Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 2
download
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển trang trại thời gian qua, đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và tiềm năng phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp phát triển trang trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƢƠNG NY NY PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM T M TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.34.01.05 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đa Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Tiên Phước là huyện miền núi nằm phía Tây của tỉnh Quảng Nam. Mặc dù dân số chủ yếu sống bằng nghề nông, sản xuất nông nghiệp ở đây vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ; chủ yếu là nghề làm vườn có truyền thống từ lâu đời, quyết định sản xuất, thu nhập, đời sống của phần lớn người dân. Huyện có đất đai, khí hậu, lao động thuận lợi cho phát triển trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy vậy, quá trình phát triển trang trại trên địa bàn huyện vẫn còn những hạn chế, yếu kém do nhiều nguyên nhân khác nhau. Căn cứ vào việc nghiên cứu, luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển trang trại làm căn cứ để xác định các quan điểm, giải pháp phù hợp, nhằm thúc đẩy phát triển trang trại ở huyện Tiên Phước đáp ứng yêu cầu đặt ra là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, đề tài “Phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” được chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển trang trại. - Đánh giá một cách khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình KTXH của huyện ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh của trang trại. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển trang trại thời gian qua, đồng thời chỉ rõ những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và tiềm năng phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp phát triển trang trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- 2 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển trang trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Về thời gian: Thực trạng phát triển trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam được phân tích, đánh giá giai đoạn 2013-2017. Các giải pháp phát triển trang trại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam được xác định giai đoạn 2019-2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.2.1. Phƣơng pháp phân tích 4.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 5. Bố cục đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển trang trại Chương 2: Thực trạng phát triển trang trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp phát triển trang trại tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại, phát triển trang trại * Trang trại: “Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ độc lập; sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình đôi kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường”. * Kinh tế trang trại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. * Khái niệm phát triển trang trại: Trang trại bắt đầu hình thành từ thời điểm khi phương thức sản xuất phong kiến bị thay thế bởi phương thức sản xuất tư bản. Lúc này các hộ tiểu nông tự phá vỡ sản xuất tự cấp, tự túc vươn lên sản xuất hàng hóa, dẫn đến hình thành trang trại để phù hợp với phương thức sản xuất mới. Chính vì thế, trước hết quan niệm về phát triển
- 4 trang trại là tạo ra và thúc đẩy quá trình chuyển từ kinh tế hộ nông dân thành trang trại. 1.1.2. Đặc trƣng của trang trại - Kinh tế trang trại có mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường. - Trong trang trại tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của một người chủ độc lập. - Trong trang trại, các yếu tố sản xuất, trước hết là ruộng đất phải đảm bảo quy mô đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa. - Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất trong kinh tế trang trại tiến bộ hơn kinh tế hộ gia đình; từng bước ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, hạch toán thu chi, mở rộng thị trường. - Chủ trang trại là người trực tiếp quản lý trang trại, có ý chí, nguyện vọng làm giàu, có kinh nghiệm sản xuất và năng lực tổ chức quản lý, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh. - Các trang trại đều có thuê mướn lao động. 1.1.3. Phân loại trang trại Dựa theo các tiêu chí khác nhau có các cách phân loại trang trại khác nhau. Dưới đây là một số kiểu phân loại: - Theo hình thức tổ chức quản lý: + Trang trại gia đình; + Trang trại liên doanh; + Trang trại ủy thác. - Theo cơ cấu sản xuất: + Trang trại kinh doanh tổng hợp; + Trang trại sản xuất chuyên môn hóa - Theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất: + Trang trại mà chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất; + Trang trại mà chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần; + Trang trại mà chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất 1.1.4. Ý nghĩa của phát triển trang trại
- 5 * Ý nghĩa của việc phát triển trang trại Dựa trên quan niệm về phát triển bền vững, phát triển trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế: - Đối với chủ trang trại: Góp phần làm tăng thu nhập, nâng cao trình độ cho các chủ trang trại. - Đối với người lao động: Tạo thêm việc làm, hạn chế tình trạng cư dân nông thôn di cư ra thành phố để tìm việc làm, tăng thu nhập cho lao động. Ngoài ra, còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn. Về mặt xã hội: Đóng góp quan trọng là đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm cho quốc qua. Tạo thêm việc làm, thu hút lao động, hạn chế bớt làn sóng dân cư nông thôn di cư ra thành thị để kiếm việc làm, làm giảm áp lực đối với xã hội và tăng thu nhập cho dân cư ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng hộ khá giàu, tạo tiền đề phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn. Về mặt môi trường: Vì các chủ trang trại sản xuất kinh doanh tự chủ nên luôn có ý thức khai thác tài nguyên đất đai, nguồn nước hợp lý và quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường (như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ bảo vệ đất đai khỏi bị ô nhiễm, thoái hóa, tiết kiệm nước và hạn chế ô nhiễm nguồn nước,...). 1.1.5. Tiêu chí nhận dạng trang trại Tiêu chí nhận dạng trang trại về mặt định tính nó là một đơn vị sản xuất nông sản hàng hóa; về mặt định lượng là các chỉ tiêu, tiêu chuẩn cụ thể để nhận biết, phân biệt đơn vị sản xuất nào là trang trại,
- 6 đơn vị sản xuất nào không phải là trang trại và để phân loại quy mô giữa các trang trại. 1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 1.2.1. Gia tăng số lƣợng các trang trại Gia tăng về mặt số lượng đó là việc phát triển số lượng các trang trại qua các năm, nghĩa là các hộ gia đình, các cá thể kinh doanh trang trại phát triển tăng lên. 1.2.2. Phát triển quy mô của trang trại . Phát triển quy mô của trang trại được đánh giá thông qua sự phát triển quy mô sử dụng các các yếu tố nguồn lực sản xuất như: Diện tích đất đai, số lượng lao động, tổng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh bình quân của mỗi trang trại. 1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu trang trại hợp lý Chuyển dịch cơ cấu trang trại là sự thay đổi số trang trại của từng loại hình so với tổng thể các trang trại. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển của thị trường, định hướng phát triển KTXH của địa phương phải thay đổi, chuyển dịch cơ cấu trang trại theo hướng hợp lý, phù hợp. Chuyển dịch cơ cấu của trang trại hợp lý theo hướng CNH, HĐH 1.2.4. Nâng cao trình độ sản xuất Trình độ sản xuất của trang trại bao gồm: Trình độ quản lý, trình độ lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của trang trại. Để phát triển trang trại cần phải quan tâm đến nâng cao trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ kỹ thuật, công nghệ được áp dụng trong trang trại.
- 7 1.2.5. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, cung ứng dịch vụ đầu vào và tăng cƣờng liên kết của các trang trại - Mở rộng thị trường tiêu thụ: Là việc đưa nhiều sản phẩm vào thị trường làm cho số lượng người tiếp cận, tiêu thụ sản phẩm của trang trại ngày càng tăng, gia tăng doanh số bán hàng. - Cung ứng dịch vụ đầu vào: Cung ứng đầy đủ, kịp thời và có chất lượng các yếu tố đầu vào là nhân tố quan trọng giúp các trang trại tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng vật nuôi và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. - Tăng cường liên kết sản xuất của trang trại. Liên kết sản xuất giữa các trang trại thông qua các hình thức khác nhau: Liên kết giữa trang trại với trang trại trong cùng một ngành (liên kết ngang); liên kết giữa trang trại với trang trại của ngành khác hoặc các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của các trang trại (liên kết dọc); hiệp hội. 1.2.6. Gia tăng kết quả, đóng góp của các trang trại Kết quả sản xuất của các trang trại được thể hiện qua một số tiêu chí như: Doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng nông sản bán ra, đóng góp cho ngân sách Nhà nước, thu nhập của người lao động,...Kết quả sản xuất của trang trại thể mối quan hệ giữa giá trị sản lượng sản phầm hàng hóa của trang trại sản xuất ra so với giá trị của ngành nông nghiệp. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 1.3.1. Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu, môi trường sinh thái có vai trò quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển của trang trại.
- 8 1.3.2. Đặc điểm về KTXH: Các yếu tố về KT-XH ảnh hưởng rất lớn và quyết định đến quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại 1.3.3. Môi trƣờng pháp lý: Môi trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của trang trại. 1.3.4. Nhân tố về thị trƣờng: Nhân tố thị trường quyết định đối với việc mở rộng quy mô và phát triển sản xuất, làm thay đổi tư duy từ kinh tế tiểu nông sang kinh tế hàng hóa. 1.3.5. Vai trò của Nhà nƣớc địa phƣơng (cấp tỉnh, huyện) 1.3.6. Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại 1.3.7. Các nhân tố khác 1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của các quốc gia trong khu vực 1.4.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại ở các địa phƣơng trong nƣớc
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA HUYỆN TIÊN PHƢỚC CÓ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Huyện Tiên Phước có diện tích tự nhiên 45.455 ha (chiếm 4,1% diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Nam). Trong đó diện tích đất nông, lâm nghiệp chiếm hơn 92%. Địa hình đa dạng, bị chia cắt bở đồi núi, sông, suối, độ dốc lớn gây khó khăn cho việc quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, trong đó có quy hoạch vùng sản xuất tập trung phát triển kinh tế trang trại. Về vị trí địa lý, toạ độ địa lý được giới hạn bởi vĩ tuyến 15 20 đến 150 36’ vĩ độ Bắc và kinh tuyến từ 1080 4’ 46” đến 0 ’ 1080 27’ 56” kinh đông; nằm trên hành lang kinh tế Đông - Tây của tỉnh, trục QL40B, ĐT614, ĐT615 kết nối đồng bộ hệ thống giao thông nội tỉnh, liên tỉnh, liên thông với QL1A, cao tốc, Khu kinh tế mở Chu Lai, thành phố Đà Nẵng… lợi thế rất quan trọng trong giao thương, vận chuyển hàng hóa, hành khách, phát triển KT-XH, văn hóa, du lịch, thương mại, dịch vụ Vùng Tây Quảng Nam. Khí hậu của Tiên Phước mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới - gió mùa là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại. 2.1.2. Đặc điểm xã hội: Lực lượng lao động, tập quán và kinh nghiệm sản xuất có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế của huyện nói chung và sự hình thành, phát triển mô hình trang trại nói riêng. Dân số của huyện 71.721 người, trong đó hơn dân số chủ
- 10 yếu sống bằng nghề nông. Nguồn lao động tại địa phương rất dồi dào, tuy nhiên trình độ của người lao động chưa cao. Làm vườn là nghề truyền thống lâu đời; truyền thống, tập quán canh tác của người dân còn mang tính thuần nông và sản xuất hàng hóa nhỏ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nông nghiệp nói chung và phát triển kinh tế trang trại nói riêng. Vùng đất Tiên Phước có nhiều giá trị nhân văn với 34 di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, trong đó có 02 di tích cấp Quốc gia và 13 di tích cấp Tỉnh và hơn 60 ngôi nhà cổ niên đại 100 năm. 2.1.3. Đặc điểm kinh tế: Kinh tế tăng trưởng khá, phát triển đồng bộ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng 23,2%, trong đó cơ cấu công nghiệp 17,9%, thương mại - dịch vụ 54,4%; tỷ trọng nông, lâm nghiệp 22,4%. Kinh tế tăng trưởng khá, giá trị sản xuất năm 2017 tăng 20,1% so với cùng kỳ năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người đạt 29,1 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 659 tỷ đồng, bình quân mỗi năm tăng 15%. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại ngày càng đóng vai trò quan trọng quyết định trong sản xuất nông nghiệp của địa phương. Toàn huyện có 5607 ha vườn, cơ bản đã được cải tạo, cơ cấu các loại cây trồng hợp lý, hiệu quả kinh tế cao. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 54,4 triệu đồng. Giá trị kinh tế vườn, kinh tế trang trại đạt 340 tỷ đồng, chiếm 56% giá trị ngành nông lâm nghiệp của huyện. Bình quân một lao động nông nghiệp tạo ra giá trị 27,2 triệu đồng/năm, trong đó lao động kinh tế vườn, kinh tế trang trại đem lại giá trị cao hơn đạt 34,5 triệu đồng/năm. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện có chuyển biến tốt.
- 11 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở Ở HUYỆN TIÊN PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2013-2017 2.2.1. Thực trạng phát triển số lƣợng trang trại ở huyện Tiên Phƣớc Số lượng trang trại của huyện hiện nay rất ít nhưng có tăng qua các năm. Bảng 2.6. Biến động số lƣợng trang trại của huyện Tiên Phƣớc giai đoạn 2013-2017 TT Năm Số lƣợng trang Tốc độ tăng (%) trại 1 2013 4 2 2014 4 0 3 2015 5 25 4 2016 7 40 5 2017 11 57 (Nguồn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2.2.2. Thực trạng thay đổi quy mô trang trại ở huyện Tiên Phƣớc a. Quy mô diện tích đất đai: Tổng diện tích đất của các trang trại là 20,95 ha. Quy mô đất đai của các trang trại tương đối nhỏ, bình quân mỗi trang trại có diện tích chưa được 1,5 ha, chỉ có 01 trang trại chăn nuôi với quy mô hơn 5 ha.
- 12 Bảng 2.8. Diện tích trang trại huyện Tiên Phƣớc năm 2013 - 2017 Tốc độ Diện tích (ha) tăng (%) TT Năm Tổng diện Của chủ Đất tích Trang trại thuê 1 2013 8,63 3,63 5 2 2014 8,63 3,63 5 0 3 2015 10,45 5,45 5 21 4 2016 14,15 9,15 5 35 5 2017 20,95 15,95 5 48 (Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) b. Quy mô lao động: Lao động trong các trang trại bao gồm chủ trang trại và các lao động làm việc trực tiếp. Lao động thuê mướn có thể làm việc thường xuyên hoặc thuê theo thời vụ. Lao động của các trang trại tương đối ít và tăng chậm qua các năm. Bình quân lao động của mỗi trang trại còn ít, chỉ 3-5 lao động/trang trại. Điều này cũng phản ánh quy mô trang trại còn tương đối nhỏ. c. Quy mô về vốn: Tổng vốn đầu tư của các trang trại là 24.000 triệu đồng. Trong đó vốn đầu tư của từng loại trang trại như sau: Trang trại tổng hợp 4.200 triệu đồng; trang trại trồng trọt 5.800 triệu đồng; trang trại chăn nuôi 14.000 triệu đồng. Quy mô về vốn của các trang trại tương đối nhỏ, bình quân khoảng 2,2 tỷ đồng/trang trại. Trong đó chủ yếu là vốn tự có. Các chủ trang trại chưa mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. 2.2.3. Thực trạng thay đổi cơ cấu trang trại: Hiện nay, trên địa bàn huyện có 11 trang trại đạt tiêu chí theo quy định. Trong đó, có 02 trang trại tổng hợp, 05 trang trại chăn nuôi và 04 trang trại
- 13 trồng trọt. Để khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của huyện về đất đai, khí hậu, theo đúng định hướng phát triển KTXH của huyện thời gian tới huyện tập trung phát triển trang trại chăn nuôi. 2.2.4. Thực trạng nâng cao trình độ sản xuất của trang trại: Về trình độ chuyên môn, kỹ thuật, các chủ trang trại và người lao động làm việc trong trang trại đa số còn hạn chế, chưa qua đào tạo, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế. Hiện nay, trình độ quản lý, lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ sử dụng trong các trang trại từng bước được nâng lên. Các trang trại được quản lý bởi các chủ trang trại, đa số quản lý dựa trên kinh nghiệm, chưa được đào tạo bài bản. Các máy móc thiết bị hiện đại là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến năng suất lao động của các trang trại, chính vì thế các chủ trang trại đã quan tâm đầu tư, trang bị máy móc thiết bị vào sản xuất nhưng còn rất ít, đơn giản. 2.2.5. Thực trạng phát triển thị trƣờng tiêu thụ, cung ứng dịch vụ đầu vào và liên kết phát triển sản xuất tiêu thụ sản phẩm của các trang trại: Các trang trại chủ yếu quy mô nhỏ, các sản phẩm làm ra còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng nên khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa nông sản. Việc cung ứng đầu vào cho các trang trại còn khó khăn, các trang trại và nông hộ tự tìm nơi cung cấp sản phẩm đầu vào, nên chưa có sự kiểm soát chặt chẽ nguồn sản phẩm đầu vào nên không đạt chất lượng, dịch bệnh, ... nên chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh thấp. - Về thực hiện liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Các trang trại chưa tổ chức liên kết với các loại hình kinh tế khác, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ...nên chưa phát huy hết được những tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển trang trại.
- 14 2.2.6. Thực trạng gia tăng kết quả sản xuất và đóng góp của các trang trại: Các trang trại đã góp phần tạo ra sản phẩm hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người lao động trong các trang trại. Bảng 2.11. Kết quả hoạt động của các trang trại huyện Tiên Phƣớc Đơn vị Lợi TT Năm Chỉ tiêu Doanh thu tính nhuận Giá trị Triệu đồng 6.000 1.008 1 2013 BQ/TT Triệu đồng 1.500 252 Giá trị Triệu đồng 6.980 1.120 2 2014 BQ/TT Triệu đồng 1.745 280 Giá trị Triệu đồng 8.750 1.445 3 2015 BQ/TT Triệu đồng 1750 289 Giá trị Triệu đồng 12.614 2.417 4 2016 BQ/TT Triệu đồng 1802 353 Giá trị Triệu đồng 20.295 4.268 5 2017 BQ/TT Triệu đồng 1.845 388 Năm % 70 76 So (2017/2013) sánh BQ % 28 33 (Nguồn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Qua bảng 2.11 nhận thấy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại còn thấp. Điều này phản ánh quy mô trang trại của huyện còn tương đối nhỏ. Giá trị đóng góp của kinh tế trang
- 15 trại còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. 2.3. THÀNH CÔNG, TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TẠI HUYỆN TIÊN PHƢỚC 2.3.1. Thành công 2.3.2. Tồn tại, hạn chế: Số trang trại đạt tiêu chí còn rất ít, thiếu bền vững, tăng chậm qua các năm, tự phát, cầm chừng. Quy mô của các trang trại còn hạn chế, diện tích sản xuất của các trang trại còn nhỏ, việc sử dụng vốn, lao động trong các trang trại còn ít. Trình độ quản lý, lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh của trang trại còn thấp. Về thị trường tiêu thụ, cung ứng dịch vụ đầu vào và liên kết của các trang trại còn hạn chế. Doanh thu của các trang trại còn thấp, lợi nhuận bình quân của mỗi trang trại còn ít; đóng góp của trang trại trong việc tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao động còn hạn chế. Công tác quy hoạch sản xuất, thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc,...của địa phương thực hiện chưa tốt.Nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường trong các trang trại còn hạn chế, chưa quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường đối với sự phát triển bền vững, còn coi trọng, ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế và xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường. 2.3.3. Nguyên nhân - Nhận thức về vai trò của trang trại của các cấp, các ngành chưa đầy đủ nên cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại còn hạn chế, chưa đồng bộ. Công tác quản lý Nhà nước về phát triển trang trại còn lỏng lẻo, nên trang trại phát triển tự phát, cầm chừng. - Chưa có quy hoạch cụ thể để định hướng phát triển trang trại.
- 16 - Công tác quản lý đất đai của địa phương còn lỏng lẻo. - Các trang trại chưa mạnh dạn đầu tư vốn để mở rộng quy mô; còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. - Các trang trại đa số sản xuất quy mô nhỏ, chưa quen sản xuất theo hợp đồng, không tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn, quy định trong sản xuất hàng hóa, nên sản phẩm làm ra giá trị thấp, chưa ổn định, việc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các trang trại còn hạn chế. Đa số các chủ trang trại còn thiếu hiểu biết về thị trường. Chưa xây dựng được thương hiệu, nhãn hiệu cho sản phẩm. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của chủ trang trại lẫn người lao động làm việc trong các trang trại hạn chế nên khó tiếp cận KHKT, hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại thấp. Cán bộ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm chưa phát huy hết vai trò trong việc chuyển giao KHCN và hướng dẫn các chủ trang trại. - Đa số hộ gia đình nặng tập quán sản xuất nhỏ, thiếu vốn, mức độ đầu tư thâm canh, ứng dụng chuyển giao tiến bộ KHCN, chất lượng giống cây trồng, vật nuôi chưa chú trọng đúng mức . - Biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan, thiên tai thường xuyên xảy ra, tác động tiêu cực đến sản xuất, ảnh hướng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi. - Nguồn lực của địa phương còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách cấp trên nên chỉ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của người dân nên chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trang trại. - Ý thức chấp hành pháp luật, ý thức bảo vệ môi trường của chủ trang trại và người lao động còn thấp. Chế tài, hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật còn hạn chế nên các trang trại chưa chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- 17 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN TỚI 3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 3.1.1. Nhu cầu thị trƣờng đối với các sản phẩm của trang trại: Xã hội ngày càng phát triển, vấn đề sức khỏe luôn được quan tâm hàng đầu vì thế con người có nhu cầu sử dụng sản phẩm sạch, an toàn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; đặc biệt là các sản phẩm hữu cơ ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, nhu cầu thụ hưởng dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng ngày càng cao. Vì mục tiêu của sản xuất là tạo ra lợi nhuận nên sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu thị trường để tạo ra lợi nhuận. Đây là điều kiện thuận lợi để trang trại phát triển, sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 3.1.2. Tiềm năng, thế mạnh phát triển trang trại của huyện Tiên Phƣớc: Huyện Tiên Phước có điều kiện tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Tiềm năng đất đai của huyện rất lớn, hiện nay còn 247 ha đất chưa sử dụng, phù hợp với làm vườn với nhiều loại cây ăn quả có giá trị. Tài nguyên rừng phong phú, diện tích trồng mới hàng năm 3.000 ha, cây keo đem lại nguồn thu nhập chính cho người dân. Bên cạnh đó, nguồn lao động còn rất dồi dào, nhiều thanh niên có trình độ văn hóa, trình độ khoa học kỹ thuật và có ý chí khởi nghiệp. Có vị trí thuận lợi, đóng vai trò vùng động lực và trung tâm phát triển vùng Tây của tỉnh Quảng Nam, là huyện được tỉnh chọn làm điểm phát triển kinh tế vườn, trang trại, du lịch sinh thái làng quê mang đặc trưng của vùng Trung du xứ Quảng.
- 18 3.1.3. Định hƣớng, mục tiêu phát triển nông nghiệp nói chung và trang trại nói riêng của huyện Tiên Phƣớc a. Định hướng phát triển: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường ứng dụng tiến bộ KHKT vào giống cây trồng, con vật nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Triển khai dồn điền đổi thửa để mở rộng sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa lớn. Phát triển trang trại cả về số lượng, quy mô, giá trị kinh tế,...để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp bình quân 5% giai đoạn 2019-2025 và 7% giai đoạn 2025-2030. Xây dựng huyện điểm về phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại của tỉnh Quảng Nam. b. Mục tiêu phát triển: Nhân rộng mô hình trang trại, lấy mô hình trang trại trồng trọt, đặc biệt là trồng các cây đặc sản của huyện theo hướng xanh, sạch, đẹp, hiệu quả để làm trọng tâm về phát triển kinh tế. Phát triển trang trại theo hướng trang trại sinh thái, gắn với du lịch; phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, huyện có 30 trang trại đạt tiêu chí và năm 2025 có 80 trang trại đạt tiêu chí; năm 2020, diện tích đất sử dụng để phát triển trang trại là 50 ha và năm 2025 là 150 ha. Bình quân mỗi trang trại được vay tối thiểu 100 triệu đồng để phát triển kinh tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trang trại đạt 80%. Năm 2020, doanh thu bình quân/năm của mỗi trang trại tăng 1,3-1,5 lần so với năm 2017; lợi nhuận bình quân 400 triệu đồng/trang trại/năm. 3.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc cho xây dựng giải pháp: Phát triển trang trại phải đặt trong mối quan hệ với các loại hình kinh tế khác trong nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế hộ. Phát triển trang trại theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và gắn với
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 108 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn