Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm góp phần hệ thống một số khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm cơ sở cho các nghiên cứu về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HUỲNH LAI BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thái Bình Phản biện 1: PGS. TS Võ Kim Sơn Phản biện 2: TS. Đặng Luận Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện khu vực Tây Nguyên. Địa điểm: Phòng thi số 07 Số: 51- Đường Phạm Văn Đồng- Thành phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 ngày 29 tháng 05 .năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Quốc gia nào quan tâm, chăm lo đến nguồn nhân lực, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn nhân lực thì kinh tế đất nước đó phát triển nhanh chóng và bền vững. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc xây dựng một nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của việc quản lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu cấp bách. Xuất phát từ việc quản lý công chức ở nước ta hiện nay từ mô hình chức nghiệp sang mô hình quản lý theo vị trí việc làm theo tinh thần của Luật cán bộ, công chức. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ Quy định những người là công chức. Nghị định số 36/2013/NDD-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Nghị định số 18/2010/NDD-CP ngày 5/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Việc ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 (kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo tinh thần của Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày 08 tháng 11 năm 2011 là những điểm mốc quan trọng của công cuộc đổi mới, một trong những điều kiện để thực hiện thành công công cuộc đổi mới đất nước. Trong các Chương trình tổng thể này, chúng ta đã xác định mục tiêu của Cải cách hành chính là “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước”… Để thực hiện mục tiêu chung đó, Chính phủ đã xác định các nội dung cơ bản của Cải cách hành chính. Trong đó, nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố con người trong mọi hoạt động, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức được đánh giá là một trong những nội dung cơ bản của quá trình cải cách. Hoạt động bồi dưỡng công chức trong những năm qua không chỉ là mối quan tâm chung của tất cả các cấp, các ngành, từng cơ quan, đơn vị; mà còn là mối quan tâm thiết thực của bản thân mỗi công chức. Hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực làm việc cho đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức các cơ quan chuyên môn; là con đường giúp họ không ngừng hoàn thiện về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước. Có thể nói, với tầm quan trọng của mình, hoạt động bồi dưỡng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn luôn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà nước quan tâm ưu tiên hàng đầu. Nhưng thực tế hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Đó là, việc bồi dưỡng xưa nay chưa có lớp dành cho cấp huyện riêng, bồi dưỡng chưa theo nhu cầu thực tế, chưa xác định đúng đối tượng cần được bồi dưỡng; nội dung, chương trình bồi dưỡng còn nhiều trùng lặp, ít đổi mới; số học viên một lớp quá đông, tình trạng người học chạy theo bằng cấp còn khá phổ biến; kinh phí bồi dưỡng còn hạn chế và sử dụng chưa hiệu quả; kết quả bồi dưỡng còn chú trọng nhiều đến số lượng mà chưa coi trọng chất lượng; người dạy nặng về lý thuyết thuần tuý; giáo viên kiêm chức lại thiếu phương pháp sư phạm... Hậu quả tất yếu là đội ngũ công chức còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được những yêu cầu của công việc, hiệu quả làm việc thấp; trình độ kiến thức và năng lực công tác thực tiễn của đội ngũ công chức chưa ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước... 1
- Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích khoảng 261.99 km2, gồm 14 phường và 9 xã với dân số khoảng 21.9451 người. Thành phố Pleiku có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước. Thành phố Pleiku nằm trên trục giao thông giữa Quốc lộ 14, Quốc lộ 19 và đường Hồ Chí Minh, gần cửa khẩu Lệ Thanh và cửa khẩu Bờ Y tiếp giáp Lào và Campuchia. TP. Pleiku vinh dự được Chính phủ công nhận đô thị loại II (2009). Đặc biệt trong năm 2014, thành phố đã và đang triển khai lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng TP. Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là quy hoạch được đầu tư cơ bản, lâu dài và bền vững. Trong đó nhấn mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng, năng lực thực thi công vụ để đủ điều kiện nâng cấp Pleiku thành đô thị loại I trước năm 2020. Chính vì vậy, vai trò của người công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku lại rất quan trọng, phải làm sao để gần dân, hiểu dân và giải quyết các công việc cho nhân dân không chỉ đúng chức trách nhiệm vụ mà còn đạt hiệu quả và có tính thuyết phục cao. Để làm được điều đó, công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn lại càng trở nên cần thiết, nó không chỉ giúp người công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của mình, mà còn góp phần to lớn trong việc tập hợp nhân dân, giữ vững ổn định an ninh chính trị của khu vực và cả quốc gia. Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn vấn đề: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn là nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay, nhất là đối với công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại với đội ngũ công chức có chất lượng cao về mặt lý luận, đây là vấn đề ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện và đăng tải kết quả dưới dạng đề tài khoa học, các bài báo, sách chuyên khảo, luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp, cụ thể như sau: Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo: - GS.TS Nguyễn Phú Trọng, GS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Tác giả Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khu vực công”, Nxb Lao động, Hà Nội. - Trần Văn Tùng (2005), “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng”, NXB Thế giới; Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ thống chính sách, luận cứ khoa học, phương pháp, cách thức để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức. Nhưng, các công trình nghiên cứu này mang tính vĩ mô, bao quát, rộng lớn, chưa có tính vùng miền, địa phương cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Nguyên. Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nước”, “Tạp chí Cộng sản” từng bước làm rõ hơn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức. Ví dụ: - TS. Ngô Thành Can (2016), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, http://isos.gov.vn/ 2
- - Nguyễn Thị La (2015) (Học viện Hành chính quốc gia) “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách hành chính”, http://www.tapchicongsan.org.vn/ - Ths. Lê Công Quyền (2009), Phó hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa: “Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu cầu công tác”, Tạp chí cộng sản; Thứ ba, các luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp đại học, chẳng hạn như: - Nguyễn Ngọc Hùng, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” (Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công – Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2012 - Trần Văn Tuấn, “Năng lực thực thi công vụ của công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông” (Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công – Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2016). Cùng nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng công chức nhưng mỗi đề tài chọn một cách tiếp cận dưới những góc độ khác nhau. Mặt khác, hoạt động bồi dưỡng ở các địa phương khác nhau và trong những thời gian khác nhau sẽ có những đặc thù khác nhau. Trong khi đó, để công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn đạt hiệu quả thực sự, phải có sự nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm từ những địa phương cụ thể. Chính vì vậy, tác giả luận văn đã lựa chọn việc tìm hiểu công tác “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua phân tích đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNB thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng công chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và thực thi công vụ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức và bồi dưỡng công chức cấp nhà nước; - Khảo sát, thu thập các dữ liệu về công tác bồi dưỡng công chức, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay; đánh giá kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku. - Đề xuất phương hướng cùng một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả, chất lượng về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 3
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015 - Không gian: Các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. - Nội dung: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; + Phương pháp thống kê; + Phương pháp phân tích tài liệu; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau: 6.1. Ý nghĩa lý luận: - Góp phần hệ thống một số khái niệm cơ bản về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm cơ sở cho các nghiên cứu về vấn đề này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả phân tích thực trạng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý đánh giá thực tiễn công tác về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở tỉnh Gia Lai. - Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Gia Lai hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. - Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu có cùng đề tài liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục kèm theo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số định hướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 4
- Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Cấp huyện và công chức cấp huyện 1.1.1.1. Cấp huyện Cấp huyện là cấp hành chính cấp hai của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Đây là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm "Huyện", "Quận", "Thị xã", "Thành phố trực thuộc tỉnh". Đối với chính quyền cấp huyện: việc thực thi nhiệm vụ, quyền hạn thông qua cả hoạt động hoạch định và thực thi các chính sách. Đây là cấp trung gian trong hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước địa phương, là cầu nối giữa cấp tỉnh và cấp xã. 1.1.1.2. Công chức, công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện * Công chức Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. * Công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện Công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là công dân Việt Nam; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm việc trong các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.1.2. Bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện 1.1.2.1. Bồi dưỡng Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất, đó là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến thức mới, đòi hỏi bổ sung những kỹ năng hoạt động đối với công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức, viên chức nhất định. Trong phạm vi luận văn, tác giả sử dụng khái niệm: bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở tiêu chuẩn, yêu cầu công việc nhằm cung cấp, trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc đối với đội ngũ công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. 1.1.2.2. Phân biệt giữa bồi dưỡng và đào tạo 1.1.3. Nhu cầu công việc và chất lượng bồi dưỡng 1.1.3.1. Nhu cầu công việc Mỗi cá nhân khi vào tổ chức cần bồi đắp để thỏa mãn khi được tuyển dụng, điều động, phân công, luân chuyển vào một vị trí công việc cụ thể nhằm đảm bảo cá nhân đó đáp ứng đủ năng lực theo yêu cầu công việc được gọi là “Nhu cầu công việc”. 1.1.3.2. Chất lượng bồi dưỡng Trong hoạt động bồi dưỡng thì làm sao để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các phòng chuyên môn cải cách nền hành chính nhà nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chất lượng bồi dưỡng phải thông qua các hoạt động đánh giá bồi dưỡng để có thể xác định được chất lượng của hoạt động bồi dưỡng công chức. 5
- 1.2. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tổ chức chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam 1.2.1. Vị trí, chức năng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.2.1.1. Vị trí Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh [18]. 1.2.1.2. Chức năng 1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy bân dân dân cấp huyện Vị trí của công chức sẽ tùy thuộc vào vị trí công việc, do đó đòi hỏi công chức phải năng động, chú ý nhiều đến chất lượng giải quyết công việc và sẽ ít chú trọng đến bằng cấp hay thâm niên công tác. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị nói chung được quyết định bởi phẩm chất, năng lực, hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức này. Công chức là người thực thi công vụ, không có công chức là không có người thực thi công vụ. Ở đây, công vụ được hiểu là một loại lao động mang tính quyền lực và pháp lý, đội ngũ công chức thực hiện các chức năng quản lý nhà nước trong quá trình quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. Trong bộ máy hành chính nhà nước, nếu có được đội công chức vững về tư tưởng, lập trường chính trị, có tinh thần đoàn kết tốt, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hết lòng phụng sự đất nước, phụng sự nhân dân thì tổ chức ấy sẽ vững mạnh và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. 1.3. Vị trí, vai trò của bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku Một là, Qua công tác bồi dưỡng giúp công chức thường xuyên được cập nhật bổ sung thêm những kỹ năng, thái độ và kiến thức. Hai là, công tác bồi dưỡng công chức hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay. Ba là, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước là tiền đề quyết định trong việc xây dựng đội ngũ công chức vững mạnh. Bốn là, qua bồi dưỡng công chức giúp cho công chức biết được vị trí, vai trò của mình trong hoạt động công vụ để hướng đến một nền hành chính hiện đại. Qua đó phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn. 1.4. Một số vấn đề cơ bản của công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.4.1. Mục đích của bồi dưỡng - Trước hết, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện nhằm chuẩn bị cho công chức theo kịp với sự thay đổi cơ cấu của tổ chức khi có sự thay đổi và phát triển trong tương lai. - Thứ hai, công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao. 6
- - Thứ ba, bồi dưỡng chính là bổ sung những kiến thức, trình độ chuyên môn hay cung cấp, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng mới cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. - Thứ tư, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp huyện nói chung và chính quyền thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng, đáp ứng như cầu trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 1.4.2. Nội dung bồi dưỡng - Về lý luận chính trị; - Về kiến thức quản lý Nhà nước, kiến thức pháp luật; - Kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; - Khối kiến thức về tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng bổ trợ khác; 1.4.3. Quy trình bồi dưỡng - Xác định nhu cầu bồi dưỡng. - Xác định yêu cầu học tập. - Kế hoạch chương trình bồi dưỡng. - Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. - Đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. 1.4.4. Yêu cầu bồi dưỡng Thứ nhất, căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh; Thứ hai, nên đổi mới nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy; Thứ ba, tiếp tục đổi mới và áp dụng tốt các phương pháp truyền đạt kiến thức; Thứ tư, mời giảng viên tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức; 1.5. Chính sách bồi dƣỡng công chức của Đảng và Nhà nƣớc ta hiện nay Kết luận chƣơng 1 Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là một nội dung quan trọng. Thông qua đó phát huy được trình độ, năng lực và trách nhiệm của đội ngũ công chức nhằm đạt được hiệu quả tối ưu, phục vụ thiết thực cho nền công vụ, mang lại lợi ích to lớn cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt động quản lý Nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu cải cách hành chính, hội nhập quốc tế trong thời gian tới. Hiện nay, nền hành chính nước ta đang từng bước được cải cách theo hướng chính quy, hiện đại, hướng tới mục tiêu “phục vụ nhân dân”. Vì vậy, công tác bồi dưỡng công chức hành chính cũng ngày càng được hoàn thiện và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển và xu hướng hội nhập toàn cầu. Bồi dưỡng công chức cho nền công vụ là một yếu tố then chốt trong chiến lược quản lý, phát triển công vụ và phát triển chung của mỗi quốc gia. Công tác này nhận được sự quan tâm đặc biệt là do vai trò, vị trí không thể thay thế của đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Do vậy, việc làm rõ các khái niệm về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn là cần thiết, làm cơ sở để tìm hiểu, đánh giá thực tiễn vấn đề này trên địa bàn thành phố Pleiku, từ đó rút ra những nguyên nhân của các mặt tồn tại, hạn chế và nêu lên các giải pháp đối với công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Gia Lai. 7
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân cư trên địa bàn thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Thành phố Pleiku là đô thị trung tâm của tỉnh Gia Lai, có vị thế địa - chính trị, địa - kinh tế khá thuận lợi như: nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Gia Lai, là nơi hội tụ các tuyến giao thông quan trọng của tỉnh, đồng thời lại nằm trên trục giao thông giữa quốc lộ 14 - quốc lộ 19 nối thông suốt cả nước và cung đường Hồ Chí Minh, thuộc vùng tam giác tăng trưởng của các tỉnh lân cận, có sân bay Pleiku đã tạo nên vị thế quan trọng cho thành phố Pleiku trong mối quan hệ phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trong tỉnh Gia Lai, với các trung tâm kinh tế của các tỉnh khu vực Tây Nguyên, khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và rộng hơn là với các trung tâm kinh tế trong cả nước. Mặt khác, vị trí của Pleiku còn nằm gần ngã ba Đông Dương tạo thuận lợi cho Pleiku phát triển mối quan hệ với các địa phương của hai quốc gia láng giềng là Lào và Campuchia. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới, Pleiku đang từng bước phát triển để trở thành thành phố động lực, đặc biệt quan trọng của khu vực tam giác phát triển của ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia. 2.1.1.2. Dân cư Tổng dân số toàn thành phố Pleiku tính đến cuối năm 2014 là 225.036 người trong đó dân tộc Kinh chiếm 87,0% còn lại là các dân tộc khác như Jrai, Bahnar... Mật độ phân bố trung bình là 859 người/km2 Nhìn chung trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2014, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn thành phố còn khá cao, năm 2010 là 11,23%0 và năm 2014 là 11,2%0; trong khi đó tỷ lệ tăng dân số cơ học chỉ khoảng 0,22% năm 2014. Tỉ lệ tăng dân số trung bình trên địa bàn thành phố có xu hướng giảm. Tốc độ tăng dân số trung bình giảm từ 1,47% giai đoạn 2006-2010 xuống còn 1,23% trong giai đoạn 2011-2014. 2.1.1.3. Nguồn lao động Tính đến năm 2014, lực lượng lao động ở thành phố Pleiku có 129.468 người chiếm 57,53% dân số. Lao động làm việc trong nền kinh tế có 126.759 người, chiếm 97,91% so với lực lượng lao động. Lao động nông lâm nghiệp và thuỷ sản là 29.776 người chiếm 23,49%; lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng có 39.273 người, chiếm 30,98%; lao động trong các ngành dịch vụ có 57.710 người, chiếm 45,53%. Trong những năm qua, thành phố đã chú trọng giải quyết việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên tỷ trọng lao động không có việc làm thường xuyên vẫn còn khoảng 2,09%. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Pleiku tỉnh GiaLai từ năm 2011 đến năm 2015 2.1.2.1. Về kinh tế Tính cho tới hết năm 2014, giá trị sản xuất (giá hiện hành) toàn thành phố Pleiku đạt 26.199,1 tỉ đồng. Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 33,98 triệu năm 2014, bằng 78,29% so với cả nước (43,4 triệu). Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất có sự khác biệt giữa các ngành kinh tế. 2.1.2.2. Về an ninh, quốc phòng Những năm qua, công tác quốc phòng an ninh trên địa bàn thành phố không ngừng được củng cố, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền giáo dục quốc phòng toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới được tăng cường; xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. 8
- 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 2.2.1. Về mặt số lượng 2.2.1.1. Số lượng biên chế Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku là 109 người, chiếm tỷ lệ 2,1% công chức trong toàn tỉnh. Bảng 2.1: Các chức danh công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku Tổng số biên Tổng số công STT Tên đơn vị Tỷ lệ chế đƣợc giao chức hiện có 1 Văn phòng HĐND và UBND 21 18 16.51% 2 Phòng Nội vụ 8 8 7.34% 3 Phòng Lao động – TBXH 9 8 7.34% 4 Phòng Quản lý Đô thị 12 11 10.09% 5 Thanh tra thành phố 6 4 3.67% 6 Phòng Giáo dục và Đào tạo 11 11 10.09% 7 Phòng Văn hóa và Thông tin 5 5 4.59% 8 Phòng Y tế 3 3 2.75% 9 Phòng Tư pháp 6 5 4.59% 10 Phòng Tài chính-Kế hoạch 11 11 10.09% 11 Phòng Kinh tế 7 8 7.34% 12 Phòng Tài nguyên –MT 13 13 11.93% 13 Phòng Dân tộc 4 4 3.67% Tổng cộng: 116 109 100% Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. 2.2.1.2. Số lượng về cơ cấu giới Theo bảng cơ cấu giới tính cho thấy số lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku năm 2015 có số lượng nam chiếm tỷ lệ 55,05%, số lượng công chức là nữ 45,95%. Tỷ lệ chênh lệch không lớn (gần 10%). Bảng 2.2: Số liệu thống kê số lượng cơ cấu giới Tổng số công chức Nam Nữ Năm hiện có Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ 2011 101 57 56.44% 44 43.56% 2012 101 57 56.44% 44 43.56% 2013 111 64 57.66% 47 42.34% 2014 108 60 55.56% 48 44.44% 2015 109 60 55.05% 49 44.95% Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. 9
- 2.2.1.3. Số liệu về cơ cấu độ tuổi Bảng 2.3: Số liệu thống kê cơ cấu độ tuổi Chia theo độ tuổi Tổng số Từ Từ 51 đến 60 Trên Năm công chức Từ 30 tuổi Từ 31tuổi 41tuổi Nữ từ Nam từ tuổi hiện có trở xuống đến 40 tuổi đến 50 Tổng 51đến 51 đến nghỉ tuổi 55 60 hƣu 2011 101 29 27 30 15 5 10 0 2012 101 16 37 32 15 5 10 0 2013 111 17 50 29 15 5 10 0 2014 108 15 52 27 14 5 9 0 2015 109 10 58 23 18 6 12 0 Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. Trong bảng cơ cấu độ tuổi cho thấy số lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku tính đến cuối năm 2015: số lượng công chức trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 10,1%, từ 31 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (51,4%), công chức từ 41 đến 50 tuổi chiếm 22,1%, công chức từ 51 đến 60 tuổi chỉ chiếm 17,4%, đặc biệt không có công chức trên 60 tuổi. 2.2.2. Về chất lượng 2.2.2.1. Trình độ chuyên môn Bảng 2.4: Số liệu thống kê về trình độ chuyên môn Tổng số công chức hiện Chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp Cao đẳng có Năm Đại học Còn lại Thạc sĩ Tiến sĩ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2011 101 0 2 1.98 90 89.11 1 0.99 5 4.95 3 2.97 2012 101 0 6 5.94 85 84.16 2 1.98 5 4.95 3 2.97 2013 111 0 9 8.11 92 82.88 2 1.80 4 3.60 2 1.80 2014 108 0 9 8.33 92 85.19 1 0.93 4 3.70 2 1.85 2015 109 0 14 12.84 91 83.49 1 0.92 4 3.67 2 1.83 Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. Trình độ chuyên môn là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng công chức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ và năng lực cũng như những hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì sẽ hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước cũng như các quy định của cấp trên khi tổ chức, triển khai, kiểm tra đôn đốc, vận động quần chúng thực hiện. 10
- Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ công chức có trình độ từ đại học đến sau đại học của tỉnh ngày càng cao, biểu hiện ở việc nếu như năm 2011 chỉ 02 công chức có trình độ sau đại học thì năm 2015 đã có 14 công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku có trình độ sau đại học, chiếm 12,84% công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku. Điều đó thể hiện tỉnh Gia Lai đang nổ lực trong việc thu hút nguồn nhân lực trình độ cao về cơ sở công tác, đồng thời đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku. 2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.5: Số liệu thống kê về trình độ lý luận chính trị Trình độ Lý luận chính trị Tổng số công chức Cao cấp, cử nhân hiện có Trung cấp còn lại Năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2011 101 30 29.70% 15 14.85% 56 55.45% 2012 101 32 31.68% 13 12.87% 56 55.45% 2013 111 28 25.23% 15 13.51% 68 61.26% 2014 108 26 24.07% 11 10.19% 71 65.74% 2015 109 31 28.44% 17 15.60% 61 55.96% Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. Trình độ lý luận chính trị là một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với đội ngũ công chức cấp huyện. Trình độ lý luận chính trị sẽ giúp công chức có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, thực hiện công vụ đúng theo đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước. Hơn nữa, có nhận thức chính trị đúng đắn thì công chức cấp huyện mới hết lòng, hết sức tận tuỵ phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân. 2.2.2.3. Trình độ tin học Bảng 2.6: Số liệu thống kê về trình độ Tin học Tổng số Trình độ Tin học Năm công chức Trung cấp Chứng Còn lại Tỷ lệ hiện có Tỷ lệ Tỷ lệ trở lên chỉ 2011 101 2 1.98% 89 88.12% 10 9.90% 2012 101 5 4.95% 90 89.11% 6 5.94% 2013 111 3 2.70% 92 82.88% 16 14.41% 2014 108 3 2.78% 94 87.04% 11 10.19% 2015 109 3 2.75% 91 83.49% 15 13.76% Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. 11
- Với số liệu thống kê như trên có thể nhận thấy đội ngũ công chức chính quyền các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai có trình độ tin học văn phòng từ A trở lên (ở mức độ soạn thảo văn bản là chính, số này chiếm tới 81.7 %), Số còn lại chủ yếu là chưa qua bồi dưỡng chiếm tỷ lệ 19.3%. Với kết quả trên cho thấy công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku vẫn còn có một bộ phận chưa thể ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quá trình làm việc để hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, đặc biệt là là việc khai thác nguồn thông tin, tư liệu từ Internet và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xu thế thực hiện chính phủ điện tử. 2.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương Bảng 2.7: Số liệu thống kê về trình độ ngoại ngữ và tiếng địa phương Tổng số công chức Ngoại ngữ Chứng chỉ tiếng Năm hiện có Đại học trở lên Chứng chỉ (A, B, C) địa phƣơng 2011 101 3 89 13 2012 101 3 89 13 2013 111 4 92 11 2014 108 5 87 11 2015 109 3 95 11 Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. Về mặt lý thuyết đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku có thể vận dụng ngoại ngữ vào giao tiếp và giải quyết công việc được giao liên quan đến yếu tố nước ngoài. Đa số công chức các phòng chuyên môn chưa thể thông thạo hay biết về tiếng nước ngoài, dù đã có chứng chỉ (85,3% chứng chỉ tiếng Anh) trong khi đó nhu cầu hội nhập ngày càng cao, các thủ tục hành chính hay doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều trên địa bàn thành phố. Đặc trưng của tỉnh là giáp danh với Campuchia vì thế việc hạn chế về năng lực ngoại ngữ cũng sẽ là cản trở không nhỏ để công chức chính quyền có thể thực sự đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại cũng như trong thời gian tới. 2.2.2.5. Trình độ quản lý nhà nước Bảng 2.8: Số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước CVCC và TĐ CVC và TĐ Chuyên viên Còn lại Tổng số Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Năm công chức Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ hiện có 2011 101 0 0.00 7 6.93 40 39.60 54 53.47 2012 101 0 0.00 7 6.93 39 38.61 55 54.46 2013 111 0 0.00 7 6.31 31 27.93 73 65.77 2014 108 0 0.00 6 5.56 32 29.63 70 64.81 2015 109 0 0.00 9 8.26 41 37.61 59 54.13 Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. 12
- Qua bảng trên cho thấy hiện nay tỷ lệ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku có trình độ quản lý nhà nước còn thấp, chưa có trình độ quản lý nhà nước cao cấp. Số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku có trình độ quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính chỉ có 9 người, chiếm 8,26% - năm 2014 tỷ lệ này là 6 người chiếm 5,56%. Số có trình độ quản lý nhà nước chương trình chuyên viên năm 2015 là 41 người, chiếm 37,61% và năm 2014 tỷ lệ này là 32 người, chiếm 29,63%. Số công chức còn lại đa số là chưa qua bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước, tỷ lệ này là 59 chiếm tỷ lệ 54,13% năm 2015. Như vậy, với việc tham gia trực tiếp vào các công việc chuyên môn của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, song trình độ về quản lý nhà nước của công chức còn khá thấp, điều đó ít nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến các nhiệm vụ thực thi của công chức. 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 5 năm qua (2011 - 2015) 2.3.1. Kết quả hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Hoạt động bồi dưỡng là một quy trình có kế hoạch và có tổ chức nhằm nâng cao chất lượng thực hiện công việc của cơ quan, tổ chức. Có hoạch định, có tổ chức tức là việc bồi dưỡng phải được thiết kế sao cho thoả mãn các nhu cầu đã xác định, chỉ rõ mục tiêu cần đạt được và để đánh giá được hiệu quả hoạt động bồi dưỡng thì cần xác định chính xác thực trạng chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku trong thời gian vừa qua. Chất lượng đội ngũ công chức vừa là căn cứ phản ánh kết quả hoạt động bồi dưỡng vừa là nguồn thông tin quan trọng để xây dựng và lập kế hoạch bồi dưỡng cho khoảng thời gian tiếp theo trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức. Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 là giai đoạn các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện các kế hoạch, chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức như: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 08 năm 2011. Nội dung của quyết định quy định rõ đối tượng, mục tiêu, nội dung và các giải pháp thực hiện. Đây chính là các căn cứ quan trọng để các cấp chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và triển khai thực hiện sao cho đạt mục tiêu và đem lại hiệu quả cao nhất tại địa phương mình. Trong gần 5 năm qua (từ năm 2011 đến năm 2015), dưới sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các phòng, ban công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công tác bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 2.9: Thống kê kết quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai qua các năm như sau: Số ngƣời tham gia bồi dƣỡng STT Nội dung bồi dƣỡng 2011 2012 2013 2014 2015 1 Bồi dƣỡng kiến thức QLNN 1.1 Chương trình chuyên viên và tương đương 5 6 9 9 15 1.2 Chương trình chuyên viên chính và tương đương 6 3 6 6 3 13
- Số ngƣời tham gia bồi dƣỡng STT Nội dung bồi dƣỡng 2011 2012 2013 2014 2015 1.3 Chương trình chuyên viên cao cấp và tương đương 2 2 2 2 Tin học 10 20 10 3 Bồi dƣỡng tiếng Anh 3.1 Ngoại ngữ tiếng Anh A 3.2 Ngoại ngữ tiếng Anh B 8 10 10 3.3 Ngoại ngữ tiếng Anh C 5 5 5 4 Tiếng dân tộc 15 4 5 5 Bồi dƣỡng kiến thức kỹ năng 5.1 Kiến thức phòng chống tham nhũng 5 5.2 Kỹ năng quản lý điều hành 4 6 5.3 Kiến thức QL chuyên ngành 3 6 Bồi dƣỡng chức danh 6.1 Chức danh lãnh đạo quản lý 3 6.2 Chức danh lãnh đạo cấp phòng 3 6.3 Bồi dưỡng chức danh CT, PCT HĐND-UBND 4 Tổng số 51 20 63 47 28 Số lƣợng công chức hiện có 109 101 111 108 109 Tỷ lệ đi bồi dƣỡng 46.8% 19.8% 56.8% 43.5% 25.7% Nguồn: Báo cáo số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, tính đến 09/2016, phòng Nội vụ thành phố Pleiku. Theo thống kê kết quả bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, phân loại theo nội dung bồi dưỡng trong 5 năm qua của Phòng Nội vụ thành phố Pleiku cho thấy: bồi dưỡng đã có sự tập trung nhất định qua các năm tùy thuộc vào nhu cầu thực tiễn của công việc. Nhưng vẫn còn tập trung phần lớn vào bồi dưỡng tin học và ngoại ngữ. Còn bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước được chia đều trong các năm, nhưng số lượng công chức được cử đi bồi dưỡng không nhiều. Tính riêng năm 2015, công tác bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku rất thấp (28 người, chiếm 25,7%), chỉ hơn năm 2012 (20 người, chiếm 19,8%) Sau đây là kết quả khảo sát thực tế từ đánh giá của đội ngũ công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai về hoạt động bồi dưỡng công chức này sẽ xoay quanh các vấn đề chủ yếu về: nội dung chương trìnhbồi dưỡng, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, hiệu quả công việc bồi dưỡng. Theo kết quả điều tra của tác giả đối với 72 công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku (trên tổng số 109 công chức) thì số lượng công chức có tham gia bồi dưỡng trong vòng 5 năm trở lại đây là 67 người (chiếm 93,06%). Số lượng không tham gia bồi dưỡng chiếm 6,94%. Trong số công chức đã tham gia các khoá bồi dưỡng thì số lượng công chức thấy hài lòng chiếm tỷ lệ 73,6%. Số còn lại thấy 14
- tương đối hài lòng chiếm tỷ lệ 26,4%, không có cán bộ, công chức đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là kém hiệu quả. Như vậy phần lớn cán bộ, công chức sau khi tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng đều đánh giá là có hiệu quả. Bảng 2.10: Kết quả khảo sát về phương pháp giảng dạy của khóa bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku. Đánh giá về phƣơng pháp STT Số lƣợng ngƣời chọn Tỷ lệ giảng dạy 1 Hài lòng 53 73.6% 2 Tương đối hài lòng 19 26.4% 3 Không hài lòng 0 0% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại UBND thành phố Pleiku với 72 phiếu khảo sát. Chúng ta thấy mức độ hài lòng cao đã thể hiện được phương pháp giảng dạy của giảng viên trong thời gian qua đã có sức thu hút người học vào nội dung bài giảng và cũng thể hiện được phương pháp truyền đạt của giảng viên phù hợp với từng đối tượng học. Thực tế hiện nay là tất cả các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn thành phố Pleiku, phương pháp giảng dạy đã được đổi mới rất nhiều. Phương pháp lấy học viên làm trung tâm, tăng tính tích cực, chủ động của người học, hình thức mới, hiệu quả cao hơn, đáp ứng nguyện vọng của người học như: tổ chức hội thảo, tăng cường thảo luận, tham quan thực tế,… đã thay thế dần phương pháp giảng dạy truyền thống: giảng viên giảng bài, học viên nghe và ghi chép một cách thụ động. - Đánh giá về nội dung khoá học: Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về nội dung khóa bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku STT Đánh giá về nội dung khoá học Số lƣợng ngƣời chọn 1 Hài lòng 51 2 Tương đối hài lòng 21 3 Không hài lòng lắm 0 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại UBND thành phố Pleiku với 72 phiếu khảo sát. Mục tiêu của việc khảo sát nội dung khóa bồi dưỡng là để xác định giá trị của khóa học trong thực tế. Khóa bồi dưỡng đó có mang lại điều gì cho cán bộ, công chức tham gia bồi dưỡng (nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hay cao hơn nữa là thái độ tích cực say mê với những nội dung được học...?) Theo kết quả khảo sát, có 70,8% công chức cảm thấy hài lòng về nội dung của khoá học; 29,2% công chức cảm thấy tương đối hài lòng; không có ai cảm thấy không hài lòng lắm hay hoàn toàn không hài lòng về nội dung của các khoá học. Kết quả này thể hiện những nỗ lực, cố gắng trong công tác bồi dưỡng, thường xuyên cập nhật thông tin, nội dung bồi dưỡng có trọng tâm và vận dụng hữu ích trong công việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức. 15
- - Đánh giá về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình: Bảng 2.12: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình của công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku STT Cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình Số lƣợng (ngƣời) 1 Hài lòng 21 2 Tương đối hài lòng 46 3 Không hài lòng lắm 5 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại UBND thành phố Pleiku với 72 phiếu khảo sát. Qua số liệu khảo sát như trên thì cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình chưa đáp ứng được những nhu cầu của người học. Vẫn còn 6,9% số công chức được hỏi cảm thấy không hài lòng lắm và mức độ đánh giá tương đối hài lòng cũng còn khá cao. Đó là do hệ thống trường lớp chưa đảm bảo, lớp học quá đông, tài liệu, giáo trình còn nhiều hạn chế và chưa có sự đổi mới kịp thời. Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả của các khoá bồi dưỡng. Bảng 2.13: Kết quả khảo sát về hiệu quả làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku sau bồi dưỡng STT Mức độ tăng hiệu quả làm việc Số ngƣời chọn Tỷ lệ 1 Tăng nhiều 39 54.2% 2 Có tăng nhưng không nhiều 33 45.8% 3 Không tăng 0 0% Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại UBND thành phố Pleiku với 72 phiếu khảo sát. Trong đó, có 54,2% công chức nhận thấy hiệu quả công tác sau bồi dưỡng làm việc tăng nhiều; 45,8% chọn mức độ hiệu quả làm việc có tăng nhưng không nhiều. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ giữa mức độ hiệu quả làm việc tăng nhiều và có tăng nhưng không nhiều có sự chênh lệch nhưng không đáng kể. Tỷ lệ đánh giá hiệu quả làm việc có tăng nhưng không nhiều ở mức tương đối cao, đây là vấn đề mà những người làm công tác bồi dưỡng nên chú ý nhiều hơn và cần tìm ra các giải pháp thiết thực nhất để công tác bồi dưỡng thực sự đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho công chức. 2.3.2. Nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Theo kết quả điều tra thì số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku hiện nay có nhu cầu được bồi dưỡng chiếm tỷ lệ rất cao: 84,7%. Tỷ lệ này thể hiện nhu cầu bồi dưỡng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku là rất lớn, tinh thần học hỏi, ý thức không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ còn lại khoảng 15,3% số công chức được hỏi không có nhu cầu bồi dưỡng. Ở đây, các đối tượng không có nhu cầu bồi dưỡng là do số công chức đó đã lớn tuổi, sắp đến tuổi nghỉ hưu. Trong những năm qua (2011 – 2015) số lượng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku được cử đi học rất ít, ở đây cũng nói đến các cơ quan quản lý công chức chưa quan tâm đến việc nâng cao, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ công chức của mình. Tuy nhiên, không phải công chức nào có nhu cầu bồi dưỡng cũng được đi học ngay hay cơ quan, đơn vị nào muốn mở lớp cũng có thể tổ chức ngay được. Việc mở được lớp và bao nhiêu lớp, số lượng như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: kinh phí, thời gian, giáo viên, địa điểm,… 16
- Trong số 84,7% công chức có nhu cầu bồi dưỡng thì tỉ lệ cụ thể như sau: Bảng 2.14: Kết quả khảo sát nhu cầu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku TT Nhu cầu bồi dƣỡng Số lƣợng 1 Quản lý Nhà nước và tương đương 39 2 Chuyên môn nghiệp vụ 59 3 Tin học 10 4 Ngoại ngữ 22 Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế tại UBND thành phố Pleiku với 72 phiếu khảo sát. Như vậy, có thể thấy nhu bồi dưỡng về quản lý nhà nước là 54,2%, chuyên môn nghiệp vụ là 81,9%. Đây là tỷ lệ cao và chủ yếu là nhu cầu của các công chức trẻ (độ tuổi từ 25 đến 35). Nhiều công chức đã chọn nhiều chương trình bồi dưỡng, nhu cầu này đã cho thấy tinh thần học hỏi, nhận thức về những yêu cầu của công việc trong tương lai, trong nền hành chính hiện đại. So sánh với kết quả thực tế bồi dưỡng công chức trong gần 5 năm qua và nhu cầu bồi dưỡng hiện nay thì khoảng cách giữa nhu cầu và thực tế kết quả bồi dưỡng đã đạt được còn khá lớn. Tuy hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku trong gần 5 năm qua (từ năm 2011 đến 30 tháng 12 năm 2015) đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các phòng chuyên môn hiệu quả công việc ngày càng cao, nhưng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn vẫn tồn tại những hạn chế, yếu kém. Đó là, số lượng công chức được cử đi bồi dưỡng còn ít; tồn tại số lượng lớn công chức đánh giá hiệu quả làm việc sau bồi dưỡng có tăng nhưng không nhiều; cơ sở vật chất của các cơ sở bồi dưỡng trên phạm vị toàn thành phố Pleiku về cơ bản chưa đáp ứng nguyện vọng của người học; nhu cầu bồi dưỡng của công chức hiện nay là rất lớn. Đây chính là những vấn đề mà công tác bồi dưỡng cần quan tâm, tìm ra giải pháp để giải quyết. 2.3.3. Về hệ thống các quy định, quan điểm và định hướng bồi dưỡng công chức cấp huyện ở tỉnh Gia Lai hiện nay Tỉnh Gia Lai đã quán triệt thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng của Trung ương như: - Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; - Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015; - Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 - Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ tài chính Quy định về việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bên cạnh các quy định chung cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên cả nước, tỉnh Gia Lai đã ban hành một số văn bản quy định riêng về công tác bồi dưỡng công chức cấp huyện trên địa bàn của tỉnh, cụ thể như sau: - Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011- 2015; - Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2020. 17
- 2.3.4. Về hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 2.3.4.1. Về hệ thống cơ sở vật chất Những năm gần đây tỉnh Gia Lai đã có chính sách ưu tiên đầu tư nhằm phục vụ cho công tác bồi dưỡng đặc biệt là đối với các Trường Chính trị tỉnh, Cao đẳng Sư phạm, trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Pleiku và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai, hỗ trợ bằng nhiều nguồn vốn để từng bước hiện đại hóa và chuẩn hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy và học. Riêng cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Pleiku, Cao đẳng Sư phạm, Phân hiệu Đại học và Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai đã được ưu tiên đầu tư, dành quỹ đất để xây dựng nhiều hạng mục, công trình, phục vụ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức. Bảng 2.15: Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố Pleiku. Đơn vị tính: m2 Nhà thi đấu Phòng Giảng đƣờng, Thƣ Phòng Đơn vị hoặc sân vận làm phòng học viện thực hành động việc Trường Chính trị tỉnh 2.700 100 432 760 - Cao đẳng Sư phạm 6.546 854 990 905 1.223 Trung cấp Lâm nghiệp 1.612 150 8.514 800 620 Trung tâm bồi dưỡng chính trị Thành 750 150 180 600 - phố Pleiku Trung tâm giáo dục thường xuyên 610 150 220 650 - tỉnh Gia Lai Nguồn : Sở Giáo dục và Đào tạo; Trường Chính trị tỉnh Gia Lai. 2.3.4.2. Về đội ngũ giảng viên Trong những năm gần đây, đa số giảng viên, giáo viên và báo cáo viên, cán bộ quản lý trong các trường đều đáp ứng được yêu cầu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ giảng viên, giáo viên, báo cáo viên có năng lực nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, tự tìm hiểu nghiên cứu học tập nâng cao trình độ. Thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng, hàng năm các trường đều cử giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý đi học nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý đào tạo. Bên cạnh đó, một số giảng viên, giáo viên của các trường tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm công tác còn hạn chế. Đội ngũ giảng viên, giáo viên ở một số trường còn thiếu, nên nhiều giảng viên phải đảm nhiệm giảng dạy nhiều môn, khối lượng tương đối lớn, phần nào ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn