intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu hành động bác bỏ trong tiếng Thái và tiếng Việt

Chia sẻ: Truong Tien | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích ảnh hưởng của phép lịch sự đối với HĐBB, qua đó đưa ra những nhận xét về cách ứng xử văn hóa và cách thức tư duy của hai dân tộc Thái và Việt được thể hiện qua HĐBB.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu hành động bác bỏ trong tiếng Thái và tiếng Việt

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN<br /> <br /> SIRIWONG HONGSAWAN<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU HÀNH ĐỘNG BÁC BỎ<br /> TRONG TIẾNG THÁI VÀ TIẾNG VIỆT<br /> <br /> LUÂN AN TIÊN SĨ NGÔN NGƢ HOC<br /> ̣<br /> ́<br /> ́<br /> ̃<br /> ̣<br /> <br /> HÀ NỘI - 2009<br /> <br /> MỞĐẦ<br /> U<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Nghiên cứu đối chiếu hành động bác bỏ (HĐBB) trên cứ liệu tiếng Thái và tiếng<br /> Việt có thể cho thấy những nét tương đồng và khác biệt vê ngôn ngữ, về tính lịch sự, về<br /> ̀<br /> cách ứng xử văn hóa và cách thức tư duy thể hiện trong hành động ngôn từ (HĐNT) của<br /> hai dân tộc. Hiện nay vẫn còn ít tài liệu tham khảo cả tiếng Việt lẫn tiếng nước ngoài về<br /> các HĐNT xét theo góc độ đối chiếu, đặc biệt là đối chiếu tiếng Thái với tiếng Việt.<br /> Khi nói đến những nghiên cứu về ngữ dụng học và đặc biệt về hành động (HĐ) giao<br /> tiếp có liên quan đến tiếng Thái và tiếng Việt, người ta chỉ chủ yếu nhắc đến một số luận<br /> văn thạc sĩ và một vài (rất ít) luận án tiến sĩ của Thái Lan và Việt Nam. Quả thật, từ năm<br /> 1996 đến nay có một số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ thực hiện tại Thái Lan và Việt<br /> Nam sử dụng lý thuyết “Hành đông ngôn tư ” của John L. Austin và John R. Searle. Ở<br /> ̣<br /> ̀<br /> Thái Lan có những luận văn và luận án như “The Speech Act of Apologizing in Thai”<br /> (วัจนกรรมการขอโทษในภาษาไทย) của Thasanee Makthavornvattana (1998), “The<br /> Speech<br /> <br /> Act<br /> <br /> of<br /> <br /> Promising<br /> <br /> in<br /> <br /> Thai<br /> <br /> Children:<br /> <br /> a<br /> <br /> Metapragmatic<br /> <br /> (วัจนกรรมการคัดค้านของเด็กไทย: การศึกษาเชิงอภิวัจนปฏิบัติศาสตร์<br /> <br /> )<br /> <br /> Study”<br /> <br /> của<br /> <br /> Sinee<br /> <br /> Wanitchanon (1998), “Linguistic Device in Examination in Chief, Cross-Examination,<br /> Re-Examination<br /> <br /> in<br /> <br /> (กลวิธีทางภาษาในการถามซัก ถามค้าน ถามติง<br /> <br /> Trial”<br /> <br /> ในการพิจารณาคดี) của Sareeya Thabthan (2000), “Responding to Apologies in Thai”<br /> (การตอบรับคาขอโทษในภาษาไทย) của Passapong Pewporchai (2002), “Indirectness as<br /> Communicative<br /> <br /> Strategy<br /> <br /> in<br /> <br /> Japanese<br /> <br /> Language”<br /> <br /> (กลวิธีการสื่อสารโดยการพูดอ้อมในภาษาญี่ปุ่น ) của Watcharachai Khobluang (2004),<br /> “Strategies<br /> <br /> for<br /> <br /> Expressing<br /> <br /> Conflict<br /> <br /> in<br /> <br /> Thai”<br /> <br /> (กลวิธีการแสดงความเห็นโต้แย้งในภาษาไทย) của Supasinee Pothiwit (2004), v.v. Còn<br /> trong văn liệu tiếng Việt, đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu như: “Ngữ nghĩangữ dụng câu hỏi chính danh (Trên ngữ liệu tiếng Việt)” của Lê Đông (1996), “Một số<br /> khác biệt giao tiếp lời nói Việt - Mĩ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen” của<br /> Nguyễn Quang (1999), “Hội thoại trong truyện ngắn Nam Cao (các hành thức thoại dẫn)”<br /> <br /> của Mai Thị Hảo Yến (2000), “Cơ sở giải nghĩa hàm ẩn của các hành vi ngôn ngữ gián<br /> tiếp trong hội thoại” của Đặng Thị Hảo Tâm (2002), “Một số đặc điểm ngôn ngữ-văn<br /> hóa ứng xử của hành vi từ chối trong tiếng Việt (có sự đối chiếu với tiếng Anh)” của<br /> Nguyễn Phương Chi (2004), “Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong<br /> tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)” của Trần Chi Mai (2005), “Hành động phản bác trong<br /> tiếng Việt” của Nguyễn Thị Kim Dung (2006), v.v. Có thể thấy, trong một bối cảnh<br /> nghiên cứu chung như vậy, việc nghiên cứu HĐBB trong phối cảnh đối chiếu giữa tiếng<br /> Thái và tiếng Việt quả thật là một khoảng trống cần được bổ khuyết càng sớm càng tốt.<br /> Ngày nay trong xu thế hội nhập của toàn cầu hóa, việc thương lượng, đàm phán<br /> kinh tế giữa các quốc gia là lĩnh vực của những chấp thuận và BB, vậy cần phải biết cách<br /> BB và biết cách giữ hòa khí v.v. Đối với HĐBB, chúng tôi cho rằng đây là một đề tài<br /> nghiên cứu đầy hứa hẹn vì cấu trúc ngôn ngữ dùng để thực hiện HĐBB rất phong phú.<br /> Đặc biệt là HĐNT này liên quan đến một loạt nhân tố ngữ dụng thú vị, chẳng hạn như<br /> phải chọn chiến lược bác bỏ (BB) như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, sử dụng những<br /> biểu thức điều biến (modification) nào để có thể bảo đảm được tính lịch sự. Có thể nói<br /> BB là một trong những HĐ dễ làm mất lòng người đối thoại nhất, vì thế việc nghiên cứu<br /> loại HĐNT này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trung tâm nhất của ngữ dụng học.<br /> Theo từ điển tiếng Việt (1997) của Hoàng Phê (Chủ biên), BB là: “…bác đi, gạt đi<br /> không chấp nhận” [40, 22]. Còn theo từ điển tiếng Việt (2001) của Bùi Quang Tịnh, BB<br /> là: “không nạp, không nhận” [57, 30]. Hiệu lực của lời nói BB được Nguyễn Thị Thìn<br /> (2003) mở rộng, cụ thể hóa ở phương diện phạm vi, đó là: “…phủ định một lời khẳng<br /> định, đoán định, phê phán buộc tội trước đó của người đối thoại” [55, 174]. BB là một<br /> trong những HĐ dễ đe dọa đến thể diện người nghe nhất cho nên trong tiếng Thái và<br /> tiếng Việt có những chiến lược làm giảm thiểu sự mất thể diện. Ở đây, cũng cần phân biệt<br /> BB với từ chối. BB khác với từ chối vì BB là BB về mặt thông tin, tức là có một người<br /> đưa ra một nhận định (tiếng Anh gọi là “statement” hoặc “assertion”) sau đó có người<br /> phủ định (PĐ) thông tin đó. Còn từ chối là không chấp nhận lời mời. Ví dụ, có người<br /> mời: “Em có muốn đi ăn cơm với anh không?” Người được mời có thể từ chối: “Em<br /> không đi được vì em có hẹn rồi”.<br /> <br /> Mặc dù tiếng Thái và tiếng Việt có nguồn gốc khác nhau (tiếng Thái có nguồn gốc<br /> “Thái Kadai” và tiếng Việt có nguồn gốc “Nam Á” [96, 1] ), có diện mạo ngữ âm, từ vựng,<br /> ngữ pháp khác nhau, chúng tôi vẫn đặt ra giả thuyết nghiên cứu là: bên cạnh những<br /> điểm khác biệt thì HĐNT nói chung và BB nói riêng trên cứ liệu hai thứ tiếng ắt có nhiều<br /> điểm tương đồng, thể hiện những phương diện chung nào đó trong chiến lược giao tiếp.<br /> Việc tìm hiểu HĐBB theo hướng đối chiếu, so sánh như vậy là rất quan trọng trong việc<br /> dạy và học tiếng với tư cách là một ngoại ngữ.<br /> 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng của luận án là HĐBB, một loại HĐNT luôn luôn đe dọa xúc phạm<br /> thể diện, và do đó nó đặt ra nhiều vấn đề có liên quan về lịch sự, về ứng xử văn hóa. Nói<br /> cách khác, đối tượng nghiên cứu của luận án là HĐBB trong tính toàn diện của nó. Việc<br /> nghiên cứu HĐBB trong tính toàn diện, nhiều chiều kích của nó sẽ cho phép hiểu sâu hơn<br /> những đặc trưng văn hóa ứng xử của người Thái Lan và người Việt Nam.<br /> 2.2. Cũng như các HĐ khác, BB có trường hợp gián tiếp, có trường hợp trực tiếp.<br /> Khi nào người ta bác bỏ gián tiếp (BBGT) là vấn đề rất thú vị, có liên quan đến những<br /> nguyên tắc giao tiếp chung, nhưng cũng liên quan đến những đặc thù văn hóa riêng của<br /> các cộng đồng dân tộc.<br /> 2.3. HĐBB là HĐ có rất nhiều dấu hiệu tường minh (explicit), đã ổn định hay đang<br /> trên đường ổn định. Trong trường hợp lí tưởng nhất, khi dấu hiệu BB là ổn định, có thể<br /> thấy quan hệ giữa BB (một HĐ) và một loại câu, đó là câu PĐ1 (một kiến trúc ngôn ngữ).<br /> 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án<br /> Luận án đặt cho mình mục đích và nhiệm vụ sau đây:<br /> 3.1. Khảo sát HĐBB trên cứ liệu tiếng Thái và tiếng Việt.<br /> 3.2. Tìm hiểu những nét tương đồng và khác biệt trong cấu trúc hình thức và ngữ<br /> nghĩa của những phát ngôn dùng để thực hiện HĐBB trong tiếng Thái và tiếng Việt.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Ở đây, cần nhắc lại rằng bác bỏ không nhất thiết phải dùng câu phủ định (đây là trường hợp chọn lối bác bỏ gián<br /> tiếp), và ngược lại, câu phủ định không nhất thiết chỉ dùng để bác bỏ, mà có thể dùng để miêu tả cũng như thực hiện<br /> nhiều hành động ngôn từ khác.<br /> <br /> 3.3. Phân tích ảnh hưởng của phép lịch sự đối với HĐBB, qua đó đưa ra những<br /> nhận xét về cách ứng xử văn hóa và cách thức tư duy của hai dân tộc Thái và Việt được<br /> thể hiện qua HĐBB.<br /> 4. Đóng góp mới của luận án<br /> Về ý nghĩa lý luận, luận án góp phần làm rõ những tương đồng và khác biệt của<br /> HĐBB trong tiếng Thái và tiếng Việt ở cả hai mặt hình thức tổ chức và ngữ nghĩa-ngữ<br /> dụng. Sau nữa, đối với một loại HĐNT có nhiều điểm thú vị như BB, luận án cũng đặt<br /> cho mình nhiệm vụ bước đầu giải thích những tương đồng, khác biệt của HĐ này trong<br /> tiếng Thái và tiếng Việt từ góc độ tư duy và văn hóa.<br /> Về ý nghĩa thực tiễn, chúng tôi cho rằng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có tác<br /> dụng tích cực trong việc biên soạn các tài liệu giảng dạy và xây dựng phương pháp học<br /> ngoại ngữ theo lí thuyết HĐNT, ứng dụng trong lĩnh vực dịch thuật, góp phần tăng sự<br /> hiểu biết về phép lịch sự, về ứng xử văn hóa ngôn từ và về phương thức tư duy của người<br /> Thái Lan và người Việt Nam. Tất cả đều là chìa khóa cho sự hợp tác thành công và có<br /> hiệu quả giữa hai dân tộc.<br /> 5. Phƣơng pháp nghiên cứu và tƣ liệu nghiên cứu<br /> 5.1. Phương pháp nghiên cứu: Để làm sáng tỏ HĐBB trên cứ liệu tiếng Thái và<br /> tiếng Việt, luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chung là phương pháp qui nạp<br /> và phương pháp diễn dịch, vận dụng chúng một cách linh hoạt, trong đó phương pháp qui<br /> nạp là phương pháp chủ đạo.<br /> Phương pháp qui nạp được thực hiện qua việc thu thập tư liệu về HĐBB trong tiếng<br /> Thái và tiếng Việt, từ đó đi đến khái quát hóa hai chiến lược BB với những biểu hiện cụ<br /> thể của chúng.<br /> Phuơng pháp diễn dịch được thể hiện trong luận án thông qua nguyên lí lịch sự,<br /> diễn giải nguyên lí này với tư cách là nguyên lí phổ quát chi phối giao tiếp ngôn từ nói<br /> chung và BB nói riêng.<br /> Đi vào những vấn đề cụ thể, luận án sử dụng một loạt các thủ pháp nghiên cứu ngôn<br /> ngữ học như thủ pháp miêu tả định tính, thủ pháp so sánh đối chiếu và thủ pháp phân tích<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2