam đang ngày càng hội nhập với thế giới, bên cạnh việc phát triển kinh tế, khi đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì vấn đề chăm lo sức khỏe ngày càng được nhiều người quan tâm. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định và tối đa hóa doanh nghiệp, các doanh nghiệp ngành Dược cần thực hiện nhiều biện pháp, trong đó việc nghiên cứu, lựa chọn và vận dụng một cách linh hoạt các lý thuyết kinh tế sẽ giúp cho việc tháo gỡ các vướng mắc về hiệu quả tài chính mà các doanh nghiệp đang gặp phải hiện nay. Để làm được điều đó đòi hỏi phải làm rõ được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính như thế nào. Với lý do trên tác giả đã quyết định chọn đề tài : “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp và đưa ra những cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính,
  4. 2 các thước đo hiệu quả tài chính và hình thành mô hình các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính. Dựa trên các số liệu thực tế thu thập được để xem xét thực trạng, đồng thời phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng. 3. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Hiệu quả tài chính và thước đo hiệu quả tài chính là gì? - Thực trạng hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm như thế nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: 44 doanh nghiệp trong ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam + Phạm vi thời gian: tình hình hoạt động của 44 doanh nghiệp từ năm 2012 đến năm 2016 với dữ liệu thu thập từ BCĐKT và BKQHĐKD trên webside. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Nguồn dữ liệu: Dựa vào số liệu BCTC từ năm 2012 đến năm 2016 của 44 doanh nghiệp ngành Dược phẩm niên yết trên TTCK Việt Nam. Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và phương pháp định tính. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của
  5. 3 các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Đưa ra các giải pháp dựa vào đặc thù ngành Dược phẩm nhằm hoàn thiện cơ cấu tài chính của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 7. Kết cấu đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 3: Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 4: Kết quả nghiên cứu và hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trước hết, việc sử dụng các công cụ nào để đánh giá về hiệu quả tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng. Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia thành hai loại chính, đó là: các hệ số giá trị kế toán, còn gọi là các hệ số về lợi nhuận và các hệ số giá trị thị trường, còn gọi là các hệ số về tăng trưởng tài sản. Các chỉ tiêu lợi nhuận được dùng nhiều nhất bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cách sử dụng ROI thực ra chính là ROA, như trong nghiên cứu của Shah, Butt & Saeed
  6. 4 (2011). Nhìn chung, ROA và ROE là hai hệ số được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, theo các giáo trình được biên soạn tại Việt Nam, các tác giả sử dụng chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong đề tài nghiên cứu của tác giả về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả sử dụng “Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)” để đo lường hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (tác giả sẽ giải thích ở mục sau). Sau đây tác giả sẽ đưa ra nhưng công trình nghiên cứu trước đây về hiệu quả tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các tác giả trong và ngoài nước mà các thực nghiệm này sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục đề tài nghiên cứu của mình: Năm 2005, tác giả Weixu thực hiện nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả tài chính”. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả tài chính bị tác động rất lớn bởi tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E). Tỷ suất nợ có tác động dương (+) đến hiệu quả tài chính khi ở mức tỷ suất nợ thấp và có tác động âm (-) khi ở mức tỷ suất nợ cao. Năm 2006, Tác giả Trần Thị Hòa tại Việt Nam nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” theo xu hướng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. Kết quả của tác giả chỉ ra rằng tỉ suất sinh lời của tài sản ROA, tỉ suất nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E), khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE), số vòng quay vốn lưu động là bốn nhân tố tác động thuận chiều tới ROE của các doanh nghiệp này.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 1.1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là “ kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” (Trương Bá Thanh và Trần Đình Khôi Nguyên, 2001). Nhưng theo từ điển Lepetii Lasousse định nghĩa “ Hiệu quả là kết quả đạt được trong việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định” (Josette Peyrard, 2005). Như vậy bản chất của hiệu quả tài chính là kết quả của lao động xã hội, được xác định trong mối quan hệ so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả dựa trên các nguồn lực sẵn có. Xét góc độ thuật ngữ chuyên môn, hiểu hiệu quả theo nghĩa kinh tế đó là: “Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ”, có thể được đo lường theo hiện vật gọi là hiệu quả kĩ thuật hoặc theo chi phí thì được gọi là hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được từ hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm hiệu quả tài chính: Hiệu quả tài chính doanh nghiệp là hiệu quả của việc huy động, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh. Cụ thể :
  8. 6 Hiệu quả tài chính trước hết là hiệu quả của huy động vốn; hiệu quả tài chính còn là hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, đó chính là hiệu quả của việc quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp (Josette Peyrard, 2005). Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Ngoài ra, hiệu quả tài chính cao sẽ đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong môi trường tài chính. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của các nhà quản trị, nhất là trong trường hợp họ cùng là người chủ và có vốn đầu tư. Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản cho doanh nghiệp so với tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có, đó là khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. 1.1.3. Thƣớc đo hiệu quả tài chính: Trước hết, việc sử dụng thước đo nào để đánh giá về hiệu quả tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng. Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính doanh nghiệp, nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia thành hai loại chính là các hệ số giá trị kế toán hay còn gọi là các hệ số về lợi nhuận và các hệ số giá trị thị trường hay còn gọi là các hệ số về tăng trưởng tài sản. Nhìn chung ROA, ROE là hai thước đo được sử dụng phổ biến nhất trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng ROE để đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh là mục tiêu của mọi nhà quản trị, chỉ tiêu này được xác định như sau:
  9. 7 Tỉ suất sinh lời trên Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) = x 100% VCSH ( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 1.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp a. Khả năng thanh toán (Liquidity) Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả tài chính trường kinh doanh. Nghiên cứu của Mr. Mou Xu về hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thượng Hải 50 (SS50) chỉ ra rằng khả năng thanh toán ngắn hạn (CR) có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nguyên (2014) cũng sử dụng chỉ tiêu CR để đo lường mức độ ảnh hưởng của khả năng thanh toán đến hiệu quả tài chính, kết quả cho thấy hệ số hồi quy trong mô hình có ROE là biến phụ thuộc CR có tác động ngược chiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng ở Việt Nam. Ngược lại với nghiên cứu của Mr. Mou Xu là nghiên cứu của Khalifa & Zurina (2013) về hiệu quả tài chính và các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất dầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Libya (LSM). b. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Quy mô được xem là dấu hiệu đầu tiên để các nhà đầu tư biết đến công ty. Thứ nhất, quy mô doanh nghiệp có tác động tich cực đến hiệu quả tài chính theo kết luận của Simerly & Li (2000), nghiên cứu của Athanasoglou, P. P, Brissmis, S. N & Delis, M. D. (2005),
  10. 8 Papadognas (2007), Amato và Burson (2007) . Ở Việt Nam, nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Trần Quốc Tuấn (2009), nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010). Thứ hai, quy mô và hiệu quả tài chính của công ty không có mối liên hệ với nhau như nghiên cứu của Amarjit, G, et al (2010) , nghiên cứu của Falope và Ajilore (2009), nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011). c. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE) Sở hữu Nhà nước trong các công ty là một đặc điểm riêng của các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thứ nhất, sở hữu Nhà nước có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Thứ hai, một số nghiên cứu cho thấy tác động cùng chiều của phần vốn Nhà nước đối với hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Thứ ba, có nghiên cứu tìm ra mối liên hệ tương hỗ giữa sở hữu Nhà nước và hiệu quả tài chính doanh nghiệp (Le & Buck, 2011). Cuối cùng, có nghiên cứu cho thấy phần vốn Nhà nước không có tác động rõ rệt đối với hiệu quả doanh nghiệp theo cả chiều hướng cùng chiều và ngược chiều (Kole &Mulherin, 1997). d. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) Thời gian hoạt động cũng có thể coi là một trong những yếu tố có thể gây ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, trong đề tài nghiên cứu này, thời gian hoạt động được tính từ khi doanh nghiệp thành lập cho đến hiện tại. Có 2 quan điểm trái ngược nhau xoay quanh về vấn đề này. Quan điểm thứ nhất, nếu hiệu quả tài chính giảm khi doanh nghiệp hoạt động càng lâu thì đó là mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian hoạt động và hiệu quả tài chính (Loderer, Neusser, và
  11. 9 Waelchli, 2009), Agarwal & Gort, (2002), nghiên cứu của Sorensen & Stuart (2000) Ngược lại với quan điểm trên, quan điểm thứ hai cho rằng thời gian hoạt động và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều: Nghiên cứu của Liargovas và Skandalis (2008), Malik (2011). e. Đòn bẩy tài chính (DFL) Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính để đo lường đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. %EAT %EPS EBIT DFL = = = %EBIT %EBIT EBIT - l Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với hiệu quả tài chính công ty, một số nhà nghiên cứu trước đây đã đưa ra hai quan điểm sau: Thứ nhất, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả tài chính. Thứ hai, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả tài chính của công ty. f. Cấu trúc tài sản (AS) Cấu trúc tài sản là cơ cấu các loại tài sản ở doanh nghiệp. Có rất nhiều cách phân loại cấu trúc tài sản. Phân tích của một số nhà nghiên cứu nước ngoài như Zeitun & Tian (2008), đã chỉ ra rằng tỷ trọng TSCĐ có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh. Những công ty có tỷ trọng TSCĐ cao thì hiệu quả kinh doanh thấp do các công ty này đầu tư quá nhiều vào TSCĐ mà không cải tiến được hiệu quả kinh doanh.
  12. 10 Tuy nhiên, nghiên cứu của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) lại chỉ ra rằng TSCĐ trên tổng tài sản không có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Kết quả này không phù hợp với lý thuyết và kết quả nghiên cứu của Zian & Tian (2008), Onaolapo & Kajola (2010). g. Chu kỳ kinh doanh (BS) Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ khi khách hàng mua hàng cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh = Thời gian luân chuyển hàng lưu kho Hoặc Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu nợ trung bình Nghiên cứu của nhóm giảng viên trường Đại học Thăng Long ,Chu Thị Thu Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các CTCP phi tài chính niêm yết trên TTCK thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam cho rằng chu kỳ kinh doanh có tác dụng âm đến hiệu quả tài chính và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. 1.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trƣờng hoạt động a. Tăng trưởng GDP (GROWTH) b. Lạm phát KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƢỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư và phát triển, phù hợp với mục tiêu xu thế phát triển của đất nước. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư (NĐT) trên TTCK là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết. Vì thế, muốn thu hút các NĐT, các công ty phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. 2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DƢỢC PHẨM 2.2.1. Giới thiệu ngành Dƣợc phẩm và các doanh nghiệp trong ngành Dƣợc phẩm Dược phẩm Việt Nam vốn được xem là ngành tiềm ẩn nhiều thách thức, rủi ro song cũng không thể phủ nhận rằng ngành Dược đang trên đà phát triển tốt và có nhiều tiềm năng phát triển. Điểm yếu lớn nhất của ngành Dược phẩm đó là khả năng sản xuất vẫn chưa bắt kịp được tiêu thụ. Chi phí đầu tư công nghệ và nghiên cứu tốn kém nên phần lớn cơ sở vật chất và các trang thiết bị của các cơ sở sản xuất thuốc cũng như của các cơ sở nghiên cứu để triển khai sản xuất hiện nay còn thiếu và không đồng bộ. Chính vì vậy, việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn nhiều trở ngại. Dù gặp nhiều khó khăn về sản xuất và công nghệ nhưng với cơ cấu dân số trẻ, thu nhập và mức độ quan tâm của 90 triệu dân đến các vấn đề sức khỏe ngày càng cao, Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển ngành dược phẩm.
  14. 12 Tiềm năng tăng trƣởng của ngành dƣợc năm 2016 – 2017 Theo ước tính của BMI, giá trị tiêu thụ thuốc của Việt Nam năm 2016 tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng 10,2% nhờ cơ cấu dân số trẻ, thu nhập và mức độ quan tâm đến các vấn đề sức khỏe ngày càng cao. Tuy nhiên, giá trị sản xuất trong nước chỉ mới chiếm chưa đến 45% tổng giá trị sử dụng thuốc, chủ yếu bào chế các loại thuốc đơn giản, phổ biến, giá rẻ. Các loại thuốc biệt dược có giá trị cao đa phần là thuốc nhập khẩu, do các công ty dược liên doanh/ nước ngoài phân phối. Để phát triển ngành dược trong nước, trong thời gian tới, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với một bài toán khó: cải thiện chất lượng sản phẩm hiện có, tăng cường đầu tư và nghiên cứu các dòng sản phẩm chuyên dụng… trong khi cả vốn, năng lực và nhân sự còn rất hạn chế. 2.2.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dƣợc phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam Theo báo cáo của Công ty Nghiên cứu Ngành và Tư vấn Việt Nam (VIRAC), trong quý 1/2017, giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu lên tới 93,66 triệu USD. 90% lượng cung nguyên phụ liệu dược phẩm đến từ 12 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu là từ Trung Quốc chiếm 58,78% tổng kim ngạch, đạt 55,05 triệu USD. Tuy phải đối mặt với nhiều thách thức nhưng ngành dược vẫn đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong giai đoạn 2010 – 2016, ngành dược Việt Nam giữ tốc độ tăng trưởng hằng năm cao nhất châu Á với tốc độ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) đạt 19,7%. Năm 2016, chi tiêu y tế bình quân đầu người/năm đã tăng hơn 20 USD so với năm 2009. Thành công của ngành dược Việt Nam còn được thể hiện ở việc hầu hết các cổ phiếu dược, bao gồm cả công ty sản xuất và phân phối,
  15. 13 đều tăng giá và giữ ở mức ổn định về doanh thu và lợi nhuận. 2.3. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƢỢC PHẨM TRONG MẪU NGHIÊN CỨU TỪ NĂM 2012 - 2016 Để nghiên cứu sâu hơn về các số liệu liên quan đến hiệu quả tài chính, tác giả đã xử lý số liệu thu thập được của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm trong mẫu nghiên cứu và đưa ra một số bảng thông tin như sau: Về khả năng sinh lời của nhóm doanh nghiệp đại diện cho ngành dược phẩm, biên lợi nhuận của ngành tương đối ổn định và đang được cải thiện dần trong vài năm gần đây, cho thấy khả năng quản lý chi phí của các doanh nghiệp đang được cải thiện đáng kể, đến từ việc tối ưu giá vốn đầu vào, ưu đãi thuế TNDN hay đến từ việc cắt giảm các khoản chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp mà vẫn tăng trưởng doanh thu. Đến nay Việt Nam vẫn nằm trong top đầu thế giới về tăng trưởng chi tiêu cho dược phẩm. Rõ ràng tiềm năng của ngành dược phẩm là còn rất lớn và việc thông qua hiệp định TPP đã có thêm nhiều cơ hội và thách thức cho ngành dược trong những năm tới. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt đều tập trung các sản phẩm thuốc generic vì vậy có sự trùng lắp chức năng công dụng tạo nên sự cạnh tranh lẫn nhau khá lớn ngay tại thị trường trong nước. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  16. 14 CHƢƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƢỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH DƢỢC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM Dựa vào lý thuyết, các nghiên cứu thực chứng có liên quan và thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm mà tác giả đã trình bày ở phần mở đầu, chương 1 và chương 2, cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp như: quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ TSCĐ/ tổng tài sản,…Tác giả chọn những nhân tố sau là các nhân tố mà tác giả cho là ảnh hưởng cốt lõi đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm : Khả năng thanh toán (LIQUIDITY), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE), Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE), Đòn bẩy tài chính (DFL), Cấu trúc tài sản (AS), Chu kỳ kinh doanh (BS). 3.2. GIẢ THUYẾT VỀ MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG Dựa vào lý thuyết về các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp đã nêu ở Chương 1, đề tài nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) làm thước đo hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm
  17. 15 niêm yết trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra, đề tài cũng chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp, đó là: khả năng thanh toán, quy mô công ty, hình thức sở hữu của doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, cấu trúc tài sản, chu kỳ kinh doanh. - Khả năng thanh toán (Liquidity) Giả thuyết 1: Khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp - Quy mô công ty (SIZE) Giả thuyết 2: Quy mô công ty tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. - Hình thức sở hữu của doanh nghiệp (STATE) Giả thuyết 3: Hình thức sở hữu tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. - Thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) Giả thuyết 4: Thời gian hoạt động tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. - Đòn bẩy tài chính (DFL) Giả thuyết 5: Đòn bẩy tài chính tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. - Cấu trúc tài sản (AS) Giả thuyết 6: Cấu trúc tài sản tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. - Chu kỳ kinh doanh (BS) Giả thuyết 7: Chu kỳ kinh doanh tỷ lệ thuận với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.  Mô hình nghiên cứu đề nghị cho đề tài Dựa vào cơ sở lý thuyết và lý luận đã nêu ở những phần trên
  18. 16 tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm như sau: ROEi = a0 + a1*QRi + a2*SIZEi + a3*STATEi + a4*AGEi + a5*DFLi + a6*ASi + a7BSi + Ɛ Trong đó: QR: khả năng thanh toán nhanh SIZE: quy mô công ty STATE: hình thức sở hữu của doanh nghiệp AGE: thời gian hoạt động của doanh nghiệp DFL: đòn bẩy tài chính AS: cấu trúc tài sản BS: chu kỳ kinh doanh Ɛ: sai số ngẫu nhiên 3.3. ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH Quan sát và nghiên cứu các tài liệu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính ở các bài nghiên cứu trước, tác giả sử dụng các biến bao gồm biến phụ thuộc và biến độc lập ( biến được giải thích và biến giải thích): 3.3.1. Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc là biến số mà ta quan tâm đến giá trị của nó, thường ký hiệu là Y và nằm ở vế trái của phương trình. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng thước đo hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp ngành Dược phẩm là tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE). Đó cũng chính biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy tuyến tính bội mà tác giả sẽ nghiên cứu. Trong bài nghiên cứu, tác giả sử dụng số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính của 44 công ty ngành Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 5 năm, từ 2012 đến 2016. Tác giả sử dụng
  19. 17 Lợi nhuận trước thuế để tính Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) . Tỉ suất sinh lời trên Lợi nhuận trước thuế = x 10% VCSH ( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 3.3.2. Biến độc lập Biến độc lập là biến số được cho là tác động đến biến phụ thuộc, thường được ký hiệu là X và nằm ở vế trái của phương trình. Biến độc lập còn được gọi là biến giải thích (explanatory variable) . Trong đề tài nghiên cứu này, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam là các biến độc lập được nghiên cứu trong mô hình hồi quy tuyến tính bội, cụ thể là 9 biến độc lập sau: Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam Nhân tố Biến mã hóa Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn X1 Hình thức sở hữu Tỷ lệ % vốn NN X2 Quy mô công ty Tổng tài sản X3 Biến độc Thời gian hoạt động Số năm hoạt động DN X4 lập Đòn bẩy tài chính Độ bẩy tài chính (DFL) X5 Cấu trúc tài sản Tỷ trọng TSCĐ X6 Thời gian luân chuyển hàng lưu X7 Chu kỳ kinh doanh kho & Thời gian thu nợ trung bình Biến phụ Hiệu quả tài chính ROE Y thuộc
  20. 18 3.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU Tổng thể nghiên cứu là các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam, mẫu nghiên cứu là 44 doanh nghiệp. Thời gian chọn mẫu: từ năm 2012 đến năm 2016. Theo tác giả, số liệu từ năm 2012 – 2016 cũng khá sát với thời điểm hiện tại. 3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1. Mô tả thống kê Mô tả thống kê phân tích liên quan đến việc kiểm tra các đặc tính của biến, cũng như so sánh để suy diễn thống kê về mối quan hệ giữa các biến. . Tác giả sẽ sử dụng phần mềm STATA để ước lượng các biến của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành Dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. 3.5.2. Phân tích tƣơng quan và đa cộng tuyến Phân tích tương quan là một phép phân tích được sử dụng là thước đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các biến định lượng trong nghiên cứu. Thông qua thước đo này người nghiên cứu có thể xác định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, phụ thuộc trong nghiên cứu. 3.5.3. Phân tích hồi quy Trong nghiên cứu này ta sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2