Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 4
download
Luận văn phân tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CHÍ HÒA BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH
- Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường……………..…… - Quận………..……….… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201…... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một yêu cầu khách quan, một vấn đề quan trọng đối với mỗi quốc gia trong mọi thời đại, và luôn luôn là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi cuộc cải cách. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số không chỉ vì sự phát triển của bản thân đồng bào dân tộc thiểu số mà còn phục vụ cho sự nghiệp cách mạng cả nước, vì chiến lược con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm bình đẳng và công bằng xã hội giữa các vùng miền và các dân tộc. Do vậy, việc xây dựng cán bộ người dân tộc thiểu số là một nội dung trọng yếu trong thực hiện bình đẳng, đoàn kết dân tộc và phải được tiến hành trước một bước nhằm tạo điều kiện cho mọi dân tộc có cơ hội phát triển toàn diện, khắc phục những khó khăn do điều kiện tự nhiên, xã hội và lịch sử tạo ra. Mặt khác, chỉ trên cơ sở đội ngũ cán bộ tại chỗ được xây dựng đủ về số lượng và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, mới tạo động lực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đánh thức tiềm năng, thế mạnh vùng dân tộc thiểu số. Trong nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành không ít tâm lực, trí lực, nguồn lực đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền người DTTS cấp cơ sở và nhờ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn không ít hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng trên nền tảng nhân học - tộc người và khoa học giáo dục. 1
- Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với mong muốn xây dựng hoàn thiện đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trong bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số nói riêng, Song, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng cán bộ chính quyền người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn phân tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa lý luận về bồi dưỡng cán bộ và bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số; Kinh nghiệm trong bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã của các tỉnh, thành phố có điểm tương đồng như Lâm Đồng trong thời gian qua. - Làm rõ tầm quan trọng của cán bộ chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay.
- - Phân tích đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để chỉ ra những mặt tích cực; làm rõ những hạn chế trong việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS; tìm ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2012 - 2016. Tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê; Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích làm sáng t vấn đề nghiên cứu. Phương pháp điều tra bằng bảng h i
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được thực trạng bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. - Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS. - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý nhà nước tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỔNG 1.1. Chính quyền cấp xã và cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí và nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Còn UBND do HĐND bầu, “là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN cấp trên”. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Hai là, tổ chức bộ máy của chính quyền cấp xã khác với các đơn vị hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa phương. Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực tế cuộc sống. 1.1.2. Cán bộ cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm, chức danh cán bộ cấp xã Cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 1, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
- thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội” 1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của cán bộ cấp xã - Về đặc điểm cán bộ cấp xã Cán bộ cấp xã thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương, sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc. Họ là đội ngũ gần dân nhất, là cầu nối quan trọng giữa chính quyền với nhân dân. Bản thân cán bộ cấp xã là người thường xuyên tiếp xúc và giải quyết các công việc hằng ngày liên quan đến đời sống của nhân dân. Họ là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho cán bộ cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để trình lên cấp trên. - Vai trò của cán bộ cấp xã Thứ nhất, Là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân Thứ hai, Có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của chính quyền cơ sở Thứ ba, cán bộ cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi công vụ. Thứ tư, cán bộ cấp xã trong CCHC nhà nước ở địa phương. 1.1.2.3. Tiêu chuẩn của cán bộ chính quyền cấp xã - Tiêu chuẩn chung: Tại điều 3 Quyết định 04/2004/NĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đó là: 1. Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân
- thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương. 2. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. 3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Tiêu chuẩn cụ thể: Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
- Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ. Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông. Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế. 1.1.2.4. Cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số Cán bộ chính cấp xã người DTTS là những người có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND. 1.2. Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Bồi dưỡng Theo tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ thì cụm từ “bồi dưỡng” được hiểu: “Đó là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. 1.2.1.2. Phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng Đào tạo là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,... một cách có hệ thống để họ có thể thích nghi với khả năng tiếp nhận một sự phân công lao động nhất định, đóng góp phần công sức của mình vào sự phát triển xã hội nói chung. Bồi dưỡng là quá trình tác động đến con người làm cho người đó “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”, là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, là tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo. 1.2.1.3. Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS là toàn bộ hoạt động bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ chính quyền người DTTS nhằm giúp họ nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số Việc bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS là rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ người DTTS.
- Đồng thời, là yếu tố quyết định đến việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã DTTS, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến hiện đại. 1.2.3. Mục đích, yếu cầu của bồi dưỡng cán bộ cấp xã - Mục đích: Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, tư duy chiến lược, rèn luyện bản lĩnh, năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Yêu cầu + Công tác bồi dưỡng phải toàn diện cả về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học.... + Bồi dưỡng đúng chuyên môn, chuyên ngành, gắn với chức danh quy hoạch và vị trí việc làm + Cử cán bộ đi bồi dưỡng đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo đúng quy định. + Cán bộ được cử đi bồi dưỡng phải nêu cao tinh thần, ý thức trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 1.2.4. Quy trình thực hiện bồi dưỡng cán bộ cấp xã - Xác định nhu cầu bồi dưỡng - Lập kế hoạch, xác định chương trình bồi dưỡng - Tổ chức tiến hành bồi dưỡng - Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới bồi dƣỡng cán bộ cấp xã nói chung và cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời DTTS nói riêng 1.3.1. Các quy định của Đảng và nhà nước Đảng và nhà nước ta rất coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đảm bảo có một đội ngũ cán bộ kế tiếp nhau,
- vững vàng về chính trị, tư tưởng, có đủ đức, đủ tài để đảm trách có hiệu quả các công việc của Đảng, nhà nước trong tình hình mới. Do đó đã có rất nhiều các quy định của Đảng và Nhà nước quy định đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số. 1.3.2. Nhu cầu bồi dững và xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số Xác định nhu cầu bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS phải dựa trên tình hình đội ngũ này tại địa phương cũng như yêu cầu công việc chuyên môn của các vị trí công tác của cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng cán bộ cấp xã - Lý luận chính trị - Kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật. - Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. - Khối kiến thức về tin học, ngoại ngữ …. 1.3.6. Đội ngũ giảng viên và phương pháp giảng dạy Do tính chất và đặc điểm của công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS thì không những phải xây dựng đội ngũ giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mà còn phải quan tâm đến đội ngũ giảng viên kiêm chức ở ngoài cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Họ có thể là những cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn gi i, có kinh nghiệm và am hiểu phong tục, tập quán, văn hóa của đồng bào DTTS. Về phương pháp bồi dưỡng: được quy định tại Điều 28 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên”.
- 1.3.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng Để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD các cơ sở đào tạo đã quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị các phương tiện giảng dạy hiện đại như các phương tiện nghe nhìn, trang thiết bị phục vụ như máy chiếu, máy quay phim, bảng lật, bàn ghế, các thiết bị âm thanh phục vụ việc thực hành giáo án điện tử cũng như áp dụng các phương pháp sư phạm hành chính khác. 1.3.6. Các yếu tố thuộc về người học Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng phụ thuộc phần lớn vào yếu tố người học, với trình độ nhận thức, động cơ, nhu cầu học tập đúng đắn sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho các khóa bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS. 1.4. Kinh nghiệm bồi dƣỡng cán bộ cấp xã ngƣời dân tộc thiểu số của một số địa phƣơng 1.4.1. Tỉnh Đắk Lắk 1.4.2. Tỉnh Gia Lai 1.4.3. Tỉnh Lào Cai 1.4.4. Một số kinh nghiệm cho tỉnh Lâm Đồng trong công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền là người dân tộc thiểu số ở các tỉnh nói trên Thứ nhất, Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS và coi đây là nhiệm vụ lâu dài. Thứ hai, Quan tâm đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng cũng như ban hành các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho tất cả cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia bồi dưỡng. Thứ ba, Phải coi trọng công tác khảo sát thực trạng, xác định nhu cầu bồi dưỡng. Thứ tư, Chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch
- đào tạo, bồi dưỡng. Thứ năm, Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bồi dưỡng cán bộ người DTTS. Thứ sáu, Cần xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng phù hợp với trình độ của từng đối tượng cán bộ. Thứ bảy, Xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên ngành cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Tiểu kết chƣơng 1 Qua những phân tích nói trên, có thể thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ nói chung và CB chính quyền cấp xã là người DTTS nói riêng. Đây là lực lượng nòng cốt, trực tiếp tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động diễn ra tại cơ sở. Vì thế, việc bồi dưỡng CB chính quyền cấp xã người DTTS là vấn đề mang tính thời sự và luôn được quan tâm. Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về CB và bồi dưỡng cán bộ. Cụ thể đã đưa ra các khái niệm cơ bản như: CB cấp xã, CB chính quyền cấp xã là người DTTS, khái niệm về bồi dưỡng CB cấp xã và CB chính quyền cấp xã là người DTTS… Thông qua các luận cứ, đã làm rõ tầm quan trọng, sự cần thiết khách quan phải bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CB chính quyền cấp xã; các nội dung cần đảm bảo để bồi dưỡng CB cấp xã. Để từ đó, làm nền tảng lý luận khẳng định rằng công tác bồi dưỡng CB chính quyền cấp xã người DTTS cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và không ngừng phát triển.
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Khái quát về tỉnh Lâm Đồng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội Lâm Đồng là một tỉnh miền núi phía Nam Tây Nguyên, có độ cao trung bình từ 800 - 1000m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.772,19 km2, chiếm khoảng 3% diện tích cả nước. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2010-2015 đạt 16% năm. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 32,4 triệu đồng, gấp 2,16 lần so với năm 2010. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng du lịch - dịch vụ - công nghiệp trở thành nguồn kinh tế động lực đã làm cho cơ cấu ngành nghề phát triển đa dạng, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật công nghệ cao, tạo điều kiện cho công tác giáo dục - đào tạo phát triển đồng thời thu hút nguồn lao động chất lượng cao từ nhiều nơi khác chuyển đến. - Dân số là 1.273.088 người, có 43 dân tộc anh em sinh sống (dân tộc Kinh chiếm 77,2%, các dân tộc còn lại chiếm 22,8%) 2.1.2. Đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng hiện có 147 đơn vị hành chính cấp xã; trong đó bao gồm 118 xã, 17 phường và 12 thị trấn. Có 106 xã vùng sâu, vùng xa, vùng trọng điểm. - Về số lượng: Năm 2016, tổng số cán bộ nói chung trong toàn tỉnh là 2.746 người, trong đó cán bộ cấp xã là 1.113 người, chiếm 40.05% cán bộ trong toàn tỉnh; cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số là 365 người chiếm 13.3% cán bộ toàn tỉnh và 32.8% cán bộ
- cấp xã. Cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số là 187 người chiếm 6.8% cán bộ toàn tỉnh và 8.9% cán bộ cấp xã. - Về giới tính: Có sự chênh lệch khá lớn giữa tỷ lệ nam và nữ là cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS, trong đó: Số cán bộ cán bộ là nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (75.9% và 24.1%) - Về độ tuổi: Số lượng cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS tỉnh Lâm Đồng từ 31 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (47,6%). Sau đó là số lượng cán bộ từ 46 đến 60 tuổi chiếm 42,2%, cán bộ trẻ dưới 30 tuổi chỉ chiếm tỷ lệ 10,2%. - Về cơ cấu thành phần dân tộc : Tỉnh có 43 dân tộc cùng chung sống, chiếm 23% dân số của tỉnh nhưng cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS chỉ có 10 dân tộc, trong đó cán bộ người dân tộc Cơ Ho chiếm tỷ lệ cao nhất (56,1%); dân tộc Cơ Ho là người bản địa gốc Tây Nguyên bao gồm nhiều nhóm địa phương như: Cơ Ho Srê, Cơ Ho Chil, Cơ Ho Nộp, Cơ Ho Lạt, Cơ Ho Cờ Dòn, Lạch… - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:Trình độ cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng chưa cao, không có cán bộ có trình độ sau đại hoc, cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 43,9%, có tới 56,1% cán bộ có trình độ từ trung cấp trở xuống đến chưa qua đào tạo. - Về trình độ lý luận chính trị: Cán bộ có trình độ cao cấp lý luận chính trị sơ cấp là: 09 người (chiếm 4,8%); trình độ trung cấp là: 129 người (chiếm 69,0%), trình độ sơ cấp lý luận chính trị là 36 người chiếm 19,3%, còn lại 13 người chiếm tỷ lệ 6,9% là chua qua đào tạo. - Về trình độ quản lý nhà nước: Đa số cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS trên địa bàn chưa qua đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý nhà nước chiếm tỷ lệ 78,7%. Chỉ có 40 cán bộ có trình độ quản
- lý nhà nước ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ 21,3%. Số cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS chưa qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước 147 người, chiếm 78,7%. - Về trình độ ngoại ngữ, tin học Cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS tỉnh Lâm Đồng có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên là 87 người chiếm 46,5%, cán bộ chưa qua đào tạo là 100 người với 53,5%. Cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS có trình độ chứng chỉ A tin học trở lên là 148 người đạt 79,1%, cán bộ chưa qua đào tạo là 39 người chiếm 20,9%. 2.2. Thực trạng công tác Bồi dƣỡng cán bộ chính quyền cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng 2.2.1. Bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng 2.2.1.1. Khung pháp lý bồi dưỡng cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã. 2.2.1.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng Việc bồi dưỡng phải gắn với quy hoạch các chức vụ cán bộ tại địa phương. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và quy hoạch cán bộ, cấp cơ sở phải xây dựng kế hoạch về yêu cầu bồi dưỡng dài hạn và từng năm đối với từng chức vụ của địa phương. Từ đó chỉ đưa cán bộ đi bồi dưỡng đúng quy hoạch, đúng ngành nghề, thời gian đã phê duyệt. 2.2.1.3. Nội dung chương trình, giáo trình Công tác bồi dưỡng cán cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS trong thời gian qua vẫn thực hiện chương trình chung thống
- nhất trong toàn quốc cho tất cả các dân tộc về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; chưa xây dựng được chương trình bồi dưỡng dành cho cán bộ là người DTTS. Về khung nội dung chương trình được Sở Nội vụ và các cơ sở đào tạo thống nhất trên cơ sở khung quy định cho các loại hình bồi dưỡng và việc sử dụng chương trình, nội dung giảng dạy được áp dụng theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, cũng như các đề án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã. 2.2.1.4. Cơ sở vật chất Trong những năm qua ở tỉnh Lâm Đồng có nhiều đơn vị thực hiện chức năng bồi dưỡng cán bộ nói chung và cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS nói riêng.Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Trường từng bước được đầu tư nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng. 2.2.1.5. Giảng viên và đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng Số lượng và chất lượng Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên và cán bộ quản lý trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng có năng lực nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy đáp ứng được yêu cầu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2.1.6. Kinh phí bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Kinh phí đối với bồi dưỡng cán bộ chính quyền xã là người DTTS được sử dụng từ nguồn hỗ trợ của Ngân sách Trung ương (khoảng 70%), đồng thời lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện bồi dưỡng đối với cán bộ cấp xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 2.2.2 Kết quả bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Đa số cán bộ cấp xã trong những năm qua của tỉnh đều hướng trọng tâm vào bồi dưỡng các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng trong thực thi công việc. Công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã người DTTS trong giai đoạn 2012- 2016 đã có những chuyển biến về số lượng, cơ cấu đào tạo và nội dung đào tạo. Từ năm 2012 đến năm 2016 đã có 1550 lượt cán bộ chính quyền cấp xã người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước … 2.3. Đánh giá thực trạng bồi dƣỡng cán bộ cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2012 - 2016 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân Việc ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã; kế hoạch bồi dưỡng cán bộ cấp xã người DTTS cho thấy tỉnh đã triển khai công tác khảo sát, đánh giá nhu cầu trên cơ sở vị trí việc làm của cán bộ chính quyền cấp xã người DTTS để xem xét bồi dưỡng. Đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích cán bộ chính quyền cấp xã là người DTTS không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung chương trình bồi dưỡng từng bước đã được đổi mới, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng được cải tiến. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế - Những hạn chế: Thứ nhất: Tiến độ, kế hoạch mở lớp và phân loại, xác định đối tượng bồi dưỡng cho các chương trình còn chậm, chưa kịp thời. Thứ hai: Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng có mặt còn bất cập, các lớp bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã trong tỉnh do nhiều cơ sở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn