intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích, đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ......../......... ......../......... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THƠM BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN Phản biện 1: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN MINH MẪN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204 Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: Vào hồi 8h30 ngày 23 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU Đội ngũ công chức có vị trí rất quan trọng trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn, có vai trò quyết định đến sự phát triển của địa phương, của đất nước. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Hoạt động bồi dưỡng công chức là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt của công tác cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ở các cơ quan chuyên môn. Do đó, tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết và vừa mang tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài. Đối với Gia Lai, một tỉnh miền núi biên giới nằm ở khu vực bắc Tây Nguyên, được đánh giá là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và an ninh với mặt bằng dân trí thấp, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Với đặc thù đó, những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Gia Lai đã quan tâm, có nhiều chủ trương, chính sách và phân bổ kinh phí bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh nhằm ưu tiên, đẩy mạnh và đổi mới hoạt động bồi dưỡng công chức. Tuy nhiên, hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai vẫn tồn tại nhiều hạn chế và chưa phát huy được lợi thế của những chính sách trên. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn tôi nhận thấy “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai” là vấn đề rất quan trọng và cần được quan tâm nghiên cứu. Đây là vấn đề cấp bách phù hợp với nhiệm vụ chính trị, cải cách hành chính nhà nước hiện nay và thực tiễn địa phương tỉnh Gia Lai. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thời gian qua, đề tài nghiên cứu có nội dung liên quan đến bồi dưỡng công chức ở các khía cạnh khác nhau đã được công bố như: Luận văn thạc sỹ “Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ở nước ta” của tác giả Nguyễn Thanh Tú (2015), Đại học Lao động, xã hội; Ngô Thành Can: “Cải cách quy trình bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”; Nguyễn Văn Phong: “Nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta hiện nay”; Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương” của Nguyễn Thái Quỳnh Như – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017;Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông” của Trần Ngọc Lâm – Học viện Hành chính Quốc Gia (2017). Tuy nhiên, đến nay chưa đề tài nào nghiên cứu về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai. Vì vậy, xét ở góc độ lý luận và thực tiễn, việc lựa chọn đề tài này mang tính mới và cấp bách. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn phân tích, đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đến năm 2025. - Nhiệm vụ Luận văn có những nhiềm vụ chủ yếu sau: (1)Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; (3) Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. 2
  5. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Về thời gian: Dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2013 – 2017, các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng về bồi dưỡng cán bộ, công chức. Ngoài ra luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh tổng hợp, phân tích; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin; Phương pháp phân tích thông tin, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã khái quát hoá những nội dung lý luận liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Luận văn phản ánh được thực trạng về hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai, chỉ ra các ưu điểm, hạn chế trong hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn và nguyên nhân của hạn chế đó. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm có ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai 3
  6. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC 1.1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 1.1.1. Khái niệm công chức Theo quy định này của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật." 1.1.2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là bộ máy tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là một bộ phận của công chức hành chính nhà nước, làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện 4
  7. những nhiệm vụ cụ thể và có những quyền hạn nhất định để tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. 1.1.4. Vị trí, chức năng của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh là những người làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh có vai trò quan trọng không thể thiếu trong các cơ quan hành chính nhà nước. Công chức có vai trò thực thi pháp luật để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. 1.1.5. Đặc điểm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (1) Là chủ thể của nền công vụ, có trách nhiệm thực thi công vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. (2) Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao. (3) Đội ngũ công chức chuyên môn cấp tỉnh tương đối ổn định, luôn mang tính kế thừa và không ngừng được nâng cao về chất lượng. (4) Luôn trung thành với Đảng, Chính phủ, với Tổ quốc và nhân dân. (5) Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chỉ chịu sự chi phối của cơ chế thị trường mà còn chịu sự chi phối bằng những quy định riêng của công chức hành chính nhà nước. (6) Chất lượng của đội ngũ công chức cấp tỉnh không đồng đều giữa các tỉnh trong cả nước do điều kiện lịch sử, tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Bồi dưỡng công chức 1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.2.1.1. Khái niệm đào tạo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức đưa ra khái niệm: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ 5
  8. năng theo quy định của từng bậc học, cấp học”. Với khái niệm này, quá trình đào tạo gắn liền với thời gian đào tạo tại trường học qua từng cấp học, bậc học. 1.2.1.2. Khái niệm bồi dưỡng Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bồi dưỡng công chức tại Điều 5 giải thích: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Đào tạo và bồi dưỡng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng nó cùng một mục đích chung làm cho người lao động có năng lực công tác. Trên thực tế rất khó phân chia đào tạo và bồi dưỡng, bởi lẽ giữa chúng có sự đan xen và kế thừa lẫn nhau. Đặc điểm của hoạt động bồi dưỡng công chức Thứ nhất, việc bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức. Thứ hai, công tác bồi dưỡng phải tiến hành đồng bộ, theo kế hoạch và quy hoạch Thứ ba bồi dưỡng toàn diện cả về lý luận chính trí, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn. Thứ tư, bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của công chức. 1.2.2. Vai trò và nội dung của hoạt động bồi dưỡng công chức 1.2.2.1. Vai trò của hoạt động bồi dưỡng công chức (1)Bồi dưỡng công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức. (2) Bồi dưỡng công chức hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. (3) Bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức. 6
  9. (4) Bồi dưỡng công chức giúp công chức nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao. (5) Bồi dưỡng công chức giúp quy hoạch, phát triển đội ngũ công chức. 1.2.2.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng - Bồi dưỡng lý luận chính trị. - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên ngành gắn với nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức. - Bồi dưỡng kiến thức chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. - Bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ, bồi dưỡng công tác đoàn thể. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công chức 1.3.1.Yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ học vấn 1.3.1.2. Ý thức, tinh thần trách nhiệm của công chức 1.3.2.Yếu tố khách quan 1.3.2.1. Chính sách pháp luật về bồi dưỡng công chức 1.3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 1.3.2.3. Kinh phí hoạt động bồi dưỡng và cơ sở vật chất 1.3.2.4. Yêu cầu, đòi hỏi của người dân 1.3.2.5. Đội ngũ giảng viên 1.3.2.6. Nội dung chương trình và tài liệu bồi dưỡng 1.3.2.7. Khung năng lực của vị trí việc làm 1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Singapore 7
  10. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Gia Lai trong công tác bồi dưỡng công chức Một là, phải làm tốt việc quán triệt để mọi người có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về công tác bồi dưỡng công chức Hai là, các cấp ủy, tập thể lãnh đạo có thẩm quyền phải làm tốt công tác quy hoạch, dự kiến chính xác, cụ thể nhu cầu bồi dưỡng công chức theo từng thời gian, trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. Ba là, phải chú trọng kiện toàn và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở các cơ sở bồi dưỡng công chức; Bốn là, tích cực nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng; Năm là, các cơ quan chức năng ở tỉnh phải có sự phối hợp chặt chẽ để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. 8
  11. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận như: hệ thống các khái niệm liên quan đến bồi dưỡng công chức nói chung và bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói riêng; chỉ ra được những đặc điểm cũng như vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cũng như vai trò, nội dụng của hoạt động bồi dưỡng công chức; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công chức; chỉ ra kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một số nước trên thế giới cũng như một số địa phương và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. 9
  12. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH GIA LAI 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Gia Lai là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 15.536,9 km2 với 17 đơn vị hành chính cấp huyện gồm (14 huyện và 02 thị xã và 01 thành phố), 222 xã, phường, thị trấn và 2.160 thôn, làng, tổ dân phố. Dân số toàn tỉnh hơn 1,3 triệu người, gồm 38 dân tộc anh em sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 44% (chủ yếu là đồng bào dân tộc Jrai và BahNar)[13]. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế của tỉnh tăng trưởng khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 13,1%/năm, trong đó ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng bình quân 6,97%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 23,31%/năm, dịch vụ tăng bình quân 14,7%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản 47,33%; công nghiệp - xây dựng 25,2%, dịch vụ 27,47%. Do những khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán. Vùng Tây Nguyên là vùng có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, địa hình núi cao, địa bàn rộng, dân cư phân tán, một số cộng đồng dân tộc sinh sống biệt lập. Điều kiện thiếu thốn về cơ sở vật chất làm việc và môi trường sống cũng ảnh hưởng đến suy nghĩ, tác phong của cán bộ, làm giảm tính chuyên nghiệp hóa của đội ngũ cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, hầu hết cán bộ dân tộc chỉ đảm đương các vị trí việc làm ở cấp xã; cán bộ ở các bộ phận chuyên môn cấp huyện, tỉnh còn hạn chế. 10
  13. 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai 2.2.1. Khái quát chung về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; và căn cứ vào đặc điểm, tỉnh hình phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước của địa phương, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai gồm 19 cơ quan. 2.2.2. Đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai 2.2.2.1. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ công chức của phòng Tổ chức biên chế và Công chức-Viên chức thuộc Sở Nội Vụ cung cấp, với 1.231 công chức làm việc tại 19 Sở, ban, ngành cấp tỉnh. 2.2.2.2. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Bảng 2.1. Bảng tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Stt Cơ cấu Số người Tỷ lệ (%) 1 Tiến sĩ 3 0,24 2 Thạc sĩ 142 11,54 3 Đại học 881 71,57 4 Cao đẳng 5 0,41 5 Trung cấp 174 14,13 6 Còn lại 26 2,11 Tổng 1231 100 11
  14. Có thể nhận thấy chất lượng công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh có học hàm học vị cao còn ít, chất lượng không đồng đều, tỷ lệ công chức có trình độ trên đại học vẫn còn thấp. Về trình độ lý luận chính trị Bảng 2.2. Bảng tổng hợp trình độ lý luận chính trị công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Stt Cơ cấu Số người Tỷ lệ % 1 Trình độ cử nhân 8 0,65 2 Trình độ cao cấp 286 23,23 3 Trình độ trung cấp 212 17,22 4 Trình độ sơ cấp 725 58,90 Tổng 1231 100 Trình độ lý luận chính trị với phần đa là những người có trình độ sơ cấp, trung cấp đề ra yêu cầu cho tỉnh trong việc đẩy mạnh việc bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ này trong thời gian tới. Trình độ Quản lý nhà nước Bảng 2.3. Bảng tổng hợp trình độ quản lý nhà nước của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Stt Cơ cấu Số người Tỷ lệ(%) 1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 33 2,68 2 Chuyên viên chính và tương đương 278 22,58 3 Chuyên viên và tương đương 620 50,37 4 Cán sự và tương đương 63 5,12 5 Chưa qua bồi dưỡng 237 19,25 Tổng 1231 100 12
  15. Số liệu thống kê cho thấy, số công chức đạt chương trình chuyên viên cao cấp đạt số lượng không đáng kể. Tuy nhiên, với phần lớn công chức có trình độ quản lý nhà nước từ chuyên viên và tương đương trở lên cũng là một yếu tố quan trọng khẳng định sự vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức. Trình độ tin học Bảng 2.4. Bảng tổng hợp trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Stt Trình độ Số người Tỷ lệ (%) 1 Trung cấp trở lên 56 4,55 2 Chứng chỉ 1011 82,13 3 Chưa qua bồi dưỡng 164 13,32 Tổng số 1231 100 Với kết quả trên cho thấy công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai vẫn còn một bộ phận chưa thể ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào quá trình làm việc, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong xu thế thực hiện chính phủ điện tử. Trình độ ngoại ngữ Bảng 2.5. Bảng tổng hợp trình độ ngoại ngữ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai Stt Trình độ Số người Tỷ lệ (%) 1 Đại học trở lên 72 5,85 2 Chứng chỉ (A,B,C) 993 80,67 3 Chưa qua bồi dưỡng 166 13,48 Tổng 1231 100 13
  16. Mặc dù được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cấp chính quyền trong việc khuyến khích hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ công chức tham gia các khóa bồi dưỡng để cải thiện và nâng cao trình độ ngoại ngữ nhưng nhìn chung vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Bên cạnh đó, số lượng công chức có thể sử dụng tiếng địa phương ngày càng tăng. Đến nay, số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chứng chỉ tiếng địa phương là 459 người, chiếm 37,29%. Cơ cấu cán bộ công chức Bảng 2.6. Cơ cấu cán bộ công chức tỉnh Gia Lai Stt Cơ cấu Số người Tỷ lệ (%) 1 Từ dưới 30 tuổi 95 7,72 2 Từ 31 đến 40 tuổi 493 40,05 3 Từ 41 đến 50 tuổi 321 26,08 4 Từ 51 đến 60 tuổi 322 26,16 Tổng 1231 100 Qua bảng 2.6 cho thấy, công chức có độ tuổi từ 31-50 chiếm đa số. Đây là độ tuổi có độ “chín” nhất định về kiến thức và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo. Qua đó giúp bộ máy hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai hoạt động hiệu quả hơn. 2.3. Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai 2.3.1. Hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gia Lai 2.3.1.1 Hệ thống các cơ sở tham gia bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; chương trình, giáo trình, phương pháp bồi dưỡng công chức  Hệ thống các cơ sở tham gia bồi dưỡng công chức - Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh 14
  17. - Trường Chính trị tỉnh Gia - Ngoài các trường trên còn có 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên và 01 trung tâm Ngoại ngữ- Tin học cấp tỉnh; 17 Trung tâm bồi dưỡng chính trị; 16 Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện [35].  Về đội ngũ giảng viên Trong những năm gần đây, đa số giảng viên, giáo viên và báo cáo viên, cán bộ quản lý trong các trường đều đáp ứng được yêu cầu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, một số giảng viên, giáo viên của các trường tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm công tác còn hạn chế.  Hệ thống chương trình, hình thức, phương pháp bồi dưỡng Tuy tỉnh chưa ban hành các quy định riêng, cụ thể cho công tác này nhưng nhìn chung việc tổ chức thực thi công tác bồi dưỡng công chức cấp tỉnh đã được tỉnh triển khai khá đầy đủ, góp phần quan trọng làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng. 2.3.1.2. Kết quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai giai đoạn 2013-2017 Trong 5 năm, tổng số lượt cán bộ, công chức được bồi dưỡng của tỉnh đạt 14.156 lượt người. Trong đó, số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh bồi dưỡng là 5.015 lượt công chức. * Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước: - Về lý luận chính trị: 131 lượt người - Quản lý nhà nước: 613 lượt người - Bồi dưỡng theo nhu cầu công việc: 230 lượt người - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: 288 lượt người. - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 3.017 lượt người. - Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý: 44 lượt người. - Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ yếu tiếng Anh): 52 lượt người. - Đào tạo, bồi dưỡng tin học: 236 lượt người 15
  18. - Bồi dưỡng tiếng địa phương: 446 lượt người * Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: 246 lượt người 2.3.2. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai 2.3.2.1. Ưu điểm Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức liên tục được tăng cường, mở rộng và duy trì thường xuyên. Bản thân cán bộ, công chức sau khi tham gia các chương trình bồi dưỡng, trở về công tác cơ bản đã phát huy được năng lực nghiệp vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. 2.3.2.2. Hạn chế Một là, nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của hoạt động bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng chưa cao. Hai là, về cơ bản nội dung chương trình vẫn nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng, nhất là các kỹ năng mềm. Ba là, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của đội ngũ giảng viên còn có những hạn chế, bất cập; Bốn là, công tác đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa có bộ tiêu chí bảo đảm và đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với điều kiện tỉnh Gia Lai. Năm là, cơ sở vật chất phục vụ và kinh phí dành cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn chế, vướng mắc. Sáu là, việc cử công chức đi bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài chưa đạt hiệu quả như kỳ vọng. 2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 16
  19. Việc rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại các mặt trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chậm. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, cán bộ có tuổi nên tâm lý còn ngại đi học; công tác bồi dưỡng còn tình trạng chạy theo số lượng, chưa cử đúng đối tượng bồi dưỡng, học chưa đúng chuyên ngành cần bồi dưỡng. Nội dung và chất lượng bồi dưỡng chưa cao; chương trình, tài liệu bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng cán bộ. 17
  20. Tiểu kết Chương 2 Trọng tâm của chương 2 tác giả đề cập đến thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh để tìm ra những ưu điểm hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại để làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2