intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

47
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây: Làm rõ một số vấn đề lý luận về công chức cấp xã và bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS; kinh nghiệm trong bồi dưỡng công chức cấp xã của các tỉnh, thành phố có điểm tương đồng như Lâm Đồng trong thời gian qua. Làm rõ tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM HỮU HẢI BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 2: TS ĐẶNG LUẬN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Khu vực Tây Nguyên – Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 10h30’ ngày 27 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Lâm Đồng là một trong năm tỉnh Tây Nguyên, mang đầy đủ những đặc trưng của một địa phương miền núi phía nam dãy Trường Sơn, là một địa bàn có 43 dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam cùng chung sống, chiếm 23% dân số của tỉnh; do vậy đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nền tảng cho sự phát triển. Xuất phát từ đặc điểm của không gian xã hội đa tộc người, đào tạo, bồi dưỡng công chức DTTS nói chung và công chức cấp xã người DTTS ở cấp cơ sở nói riêng là một nhiệm vụ rất quan trọng. Trong nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đã dành không ít tâm lực, trí lực, nguồn lực đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức người DTTS cấp cơ sở và nhờ đó đạt được những kết quả quan trọng. Tuy vậy, đội ngũ công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng vẫn còn không ít hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu, mà nguyên nhân sâu xa vẫn là chưa đặt công tác đào tạo, bồi dưỡng trên nền tảng nhân học - tộc người và khoa học giáo dục. Do đó, tổng kết, đánh giá những mặt thành công và mặt chưa thành công trong công tác bồi dưỡng tỉnh Lâm Đồng đối với công chức cấp xã người DTTS thời gian qua là rất cần thiết, xét trên cả chiều cạnh khoa học lẫn chiều cạnh thực tiễn. Vì những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm luận văn thạc sỹ Quản lý công với mong muốn xây dựng hoàn thiện đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong bộ máy quản lý nhà nước tại tỉnh Lâm Đồng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề này đã thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả ở trong nước và các nghiên cứu sinh, học viên cao học tại Học viên Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tại tỉnh Lâm Đồng, Sở Nội vụ và một số luận văn thạc sỹ về các chuyên ngành cũng đã có nhiều chương trình khảo sát, đề tài nghiên cứu về tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức người dân tộc thiểu số ở tại địa phương. Riêng vấn đề “Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” cho đến nay, chưa có công trình nào được nghiên cứu, công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn phân tích đánh giá những mặt tích cực, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất những phương hướng, giải pháp trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn hiện nay. 2
  5. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 – 2015. Tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê; khảo cứu tài liệu; so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch; phương pháp thực chứng và điều tra bằng bảng hỏi để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả có sử dụng, kế thừa và phát huy những thành tựu của các công trình nghiên cứu khoa học trong nước có liên quan đến luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề phát hiện mới trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã 3
  6. người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 6.1.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua nghiên cứu, phân tích, giúp đánh giá được thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. - Những giải pháp của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý hành chính nhà nước tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ở các địa phương khác trong việc đẩy mạnh hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS. - Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhả quản lý của các Sở, Ban, ngành tỉnh Lâm Đồng trong việc bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Chính quyền cấp xã và công chức cấp xã 1.1.1. Chính quyền cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã Trong hệ thống hành chính nước ta, xã - phường - thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền cấp xã được hiểu là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở, là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân ở địa phương theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã Một là, cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân. Hai là, tố chức bộ máy của chính quyền xã khác với các đơn vị hành chính cấp trên; ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa phương. Ba là, cấp xã là cấp thấp nhất, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể, là cấp đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước vào thực tế cuộc sống. 1.1.2. Công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm, chức danh công chức cấp xã Công chức cấp xã được quy định tại Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức xã là công dân Việt Nam 5
  8. được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [33; tr.5]. Theo Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội [16; tr.22]. 1.1.2.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã - Về đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn), đặc biệt là tại xã thường là người được tuyển chọn từ nguồn tại chỗ của địa phương, sinh sống và có quan hệ gắn bó với cộng đồng dân cư nơi làm việc. Họ là người truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước đến với nhân dân và ngược lại quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho công chức cấp xã hiểu đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo lên cấp trên. - Vai trò của công chức cấp xã Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước ở địa phương. Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước ở địa phương. Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động 6
  9. thực thi công vụ. Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nước ở địa phương. 1.1.2.3. Những quy định về tiêu chuẩn công chức cấp xã Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung quy định tại điều 3 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, thị trấn. 1.1.2.4. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Công chức cấp xã người dân tộc thiểu sổ là những người có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; văn phòng - thống kê; địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường; tài chính - kế toán; tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã hội. 1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Bồi dưỡng Có nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về hoạt động bồi dưỡng: Hiểu theo nghĩa rộng thì bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục đích đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm 7
  10. tốt hơn công việc đang tiến hành. Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ thì cụm từ “bồi dưỡng” được hiểu: “Đó là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc” [17; tr.8]. 1.2.1.2. Phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng Mặc dù giữa đào tạo, bồi dưỡng có những điểm khác nhau tương đối, tuy nhiên trong thực tế nhiều khi khó phân biệt một cách rạch ròi. Do vậy, hai khái niệm này thường được sử dụng cùng nhau: “đào tạo, bồi dưỡng”, “đào tạo - bồi dưỡng” trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức. Trong luận văn này tác giả sử dụng cách viết “đào tạo, bồi dưỡng” để thuận tiện cho quá trình xử lý và phân tích thông tin thực tế thu thập được. 1.2.1.3. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Bồi dưỡng công chức người DTTS là toàn bộ hoạt động bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ công chức cấp xã người DTTS nhằm giúp họ nâng cao năng lực, trình độ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. 1.2.1.4. Vai trò của bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số Xuất phát từ vai trò của công chức cấp xã người DTTS, có thể thấy rằng việc bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS là rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ của công chức người DTTS. Đồng thời, là yếu tố quyết định đến việc nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ công chức cấp xã DTTS, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên 8
  11. tiến hiện đại. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng 1.3.1. Khung pháp lý đối với công tác bồi dưỡng Căn cứ vào các chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Đảng về đào tạo đối với cán bộ, công chức, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đã tích cực triển khai thực hiện, ban hành văn bản cụ thể hóa chính sách về hình thức bồi dưỡng; khung chương trình, giáo trình; kinh phí bồi dưỡng công chức. Hiện nay công tác bồi dưỡng công chức được thực hiện theo Nghị định số 18/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 139/2010/TT- BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 1.3.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng Xác định nhu cầu bồi dưỡng là xác định sự khác nhau, sự chênh lệch giữa năng lực (trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ) hiện tại so với yêu cầu năng lực cần có trong tương lai của mỗi vị trí công việc để xác định những nội dung và hoạt động bồi dưỡng cần thiết cung cấp cho công chức. 1.3.3. Nội dung chương trình, giáo trình Căn cứ Quyết định số 163/QĐ-TTg về phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 nội dung về bồi dưỡng được áp dụng chung cho các đối tượng, trong đó có cán bộ, công chức cấp xã là: Lý luận chính trị; Kiến thức quản lý 9
  12. nhà nước; Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; Cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực hội nhập quốc tế; Bồi dưỡng kiến thức tin học, ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định; tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. 1.3.4. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy là những công cụ cơ bản có ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng. Nó bao gồm các yếu tố như: Diện tích mặt bằng, ánh sáng, hội trường, phòng học, phòng thư viện, ký túc xá, phòng làm việc, và các khu sinh hoạt khác phục vụ cho hoạt động học tập và giảng dạy. Để nâng cao chất lượng công tác ĐTBD các cơ sở đào tạo đã quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị các phương tiện giảng dạy phù hợp, hiện đại. Ngoài ra, việc tăng kinh phí hỗ trợ cho giảng viên, học viên trong quá trình ĐTBD cũng là vấn đề cần giải quyết. 1.3.5. Đội ngũ giảng viên Vai trò của người thầy trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là hướng dẫn, trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của các học viên là trao đổi kinh nghiệm, cùng nhau trao đổi, thảo luận để tìm ra biện pháp để giải quyết vấn đề một cách tối ưu. Do tính chất và đặc điểm của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS thì không những phải xây dựng đội ngũ giảng viên trong cơ sở đào tạo, bồi dưỡng mà còn phải quan tâm đến đội ngũ giảng viên kiêm chức ở ngoài cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Về phương pháp bồi dưỡng: Hiện nay, phương pháp bồi dưỡng 10
  13. công chức cấp xã được quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 18/2010/ NĐ-CP của Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên” [17]. 1.3.6. Các yếu tố thuộc về người học Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng phụ thuộc phần lớn vào yếu tố người học, với trình độ nhận thức, động cơ, nhu cầu học tập đúng đắn sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho các khóa bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS. 1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của một số địa phương 1.4.1. Tỉnh Đắk Lắk 1.4.2. Tỉnh Gia Lai 1.4.3. Tỉnh Lào Cai 1.4.4. Một số kinh nghiệm cho tỉnh Lâm Đồng trong công tác bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở các tỉnh nói trên Các tỉnh đều xác định rõ ràng về vị trí và vai trò quan trọng của công tác cán bộ người dân tộc thiểu số, đặc biệt là công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS trên địa bàn tỉnh và coi đây là giải pháp có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung và công chức người dân tộc thiểu số nói riêng. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội Cũng như các địa phương khác, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS tại Lâm Đồng ngoài chịu ảnh hưởng, tác động của những yếu tố mang tính chung như chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước; cơ chế, chính sách quản lý nhà nước; nội dung chương trình;… thì còn chịu tác động của những yếu tố đặc thù, xuất phát từ đặc điểm điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH của tỉnh. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, nhất là đặc điểm về các luồng di dân, cơ cấu dân tộc và tôn giáo đã có những ảnh hưởng quan trọng đến cơ cấu và chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của tỉnh. 2.1.2. Đội ngũ công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng hiện có 147 đơn vị hành chính cấp xã; trong đó bao gồm 118 xã, 17 phường và 12 thị trấn) và có 106 xã vùng sâu, vùng xa, vùng trọng điểm nằm trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ. 2.1.2.1. Về số lượng Theo số liệu thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng, tính đến ngày 31/12/2015, tổng số công chức nói chung trong toàn tỉnh là 3.623 người, trong đó công chức cấp xã là 1.388 người, chiếm tỷ lệ 38.3% 12
  15. công chức trong toàn tỉnh; công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số là 250 người chiếm 6.9% công chức toàn tỉnh và 18% công chức cấp xã. 2.1.2.2. Về cơ cấu - Về giới tính: Số cán bộ công chức là nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (công chức nam 72% và công chức nữ là 28%), điều này thể hiện rõ đặc trưng của người dân tộc thiểu số. - Về độ tuổi: Số lượng công chức cấp xã người DTTS tỉnh Lâm Đồng từ 31 tuổi đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (47,6%). Sau đó là số lượng công chức trẻ dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 37,2%, công chức từ 46 đến 60 tuổi chỉ chiếm 15,2%. - Về ngạch công chức: Công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng có tới 72,8% công chức hiện đang giữa ở ngạch nhân viên và cán sự. Chỉ có 26,2% công chức xã người DTTS ở ngạch từ chuyên viên cao đẳng và đại học. 2.2.3. Về chất lượng - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng còn thấp, công chức có trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 23,4%, có tới 71,2% công chức có trình độ từ trung cấp trở xuống đến chưa qua đào tạo. - Về trình độ lý luận chính trị: Trong tổng số 250 công chức thì có 157 công chức chưa qua đào tạo (chiếm 62,8% tổng số công chức DTTS ở toàn toàn tỉnh); công chức có trình độ lý luận chính trị sơ cấp là: 22 người (chiếm 8,8%); trình độ trung cấp là: 71 người (chiếm 28,4%), không có công chức có trình độ lý luận chính trị cao cấp. 13
  16. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chỉ có 6 công chức có trình độ quản lý nhà nước là đại học chiếm tỷ lệ 1,2%. Số công chức cấp xã người DTTS có trình độ quản lý nhà nước trung cấp chỉ 9 người, chiếm 3,6% và số có trình độ quản lý nhà nước là sơ cấp 1 người, chiếm 0.4%. Số công chức cấp xã người DTTS chưa qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước 237 người, chiếm 94,8%. - Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Trong tổng số 250 công chức cấp xã là người DTTS tỉnh Lâm Đồng, số công chức có có trình độ ngoại ngữ chứng chỉ A trở lên là 124 người chiếm 49,6%, công chức chưa qua đà tạo là 126 người với 50,4%. Theo số liệu thống kê công chức cấp xã người DTTS có trình độ chứng chỉ A tin học trở lên là 176 người đạt 70,4%, công chức chưa qua đào tạo là 74 người chiếm 29,6%. 2.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng 2.2.1. Khung pháp lý bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng công chức của Trung ương, bên cạnh đó tỉnh Lâm Đồng đã cụ thể hóa và ban hành nhiều văn bản quy định riêng về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã là người DTTS nói riêng. 2.2.2. Xác định nhu cầu bồi dưỡng Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và quy hoạch cán bộ, cấp cơ sở phải xây dựng kế hoạch về yêu cầu bồi dưỡng dài hạn và từng năm đối với từng chức danh của địa phương. Từ đó Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp để hình thành kế hoạch bồi dưỡng công chức và xây dựng quy 14
  17. chế kiểm soát việc sử dụng cụng chức sau bồi dưỡng trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện. Từ đó, chỉ đưa cán bộ đi bồi dưỡng đúng quy hoạch, đúng chuyên ngành, kỹ năng, thời gian đã được phê duyệt. 2.2.3. Nội dung chương trình, giáo trình Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS nói riêng trong thời gian qua các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh vẫn thực hiện chương trình chung thống nhất trong toàn quốc cho tất cả các dân tộc về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; chưa xây dựng được chương trình bồi dưỡng dành cho công chức là người DTTS. Nhìn chung, về nội dung, chương trình bồi dưỡng đã đáp ứng được các yêu cầu thiết yếu để nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ,… cho đội ngũ công chức cấp xã là người DTTS. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các nội dung bồi dưỡng còn nặng về mục đích chuẩn hóa tiêu chuẩn ngạch công chức do đó còn tập trung nhiều vào nội dung đào tạo chuyên môn chứ chưa chú trọng vấn đề bồi dưỡng tiền công vụ, kỹ năng hành chính. 2.2.4. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từng bước được đầu tư nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức. Tỉnh cũng có chính sách ưu tiên đầu tư, dành quỹ đất để xây dựng nhiều hạng mục công trình phục vụ cho công tác bồi dưỡng như: các Trung tâm bồi dưỡng chính trị và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn cấp huyện, các trường Cao đẳng Nghề Đà Lạt,... 15
  18. 2.2.5. Giảng viên và đội ngũ làm công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng Trong những năm gần đây, đa số giảng viên và báo cáo viên, cán bộ quản lý trong các Trường đều đáp ứng được yêu cầu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ giảng viên, giáo viên, báo cáo viên có năng lực nhiệt tình, tích cực trong công tác giảng dạy, tự tìm hiểu nghiên cứu học tập nâng cao trình độ. Thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng, hàng năm các trường đều cử giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý đi học nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý đào tạo. 2.2.6. Kinh phí bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Từ năm 2000, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ra Quyết định số 29/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 về việc “ban hành Quy định tạm thời về trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức đi học” và Quyết định số 29/2002/QĐ-UB, ngày 12/3/2002 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc bổ sung Quyết định số 29/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000. Năm 2009 UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 3 năm 2009 “Về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước”. 2.3. Kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng Với mục tiêu “Làm chuyển biến mạnh mẽ và đồng bộ về tư tưởng, nhận thức, nâng cao dân trí, ý thức tự lực tự cường của đồng bào dân tộc nhằm phát triển kinh tế - xã hội; xóa cơ bản nạn đói, giảm 16
  19. tới mức thấp nhất hộ nghèo, từng bước ổn định và cải thiện đời sống, tăng số hộ giàu; xây dựng thực lực chính trị vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh” [35,tr22]. Từ năm 2010 đến năm 2015 đã có 493 lượt công chức cấp xã người dân tộc thiểu số được bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước và trình độ ngoại ngữ, tin học. Cụ thể: Bảng 2.12: Số lượng công chức cấp xã tham gia bồi dưỡng các lớp giai đoạn 2011 - 2015 Số lượt công chức TT Nội dung bồi dưỡng tham gia giai đoạn từ 2011-2015 1 BD chuyên môn Trưởng Công an 17 2 BD chuyên môn CHT Quân sự 7 3 BD Nghiệp vụ Văn phòng - Thống kê 41 4 BD Nghiệp vụ địa chính - Môi trường 23 5 BD Nghiệp vụ Tài chính - Kế toán 9 6 BD Nghiệp vụ Tư pháp - Hộ tịch 28 7 BD Chuyên môn văn hóa 16 8 BD Kiến thức QLNN 02 9 BD Tin học A + Ngoại ngữ A - B 89 10 Tin học văn phòng 135 11 Các chương trình bồi dưỡng khác 69 Tổng cộng 436 “Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã giai đoạn 2011 -2015; UBND tỉnh Lâm Đồng” 2.4. Đánh Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn từ 2011-2015 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân Số lượng công chức cấp xã là người DTTS được cử đi bồi dương 17
  20. về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học ngày càng tăng. Đặc biệt trong những năm gần đây tỉnh đã gửi nhiều con em của cán bộ và gia đình cách mạng là người DTTS đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường Cao đẳng, quân đội, công an, ngoại ngữ, tin học… đồng thời lồng ghép với nguồn kinh phí thực hiện bồi dưỡng đối với công chức cấp xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ mở các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo nghề cho các em là người DTTS tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học chưa có việc làm,... để về công tác tại các xã trong tỉnh từ đó đã đã góp phần tạo nguồn, bổ sung và mang lại chuyển biến đáng kể về trình độ, chất lượng thực sự của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS, nhất là đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, tự giác, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ công vụ của công chức, qua đó có nhiều chuyển biến tốt hơn, kỹ năng hành chính và hiệu quả công tác ngày một được nâng lên. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất: Kế hoạch mở lớp và phân loại, xác định đối tượng bồi dưỡng cho các chương trình còn chậm, chưa kịp thời. Một số chỉ tiêu về bồi dưỡng chưa đạt như dự tính. Thứ hai: Công tác quản lý tổ chức bồi dưỡng có mặt còn bất cập, các lớp bồi dưỡng cho công chức cấp xã trong tỉnh do nhiều cơ sở đào tạo cùng thực hiện trong năm dẫn đến chồng chéo, gây lẵng phí. Thứ ba: Số lượng công chức cấp xã người DTTS được bồi dưỡng tuy tăng, tuy nhiên tỷ lệ công chức đươc bồi dưỡng về lý luận chính trị và bồi kiến thức quản lý nhà nước thấp. Thứ tư: Tuy nội dung và phương pháp đào tạo đã có nhiều thay đổi nhưng chưa cụ thể, rõ ràng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2