intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

16
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL; Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức, viên chức thư viện; Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL tại các thư viện công cộng trong thành phố Hà Nội; Đề xuất giải pháp tang cường hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL cho hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU NGÂN BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà - Phó Trƣởng khoa Văn bản và Công nghệ hành chính Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Minh Phương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 08 giờ 00 ngày 13 tháng 04 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các văn kiện của Đảng, văn bản của Nhà nước đều khẳng định tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, chất lượng của công tác này cần phải được đổi mới. Do vậy, việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội nói riêng cần phải đi sâu và bám sát vào yêu cầu thực tiễn hơn nữa. Việc bố trí đúng người đúng việc giúp cho công chức, viên chức có thể phát huy hết khả năng sáng tạo, kiến thức chuyên môn và hứng thú trong lao động làm hiệu quả công việc được đẩy lên cao nhất. đào tạo, bồi dưỡng theo VTVL chính là cá nhân hóa nhu cầu đào tạo, bổ sung những kiến thức, kỹ năng mà mỗi VTVL thực sự cần, khắc phục sự dàn trải, cào bằng trong chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Đây là một phương pháp đào tạo, bồi dưỡng tiếp cận phù hợp để nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ công chức, viên chức. Tuy nhiên, cho đến nay, các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo VTVL ngành thư viện vẫn chưa có hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội” nghiên cứu làm luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình tiêu biểu như sau: - Ngô Thành Can (2014), cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công”, Nxb Lao động .
  4. - Nguyễn Thị Hồng Hải (2015), chủ biên“Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công”, Nxb Chính trị Quốc gia. - Trần Thị Minh Nguyệt (2010), đề tài cấp Bộ “Tiêu chí nguồn nhân lực thông tin – thư viện nguồn nhân lực thư viện”. - Đoàn Tất Thành (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức theo yêu cầu vị trí việc làm”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Văn Thâm (2011), “Đào tạo theo cầu vị trí việc làm, cơ sở và những điều kiện cần thiết”, Hội thảo khoa học Đào tạo, bồi dưỡng theo VTVL ngành Nội vụ của Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – Bộ Nội vụ, Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồng Yến (2013), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà nước theo cầu vị trí việc làm tại tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Các bài viết trên đều tập trung viết về đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, các đặc điểm về bồi dưỡng công chức, đào tạo công chức viên chức theo VTVL. Tuy nhiên, viết về bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội thì chưa có đề tài, luận văn, bài viết nào nghiên cứu tới. Do đó, việc chọn đề tài “Bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội” nghiên cứu là hoàn toàn cần thiết. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó có cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công chức viên chức theo VTVL trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.
  5. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nên trên, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL; Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức, viên chức thư viện; Đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL tại các thư viện công cộng trong thành phố Hà Nội; Đề xuất giải pháp tang cường hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL cho hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: 12 VTVL tại Thư viện Hà Nội và 29 thư viện trực thuộc: hành chính quản trị; tổ chức nhân sự; văn thư lưu trữ; bảo quản tài liệu; kế toán; thủ quỹ; bổ sung, sưu tầm tài liệu; xử lý kỹ thuật nghiệp vụ thư viện; thủ thư (phục vụ độc giả); công nghệ thông tin; hướng dẫn nghiệp vụ thư viện. - Phạm vi về không gian: Hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội gồm Thư viện Hà Nội và 29 thư viện quận huyện trực thuộc. - Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến 2015. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm, định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam về bồi dưỡng công chức, viên chức.
  6. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phân tích, tổng hợp; Thống kê; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL. - Cung cấp thêm luận cứ khoa học cho việc đổi mới công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức - Giúp cho việc triển khai các hoạt động đào tạo theo VTVL ở quy mô phù hợp, bảo đảm quá trình đào tạo, bồi dưỡng trở thành quá trình phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội. - Là tài liệu tham khảo giúp các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL lên kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức và bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp tăng cường hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội.
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM 1.1. Công chức, viên chức và công chức, viên chức thƣ viện 1.1.1. Khái niệm thư viện Theo Pháp lệnh thư viện: “Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [29, tr.1]. 1.1.2. Khái niệm công chức, viên chức thư viện 1.1.2.1. Khái niệm công chức thư viện Công chức thư viện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh làm việc trong biên chế của Vụ Thư viện thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước về thư viện và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Khái niệm viên chức thư viện Viên chức thư viện là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo VTVL, làm việc tại các thư viện công lập theo chế độ làm việc hợp đồng, hưởng lương từ quỹ lương của thư viện nơi tuyển dụng theo quy định của pháp luật, làm việc theo đúng chuyên môn, đúng vị trí được tuyển dụng.
  8. 1.1.3. Đặc điểm công chức, viên chức thư viện Đặc điểm công chức, viên chức thư viện là: Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ ngành TT-TV; Thành thạo công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tra cứu thông tin, kỹ năng giao tiếp 1.1.4. Tiêu chuẩn công chức, viên chức thư viện Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp: Thực hiện nghiêm túc các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ; Yêu nghề; Tôn trọng quyền được sử dụng thư viện của mọi tầng lớp nhân dân Ngoài ra còn có những quy định tiêu chuẩn riêng dành cho từng chức danh nghề nhiệp của cán bộ thư viện trong hệ thống thư viện. 1.2. Bồi dƣỡng và bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm 1.2.1. Một số khái niệm có liên quan Đào tạo là quá trình tác động đến con người, nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng một cách có hệ thống Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc kinh nghiệm để củng cố và mở rộng những kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ 1.2.2. Bồi dưỡng công chức, viên chức Theo Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm: 1. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; 2. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; 3. Bồi dưỡng bắt buộc kiến thức tối thiểu, kỹ năng chuyên ngành hàng năm. 1.2.3. Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết cho công chức, viên chức ở từng vị trí công
  9. việc hoặc công chức, viên chức ở từng nhóm vị trí công việc để công chức, viên chức làm tốt công việc được giao. 1.2.4. Sự khác biệt giữa bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm với bồi dưỡng công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch Bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm khác với bồi dưỡng công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch ở những điểm sau: đối tượng, mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình, thời gian, yêu cầu học tập, quy mô các lớp bồi dưỡng. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm 1.3.1. Các quy định pháp lý có ảnh hưởng trực tiếp đến bồi dưỡng công chức, viên chức. Hiện nay, hệ thống văn bản quy định về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo VTVL như: Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức; Thông tư 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 1.3.2. Xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức - Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đảm bảo cho cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học lý thuyết và thực hành - Giáo trình và tài liệu là tập hợp những nội dung bồi dưỡng được nghiên cứu, biên soạn chuẩn mực, là cơ sở lý luận để định hướng và tham khảo cho người học trong quá trình học tập.
  10. 1.3.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng công chức, viên chức Có 4 hình thức bồi dưỡng: Tập sự; Theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; Trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Theo yêu cầu của vị trí việc làm, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm 1.3.4. Các nguồn lực trong hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức Ba nguồn lực ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức đó là: con người, tài chính, cơ sở vật chất 1.4. Quy trình bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm ngành thƣ viện 1.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức. Bốn bước xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức: Lập kế hoạch xác định nhu cầu bồi dưỡng; Phân tích nhu cầu bồi dưỡng; Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng; Tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng 1.4.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng Lập kế hoạch bồi dưỡng cần thực hiện qua các bước sau: Xác định mục tiêu; Xác định số lượng lớp; Xác định thời gian học; Xây dựng nội dung, xác định số lượng học viên, dự trù kinh phí, giảng viên, hình thức bồi dưỡng, công tác hậu cần; Đánh giá kết quả bồi dưỡng. 1.4.3. Thực hiện bồi dưỡng công chức, viên chức Phải thực hiện qua các bước sau: Xác định cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức; Thông tin về khóa học cần được thông báo cho học viên; Kế hoạch mở lớp phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 1.4.4. Đánh giá bồi dưỡng công chức, viên chức Đánh giá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là quá tình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả
  11. năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng nhằm phát huy kết quả và sửa chữa thiếu sót. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG TẠI TP. HÀ NỘI 2.1. Hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thư viện nhân dân Hà Nội chính thức được thành lập vào tháng 1/1959 và chuyển về trụ sở 47 phố Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm cho đến ngày nay. Tháng 8/2008, Thư viện Hà Nội khánh thành trụ sở mới. Thư viện Hà Nội trực tiếp quản lý 29 thư viện quận huyện, 230 thư viện cấp xã - phường; 1.138 thư viện, tủ sách tại các cụm dân của thôn, làng. Do đặc thù hoạt động các thư viện trực thuộc có từ 1 đến 2 phòng ban: phòng Hành chính – Tổng hợp và phòng Phục vụ bạn đọc. 2.1.2. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội Hiện nay, thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội có 1.529 cán bộ. Trong đó có hơn 2/3 là cán bộ nữ. Số lượng cán bộ ở các thư viện trực thuộc Thư viện Hà Nội còn ít, mỗi thư viện chỉ có 1 đến 2 cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm. Đặc biệt là thư viện phường/xã và tủ sách cơ sở, cán bộ thư viện hầu hết là kiêm nhiệm, làm bán thời gian và không có chuyên môn về thư viện.
  12. Bảng 2.1: Thống kê số lƣợng công chức, viên chức trong thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội năm 2017 Số lƣợng Thƣ viện công chức, viên chức Thƣ viện Hà Nội 83 Quận/huyện 58 Phƣờng/xã 250 Tủ sách cơ sở 1.138 Tổng 1.529 Nguồn: Vụ Thư viện – Thống kê chất lượng cán bộ TVCC tại thành phố Hà Nội – 12/2017 2.1.3. Các vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội 2.2. Phân tích thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội 2.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện Mục tiêu của bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện là: Đảm bảo đáp ứng yêu cầu VTVL đặt ra; Khắc phục hạn chế trong thực thi công vụ và đảm bảo yêu cầu công việc của công chức, viên chức; Đào tạo cho tương lai đảm bảo yêu cầu nhân lực lâu dài cho cơ quan, đơn vị 2.2.2. Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội Tổng hợp số lượng cán bộ làm việc theo VTVL tại các thư viện trên địa bàn Hà Nội, ta được bảng số liệu dưới đây:
  13. Bảng 2.2. Số lƣợng cán bộ thƣ viện làm việc theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội Số lƣợng TT Vị trí việc làm (cán bộ) 1 Lãnh đạo 05 2 Hành chính quản trị 30 3 Tổ chức nhân sự 20 4 Văn thư lưu trữ 08 5 Bảo quản tài liệu 07 6 Kế toán 02 7 Thủ quỹ (kiêm thủ kho) cơ quan 02 8 Bổ sung, sưu tầm tài liêu 10 9 Xử lý kỹ thuật nghiệp vụ thư viện 20 10 Thủ thư (phục vụ độc giả) 1.438 11 Công nghệ thông tin 08 12 Hướng dẫn nghiệp vụ thư viện 09 Tổng 12 VTVL 1.529 Nguồn: Tác giải nghiên cứu tổng hợp Ngoài các VTVL có liên quan trực tiếp hoạt động nghiệp vụ được đề cập tại Bảng 2.2, còn có các VTVL khác ví dụ: phục vụ; lao động hợp đồng do đơn vị tự ký,... a.Tại thƣ viện thành phố và thƣ viện quận/huyện trực thuộc - Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ: 07 người (5%). Đại học: 95 người (67,4%). Cao đẳng: 24 người (17%). Trung cấp: 05 người (3,5%). Chưa qua đào tạo: 10 người (7,1%).
  14. - Về trình độ lý luận chính trị. LLCT cao cấp: 02 người (1,4%). LLCT trung cấp: 32 người (22,6%). LLCT sơ cấp: 94 người (66.7%). Chưa qua đào tạo: 13 người (9,3%). - Về kiến thức quản lý nhà nước. Đại học trở lên: 03 người (9,4%). Chuyên viên cao cấp: 02 người (6,3%). Chuyên viên chính: 09 người (28,1%). Chuyên viên: 18 người (56,2%). b.Tại thƣ viện xã, phƣờng và tủ sách cơ sở - Về trình độ chuyên môn. Trình độ trung cấp: 8,8% (Thư viện xã/phường), 12,1% (TSCS). Chưa qua đào tạo: 11,8% (Thư viện xã/phường), 17,6% (TSCS). - Về trình độ LLCT. Trung cấp: 232 người (33,6%). Sơ cấp: 458 người, (66,4%). Nhìn chung về thực trạng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện công cộng như sau: - Trong 6 năm qua, Thư viện Hà Nội đã tổ chức được một số lớp bồi dưỡng cho cán bộ thư viện trực thuộc như: + Đối với thư viện quận/huyện: 07 lớp quản lý nhà nước, 08 lớp chuyên môn nghiệp vụ, 03 lớp lý luận chính trị cho 120 cán bộ. + Đối với thư viện phường/xã và TSCS: 03 lớp nâng cao chất lượng cán bộ thư viện, 02 lớp phổ cập kiến thức tin học, 02 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện cho 623 cán bộ. - Công tác bồi dưỡng công chức, viên chức của các thư viện trong hệ thống TVCC tại thành phố Hà Nội, vẫn chưa được triển khai đúng quy trình 4 bước. Mà mới chỉ được thực hiện qua 2 bước: lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
  15. - Việc bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện tại Hà Nội có nhiều đổi mới, không còn mang nặng tính lý thuyết như: nội dung và thời lượng cho các chương trình bồi dưỡng liên tục thay đổi và cải cách; không gian của các lớp bồi dưỡng cũng có sự thay đổi linh hoạt hơn, ngoài việc học trên sách vở còn có thời gian đi thực tế tại các thư viện tiêu biểu (Thư viện Tỉnh Quảng Ninh, Thư viện Tỉnh Điện Biên, Thư viện Tỉnh Hưng Yên…) để học viên có thể nhìn tận mắt và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tiễn. - Các thư viện vẫn chờ các cơ sở bồi dưỡng thông báo tuyển sinh các lớp ĐT rồi mới cử người đi học mà không có kế hoạch trước. Do vậy, việc bồi dưỡng tại các thư viện thường bị động và không đạt hiệu quả cao. - Việc cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng cần phải được thực hiện nghiêm túc, có kế hoạch và gắn với quy hoạch cán bộ hơn nữa. Trong 4 năm trở lại đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở Nội vụ, đã mở các lớp bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với vị trí lãnh đạo, hành chính, thủ thư. 2.3. Đánh giá nhận xét 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, thực hiện tốt chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, các khóa học sát với yêu cầu công việc; các cơ sở bồi dưỡng có cơ sở khoa học để xây dựng nội dung phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Thứ ba, các lớp bồi dưỡng đã bám sát vào yêu cầu của từng vị trí việc làm trong thư viện. Thứ tư, phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập thu hút sự hứng thú, ham học hỏi, tăng khả năng tiếp thu của học viên. Thứ năm, nhận thức của cán bộ được đi học có sự thay đổi.
  16. Thứ sáu, tổ chức đều đặn các lớp bồi dưỡng công chức, viên chức thư viện kịp thời đáp ứng nhu cầu. 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại - Một là, tính quy hoạch trong bồi dưỡng, chế độ chính sách cử công chức, viên chức đi học chưa hợp lý. - Hai là, nội dung bồi dưỡng còn mang tính hình thức, trùng lặp giữa các lớp, chưa cập nhật được hết các kiến thức mới, chưa gắn với vị trí việc làm của ngành thư viện. - Ba là, đội ngũ giảng viên vẫn còn thiếu năng lực sư phạm, kinh nghiệm thực tiễn về nghiệp vụ thư viện nên việc đứng lớp để bồi dưỡng cho học viên còn hạn chế. - Bốn là, cơ sở đủ khả năng để mở lớp bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thư viện theo vị trí việc làm cho công chức, viên chức còn quá ít. - Năm là, số lượng lớp và số cán bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện trong một năm không đủ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cán bộ của các thư viện - Sáu là, kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn. - Bảy là, hình thức bồi dưỡng theo vị trí việc làm còn . - Tám là, việc tổ chức bồi dưỡng theo vị trí việc làm nói chung và của ngành thư viện nói riêng chưa đảm bảo đúng quy trình chặt chẽ, còn chịu ảnh hưởng của cách làm cũ. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại - Một là, hệ thống văn bản pháp luật chưa quy định cụ thể việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm dành riêng cho ngành thư viện.
  17. - Hai là, nhận thức của cấp lãnh đạo, quản lý thư viện chưa đầy đủ về chức năng, ý nghĩa và tầm quan trọng của bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện. - Ba là, tại các cơ sở đào tạo chưa tuân thủ đúng quy trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm, chưa chú ý đến xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. - Bốn là, tư duy bồi dưỡng công chức viên chức thư viện trong những năm gần đây chưa phản ánh đầy đủ bản chất của công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm. Chính vì vậy, cho đến nay việc xây dựng được giáo trình mẫu chương trình bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm ngành thư viện để có áp dụng trong các lớp bồi dưỡng cho cán bộ thư viện vẫn chưa được triển khai. - Năm là, chính sách bồi dưỡng còn chưa bắt kịp với những thay đổi thực tiễn. Đặc biệt là chính sách về kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng còn hạn hẹp. Quy định định mức chi tiêu thấp cản trở sự đổi mới trong bồi dưỡng, hạn chế số lượng lớp bồi dưỡng đc tổ chức và số lượng cán bộ được cử đi bồi dưỡng. - Sáu là, nhận thức của học viên về trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập, nâng cao trình độ chưa đúng đắn do ảnh hưởng từ quan niệm của các cấp lãnh đạo, quản lý trong công tác bồi dưỡng: coi đó như nhiệm vụ bắt buộc, một điều kiện không thể thiếu để thăng chức và để đánh giá mức độ hoàn thành công việc chứ chưa có sự tự giác học tập cho bản thân mình để phục vụ công việc. - Bảy là, nhiều thư viện vẫn chưa có Bản mô tả việc làm và Khung năng lực của từng vị trí việc làm
  18. - Tám là, thiếu tầm nhìn chiến lược trong công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo. Công tác quy hoạch cán bộ chưa gắn với quy hoạch sử dụng và còn chạy theo số lượng. Một số công chức lãnh đạo chưa đạt tiêu chuẩn chức danh, chưa được bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết khi được bổ nhiệm. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRONG HỆ THỐNG THƢ VIỆN CÔNG CỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Định hƣớng, mục tiêu 3.1.1. Mục tiêu bồi dưỡng công chức, viên chức thư viện theo vị trí việc làm tại thành phố Hà Nội Hướng đến nâng cao năng lực làm việc cho đội ngũ cán bộ thư viện, trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có cho VTVL đang đảm nhận. 3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng theo vị trí việc làm Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức.
  19. 3.1.3. Điều kiện tổ chức bồi dưỡng theo vị trí việc làm cho công chức viên chức trong hệ thống thư viện công cộng tại thành phố Hà Nội Trước hết, cần tiến hành phân tích hệ thống việc làm kết hợp giữa mô tả hệ thống việc làm và khung năng lực của từng vị trí của ngành thư viện. Phân tích hệ thống việc làm được cần được tiến hành nghiêm túc và chính xác. Bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện theo vị trí việc làm cần có sự quyết tâm cao trong công tác chỉ đạo, sự nỗ lực của các cơ sở bồi dưỡng trong việc làm mới mình, thay đổi phương thức bồi dưỡng. Để bồi dưỡng theo vị trí việc làm ngành thư viện có hiệu quả cần phải có những bước đi, những giải pháp toàn diện: bảo đảm kinh phí, xây dựng đội ngũ giảng viên có năng lực và kinh nghiệm thực tế, đổi mới chương trình bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của người học, đảm bảo đúng quy trình bồi dưỡng (gồm 4 bước: Xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả sau bồi dưỡng). 3.2. Một giải pháp nâng cao công tác bồi dƣỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thƣ viện công cộng tại thành phố Hà Nội 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý cho công tác bồi dưỡng công chức, viên chức theo vị trí việc làm trong hệ thống thư viện tại thành phố Hà Nội - Hoàn thiện thể chế chuyển đổi nền công vụ sang mô hình việc làm. Việc chuyển đổi mô hình chức nghiệp sang mô hình việc làm là phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả côn việc của công chức, viên chức thư viện. - Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức, viên chức thư viên nhất là hệ thống tiêu chuẩn cụ thể về năng lực của công chức, viên chức thư viện. Mỗi thư viện cần tiến hành mô tả từng vị trí việc làm trong thư viện: xác định
  20. chức trách, các nhiệm vụ cụ thể của từng ngạch công chức, viên chức (bao gồm: tiêu chuẩn về phẩm chất, tiêu chuẩn về trình độ và tiêu chuẩn về năng lực). Hoàn thiên hệ thống tiêu chuẩn công chức, viên chức thư viện cần tiến hành đồng thời với các giải pháp như xây dựng các vị trí việc làm, đổi mới công tác quản lý biên chế; đổi mới nội dung và hình thức tuyển dụng; đánh giá công chức, viên chức và đổi mới công tác bồi dưỡng theo hướng chú trọng yếu tố năng lực; trọng dụng, đãi ngộ (hệ thống tiền lương) xứng đáng cho những người có tài, tâm huyết với ngành thư viện và có mong muốn cống hiến cho nghề. 3.2.2. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp lãnh đạo, quản lý thư viện về bồi dưỡng theo vị trí việc làm - Nhận thức của các nhà lãnh đạo, quản lý đóng vai trò quan trọng trong công tác đổi mới phương pháp, cách thức đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là đào tạo theo vị trí việc làm. - Cần đảm bảo tính tự chủ của cơ quan quản lý, các thư viện trực tiếp sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động bồi dưỡng. Sự tự chủ này bao gồm việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí dành cho đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức theo vị trí việc làm tại đơn vị mình. Cần phát huy vai trò của các thư viện trong việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng để làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả của bồi dưỡng công chức, viên chức. 3.2.3. Nâng cao năng lực của các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức ngành thư viện theo vị trí việc làm - Tổ chức lại hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nói chung và hệ thống đào tạo, bồi dưỡng thư viện nói riêng. Tư duy lại cơ chế phân cấp trong đào tạo,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2