intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

84
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực trạng chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt tại địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THANH CẢNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM T T T LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - Năm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trương Bá Thanh Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Hoàng Văn Long Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi bò thịt nói riêng là một bộ phận chính trong hoạt động sản xuất của người nông dân. Nó có vai trò thiết thực trong các hộ gia đình và đem lại một nguồn thu nhập bằng tiền đáng kể cho người nông dân. Nếu phát triển nghề này sẽ cơ bản giúp người dân tăng thu nhập nhanh, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho đồng bào vùng nông thôn góp phần tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, chăn nuôi bò thịt nước ta hiện nay chưa đạt mức chăn nuôi tiên tiến, quy mô lớn, mang tính sản xuất hàng hoá cao Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng bằng vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2, trong đó có một diện tích đáng kể để chăn nuôi và sản xuất thức ăn gia súc. Điều kiện khí hậu tương đối phù hợp với việc phát triển các giống vật nuôi. Mặc dù có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, điều kiện sống của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là người dân ở các xã vùng cao. Một trong những khó khăn lớn của người dân là lựa chọn sản phẩm sản xuất, tìm đầu ra và nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm chăn nuôi được sản xuất tại địa phương. Những tồn tại này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác lợi thế so sánh của địa phương. Vì vậy, vấn đề phát triển chăn nuôi bò thịt là vấn đề mà cả người dân và lãnh đạo địa phương rất quan tâm. Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, góp phần cho sự phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc tôi hình thành và chọn đề
  4. 2 tài nghiên cứu: “Phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.Mục tiêu nghiên cứu tổng quát. Luận văn nghiên cứu thực trạng chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt tại địa phương. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển chăn nuôi bò thịt. - Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua như thế nào? - Cần có các giải pháp nào để phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: N hiên cứu những vấn đề về p h át t r i ể n chăn nuôi bò thịt. - Về không gian: Trên địa bàn huyện Đại Lộc. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển của chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc giai đoạn 2012-2016. các giải pháp phát
  5. 3 triển chăn nuôi bò thịt của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam có ý nghĩa trong thời gian 5 n ă m tới 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp phân tích so sánh 5.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phền mềm Excel 6. Tổng quan tài liệu 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi bò thịt Chương 2: Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT 1.1.1. Một số khái niệm Khái niệm chăn nuôi bò thịt Chăn nuôi bò thịt có thể là quá trình chăn nuôi khép kín (từ chăn nuôi bò cái sinh san đến nuôi bê thịt) hoặc chăn nuôi không khép kín. Trong quy trình chăn nuôi bò thịt không khép kín, phải chú trọng chăn nuôi bò cái sinh sản. Trong chăn nuôi bò thịt không khép kín, phải chú ý lựa chọn chất lượng bê giống khi nuôi thịt. Thực hiện đầy đủ quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt là cơ sở đảm bảo phát huy tối đa đặc tính di truyền của bò giống để có năng suất cao và chất lượng thịt tốt. Sản phẩm trong chăn nuôi bò thịt là trọng lượng thịt bò hơi thu được trong chu kỳ sản xuất, là trọng lượng thịt tăng do kết qua của quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Trọng lượng thịt tăng trong chăn nuôi bò thịt gồm trọng lượng bê dưới 12 tháng tuổi, trọng lượng lớn lên của đàn từ 13 đến 24 tháng tuổi, trọng lượng thịt tăng của đàn bò tơ và bò loại thai vỗ béo. Trong quá trình nuôi bò với mục đích lấy thịt, nếu bê đủ tiêu chuẩn giống có thể được chuyển sang nuôi làm đàn giống sinh sản. 1.1.2. Đặc điểm của chăn nuôi bò thịt + Đối tượng tác động của ngành chăn nuôi bò thịt là các cơ thể sống - bò thịt. + Chăn nuôi bò thịt có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất công nghiệp hay di động phân tán mang tính chất như sản xuất nông nghiệp.
  7. 5 + Chăn nuôi bò thịt là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm. 1.1.3. Vai trò của phát triển chăn nuôi bò thịt - Chăn nuôi bò thịt đóng góp vào gia tăng sản lượng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp; - Chăn nuôi bò thịt đảm bảo cho nền kinh tế nhiều loại sản phẩm; - Chăn nuôi bò thịt giúp khai thác tối ưu các nguồn lợi tự nhiên; - Bò thịt cung cấp thịt cho nhu cầu của con người; - Cung cấp phân bón cho cây trồng; - Cung cấp sức kéo cho nông nghiệp và vận chuyển; - Cung cấp các phụ phẩm giết mổ cho nông nghiệp và thủ công mỹ nghệ. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT 1.2.1. Gia tăng số lƣợng đàn bò thịt Tăng quy mô tổng đàn bò thịt trong vùng bằng cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích chăn thả. Quy mô của ngành chăn nuôi bò thịt thể hiện qua quy mô đàn bò - số lượng đàn bò. Tiêu chí đánh giá: + Số lượng bò thịt tăng thêm hàng năm. + Tốc độ tăng trưởng số lượng bò thịt tăng thêm hàng năm. 1.2.2. Huy động nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò thịt - Tài nguyên đất đai: Để phát triển chăn nuôi bò thịt đòi hỏi phải có nguồn tài nguyên đất đai để phát triển đồng cỏ làm thức ăn cho bò thịt. Thức ăn là cơ sở quan trọng để phát triển chăn nuôi. Năng suất chăn nuôi bò phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: tính năng di truyền và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của bò thịt ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả
  8. 6 chăn nuôi và cả sự nhiễm dịch bệnh. - Vốn và huy động vốn cho phát triển chăn nuôi bò thịt: Trong chăn nuôi bò thịt đặc biệt là yêu cầu vốn lớn để: xây dựng chuồng trại, mua con giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, cho xúc tiến bán sản phẩm, cho tạo dựng các cơ sở chế biến.... - Lao động: Lao động trong chăn nuôi bò cũng đòi hỏi phải có kỹ thuật nhất là các khâu như chăm sóc, nuôi dưỡng, cắt cỏ, dọn vệ sinh.v.v.. Muốn chuyển giao được tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt thì người lao động cần được tập huấn nâng cao trình độ, chuyên môn về kỹ thuật chăn nuôi. - Kỹ thuật chăn nuôi: Để phát triển chăn nuôi bò thịt cần áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến trong các khâu như: Dịch vụ về giống, lai tạo giống, Dịch vụ vệ sinh, phòng bệnh và thú y 1.2.3. Hoàn thiện hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi bò thịt Chăn nuôi bò thịt ở nước ta hiện nay chủ yếu theo ba hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu: Hộ gia đình, hợp tác xã, trang trại. Việc xác định rõ hình thức tổ chức chăn nuôi sẽ cho phép sử dụng hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng và tỷ trọng trang trại chăn nuôi bò thịt - Số lượng và tỷ trọng hộ gia đình chăn nuôi bò thịt - Các hình thức liên kết sản xuất kinh doanh chăn nuôi bò thịt 1.2.4. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong phát triển chăn nuôi bò thịt. Thị trường quyết định quy mô cũng như chất lượng sản phẩm của ngành. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thị trường tiêu thụ thịt bò như Số lượng, chất lượng bò thịt cung cấp, Giá bán của sản phẩm bò thịt và giá của các nông sản khác liên quan, Hệ thống thông tin
  9. 7 thị trường. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bò thịt cần được quan tâm. 1.2.5. Gia tăng kết quả và đóng góp của chăn nuôi bò thịt cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng Ngành chăn nuôi bò thịt thực sự phát triển khi nó bảo đảm cho người chăn nuôi có thu nhập tích lũy từ chăn nuôi nếu không họ sẽ chuyển nguồn lực sang sản xuất sản phẩm khác khi đó quy mô chăn nuôi bò thịt sẽ giảm. Chăn nuôi bò thịt phải bảo đảm tạo ra việc làm và tăng thêm thu nhập của những người tham gia chăn nuôi, góp phần giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT 1.3.1.Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính trị. Vị trí địa lý tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp, nông nghiệp b. Địa hình Điều kiện địa hình là nền tảng của sự phân hóa tự nhiên và do vậy, nó là một điều kiện rất căn bản cần tính đến trong khai thác kinh tế môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Địa hình bằng phẳng hay phức tạp cũng sẽ tạo điều kiện hay ngăn trở sự phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải. c. Khí hậu, thời tiết Đặc điểm của khí hậu và thời tiết có tác động nhiều mặt đến sản xuất và đời sống. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh hưởng sâu sắc của yếu tố khí hậu. Sự khác biệt về khí hậu giữa các
  10. 8 vùng thường thể hiện trong sự phân bố các loại cây trồng và vật nuôi. d. Đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của nông nghiệp. Do diện tích đất của quận có hạn, vì vậy việc sử dụng đất phải cân nhắc kỹ về mục đích, hiệu quả của nó. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất, chống các hiện tượng thoái hóa của đất, tăng vốn đất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các loại đất nói trên. 1.3.2. Điều kiện kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống tốt hơn, tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa bàn và tín hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề , tạo việc làm, tăng thu nhập, tận dụng thời gian nông nhàn. c. Cơ sở hạ tầng: Việc xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật có vai trò rất to lớn và có ý nghĩa quyết định thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. 1.3.2. Điều kiện xã hội Dân số, mật độ dân số, lao động Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, tạo nên sức ép nặng nề đến nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm …điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội. Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán sản xuất của mình là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự phân bố dân cư và phân bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng
  11. 9 rất lớn tới việc phát triển và phân bố sản xuất. 1.3.4. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt. Trong các chính sách phát triển chăn nuôi thì quy hoạch giữ vai trò quyết định. Trên cơ sở đó bố trí không gian cũng như khả năng huy động nguồn lực cho phát triển ngành chăn nuôi này. Nhưng Quy hoạch đòi hỏi phải có các chính sách khác đồng bộ mới đảm bảo phát triển cho ngành, ngoài chính sách đất đai thì chính sách vốn, chính sách đào tạo nhân lực, chính sách khuyến nông, thú y… cũng rất quan trọng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý - Nằm về phía Bắc của Quảng Nam, Đại Lộc có vị trí địa lý khá thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển: là vùng vành đai, cách Trung tâm thành phố Đà Nẵng 25 km về phía Tây Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 70 km; nằm trên trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối các tỉnh Tây Nguyên, cửa khẩu Quốc tế Bờ Y - Kom Tum, Đắc Tà Oóc - Nam Giang về Đà Nẵng . b. Địa hình . Với địa hình cao ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông. Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau nên đất đai cũng đa dạng. Toàn huyện có thể chia làm 3 dạng địa hình như sau: Địa hình núi, Địa hình gò đồi; Địa hình đồng bằng c. Khí hậu Huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa khu vực Nam Trung bộ. Đặc điểm thời tiết là nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 26,3oC, có sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình 2.580 mm, thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng, con vật nuôi. d. Đất đai
  13. 11 Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng bằng vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587,041 km2 và gồm 4 nhóm đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng. e. Nguồn nước Với hệ thống , suối trải khắp toàn huyện, đây là nguồn nước sẵn có phục vụ cho việc trồng cây và chăn nuôi gia súc. Tuy nhiên có hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn bao bọc nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu 2.1.2. Tình hình kinh tế Sản lượng lương thực năm 2012: 46.891 tấn, tăng 12% so với năm 2010 - Diện tích canh tác có giá trị trên 50 triệu đồng/ha/năm của năm 2012: 3.440 ha, chiếm 19,2% diện tích canh tác, tăng 1.500 ha so với năm 2010 . - Tỷ lệ độ che phủ rừng năm 2012 giữ ổn định 81%, trồng rừng tập trung 656,6 ha, tăng 356,6 ha so với năm 2010. - Số xã phê duyệt đồ án, đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới: 14/17 xã, hoàn thành và triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới cấp huyện. - Giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn năm 2012 đạt 809,7 tỷ đồng (giá hiện hành); giải quyết việc làm cho 10.872 lao động, có 430 lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề ngắn hạn. - Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo giá theo giá hiện hành năm 2012 đạt 2.438,8 tỷ đồng (chiếm 32,9% trong tổng giá trị sản xuất của huyện bao gồm lĩnh vực: công nghiệp - nông nghiệp- dịch vụ) tăng 46% so với năm 2010 (1.631,1 tỷ đồng) và tăng 8,7% so với năm 2011 (2.243,4 tỷ đồng).
  14. 12 2.1.3. Tình hình Xã hội a. Dân số, mật độ dân số, lao động Dấn số Mật độ dấn Diện tích trung Số hộ số (Km2) bình ( (Người/km2) người) Tổng số 579.06 40,733 152,538 263.42 (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc) Bảng 2.3. Lao động đang làm việc phấn theo thành phần và ngành kinh tế 2013 2014 2015 2016 Tổng số 92,008 93,367 94,785 94,907 1. Phấn theo thành phần 92,008 93,367 94,785 94,907 kinh tế Nhà nước 4,294 4,370 4,425 4491 Ngoài Nhà nước 86,767 88,092 89,071 89,122 Vốn đầu tư nước ngoài 947 905 1,289 1294 2. Phấn theo ngành kinh tế 92,008 93,367 94,785 94,907 Nông lấm thủy sản 62,899 61,675 60,478 59,230 Công nghiệp - Xấy dựng 16,355 17,670 19,540 20,185 Trong đó: công nghiệp 12,068 13,225 14,890 15,159 Thương mại - Dịch vụ 12,754 14,022 14,767 15,492 (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc) 2.1.4. Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của huyện. Tháng 11/2015, huyện Đại Lộc đã Phê duyệt Đề án nhân rộng các mô hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn huyện giai đoạn 2016 -
  15. 13 2020 trong đó tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt để đạt mục tiêu có khoảng 38 ngàn con năm 2020 trong đó bò lai chiếm 60%. Năm 2016 huyện Đại Lộc đã ban hành Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn huyện theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc “phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”;, áp dụng cho các cá nhân, hộ gia đình, trang trại, tổ chức kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh có hoạt động liên quan đến chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) trên địa bàn huyện Đại Lộc. 2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN ĐẠI LỘC 2.2.1. Số lƣợng đàn bò thịt ở Huyện Đại Lộc ĐVT: con % tăng trƣởng 2012 2013 2014 2015 2016 TB 2012- 2106 Tổng số 9,982 10,650 12,975 15,984 19,380 18.04 Thành thị 438 360 370 550 544 5.57 (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc) Trong giai đoạn 2012 – 2016 ngành chăn nuôi bò trên địa bàn huyện Đại Lộc đã có bước phát triển đáng kể, cụ thể: - Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi bò năm 2016 đạt 46.967 triệu đồng, so với năm 2012 tăng 84,4% và chiếm 14,35 % so với tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi trên địa bàn huyện. - Năm 2016, huyện Đại Lộc có 19.380 con bò; từ năm 2012 đến 2016 số lượng đàn bò tăng đều qua các năm, so với năm 2012 thì
  16. 14 năm 2015 tổng bò tăng 65.4%. Nhìn chung, chăn nuôi bò ngày càng được người chăn nuôi trên Tính đến nay, trên địa bàn huyện Đại Lộc có khoảng 15 gia trại chăn nuôi bò thịt theo hình thức bán thâm canh, thâm canh với quy mô từ 15 - 30 con/trại; chăn nuôi trâu, bò theo hình thức bán thâm canh, thâm canh ngày càng phát triển góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuô bò trên địa bàn huyện 2.2.2. Tình hình các nguồn lực cho phát triển chăn nuôi bò thịt a. Về đất đai cho chăn nuôi Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất ĐVT: ha 2014 2015 2016 Tổng diện tích đất tự nhiên 57,905.7 57,905.7 57,905.7 I. Đất nông nghiệp 46,894.5 46,894.6 46,894.6 1. Đất sản xuất nông nghiệp 13,546.5 13,546.6 13,546.6 Đất trồng cây hàng năm 8,340.7 8,340.7 8,340.7 Đất trồng lúa 5,353.3 5,353.3 5,353.3 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 8.6 8.6 8.6 Đất trồng cây hàng năm khác 2,978.8 2,978.8 2,978.8 Đất trồng cây lâu năm 5,205.9 5,205.9 5,205.9 2. Đất lâm nghiệp 33,264.0 33,264.0 33,264.0 Đất rừng sản xuất 16,180.8 16,180.8 16,180.8 Đất rừng phòng hộ 17,083.2 17,083.2 17,083.2 Đất rừng đặc dụng - - - 3. Đất nuôi trồng thủy sản 42.2 42.2 42.2 4. Đất làm muối - - -
  17. 15 5. Đất nông nghiệp khác 41.8 41.8 41.8 II. Đất phi nông nghiệp 9,327.2 9,327.2 9,327.2 1. Đất ở 2,337.4 2,337.4 2,337.4 Đất ở tại nông thôn 2,107.2 2,107.2 2,107.2 Đất ở tại đô thị 231.4 231.4 231.4 2. Đất chuyên dùng 3,821.3 3,821.3 3,821.3 Đất trụ sở c.quan, c.trình s.nghiệp 17.7 17.7 17.7 Đất quốc phòng 60.6 60.6 60.6 Đất an ninh 1,630.4 1,630.4 1,630.4 Đất S.xuất, K. doanh phi N. nghiệp 513.3 513.3 513.3 Đất có mục đích công cộng 1,599.3 1,599.3 1,599.3 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 45.2 45.2 45.2 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 596.0 596.0 596.0 5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 2,414.9 2,414.9 2,414.9 6. Đất phi nông nghiệp khác 1.9 1.9 1.9 III. Đất chưa sử dụng 1,683.9 1,683.9 1,683.9 1. Đất bằng chưa sử dụng 1,364.8 1,364.8 1,364.8 2. Đất đồi núi chưa sử dụng 319.1 319.1 319.1 3. Núi đá không có rừng cây - - - IV. Đất mặt nước ven biển - - - (Nguồn: Niên giám thống kê Huyện Đại Lộc) b.Về vốn đầu tư cho chăn nuôi Đời sống kinh tế của nhân dân trong những năm trở lại đây tuy có khá hơn nhưng còn ở mức độ, nên khả năng đầu tư cho chăn nuôi hạn chế. Thiếu vốn để đầu tư phát triển mở rộng sản xuất chăn nuôi bò là vần đề lớn đối với nông hộ hiện nay
  18. 16 c. Về lao động sử dụng trong chăn nuôi bò Lao động sử dụng trong chăn nuôi bò của huyện Đại Lộc chủ yếu là người già và trẻ em (chiếm 92,22%), lao động trong độ tuổi lao động rất ít chỉ chiếm 7,78% trong đó chủ yếu lại là lao động kiêm dụng, không nắm bắt được kỹ thuật chăn nuôi, vì vậy việc chăm sóc và nuôi dưỡng bò còn nhiều hạn chế. d. Về kỹ thuật chăn nuôi Thứ nhất: Về cách thức cho ăn. Như đã đánh giá ở trên, hiện nay các hộ gia đình sử dụng cỏ tự nhiên để làm thức ăn chính cho bò. Các hộ chăn nuôi đang sử dụng phương pháp quảng canh - chăn nuôi dựa trên việc chăn thả tự do và sử dụng nguồn thức ăn kiếm được trong tự nhiên là chủ yếu, với các bãi chăn thả có thảm cỏ tốt, cỏ non, xanh. Thứ hai: Chuồng trại và vệ sinh chuồng trại. Chuồng trại ở các hộ chăn nuôi được làm ở dạng thô sơ thậm chí không có, chưa đảm bảo các nguyên tắc về vệ sinh và đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm về vụ đông vì chuồng chưa bố trí rèm che để che mưa, gió lùa. Thứ ba: Về khấu phòng chữa bệnh. đàn bò hiện có nhiều ký sinh trùng ngoài da do gia đình không áp dụng bất cứ một biện pháp chăm sóc thường xuyên nào, tẩy ký sinh trùng cho đàn bò cũng rất ít hộ dấn quan tấm. Việc phòng bệnh cho đàn bò phụ thuộc hoàn toàn vào thú y, đại bộ phận các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện đều chưa đủ kiến thức và kinh nghiệm để chữa bệnh cho đàn bò nuôi của gia đình 2.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi bò thịt Chăn nuôi bò ở huyện Đai Lộc còn theo tính tự phát, chủ yếu lấy công làm lãi, chăn nuôi để sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và tận dụng sản phẩm phụ trong trồng trọt và sinh hoạt, tận dụng lao động nhàn rỗi trong gia đình là chính, chưa có tính chuyên môn hóa và sản
  19. 17 xuất hàng hóa, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Quy mô nông hộ 1-2 con, 3-5 con là phổ biến. Chăn nuôi trang trại có hình thành nhưng số lượng ít, toàn huyện có 21 trang trại chăn nuôi, trong đó mới chỉ có 15 trang trại chăn nuôi bò. (Xem phụ lục) 2.2.4. Tình hình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Việc thu mua, phân phối tiêu thụ bò thịt trên thị trường của tỉnh chủ yếu do tư thương tiến hành với kênh phân phối theo kiểu truyền thống: người sản xuất =>trung gian (thương lái) =>người tiêu dùng. 2.2.5. Kết quả và đóng góp của chăn nuôi bò thịt cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng - Có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện - Gia tăng kết quả sản lượng thịt bò hàng năm. - Tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt bò hàng năm cao - Hàng năm tạo việc làm cho nhiều lao động - Giảm hộ nghèo 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở HUYỆN ĐẠI LỘC 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Có những đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, làm tăng tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Chăn nuôi bò thịt ở huyện Đại Lộc vẫn theo phương thức chăn nuôi truyền thống, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán chủ yếu theo quy mô hộ gia đình nên năng suất và chất lượng còn thấp, mô hình
  20. 18 đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi phát triển sản xuất con ít. - Chưa có quy hoạch xây dựng các khu vực chăn nuôi tập trung. Việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay chủ yếu nằm trong khu dân cư,. Chất lượng đàn bò đã được cải thiện tuy nhiên đến nay tỷ lệ bò lai vẫn đạt ở mức thấp 13%, giống chăn nuôi chủ yếu vẫn là giống bò Vàng địa phương. - Đầu tư cho phát triển chăn nuôi bò thịt còn quá ít, người dân chưa coi trọng việc đầu tư chuồng trại, giống, vệ sinh môi trường,…cho chăn nuôi bò. Mạng lưới thị trường tiêu thụ hạn chế, bị động, chủ yếu là tại nhà và thông qua thương lái. Công tác thú y chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ tiêm phòng đạt mức thấp. 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế - Do người dân vẫn chưa thay đổi được tập quán chăn nuôi kiêm dụng với quy mô nhỏ lẻ. Người chăn nuôi chưa chịu khó nâng cao trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm về chăn nuôi bò, thiếu kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như kỹ thuật vỗ béo cho bò, nên chăn nuôi chưa đem lại hiệu quả kinh tế - Điều kiện tự nhiên của huyện Đại Lộc rất khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sự sống của cây trồng vật nuôi - Công tác thu ý chưa được người dân quan tâm đúng mức, tỷ lệ tiêm phòng thấp; Công tác kiểm dịch chưa được chặt chẽ. - Nông dân thiếu vốn, thiếu đất đai để đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi lớn. - Chưa có chiến lược nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm để phát triển chăn nuôi bền vững, giảm thiểu rủi ro. Thị trường đối với sản phẩm thịt bò còn sơ khai, việc mua bán tự do, tùy tiện, người dân thiếu thông tin về thị trường nên thường bị ép giá. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1