Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số
lượt xem 2
download
Luận văn "Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong bối cảnh hiện nay, việc bồi dưỡng công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Đặc biệt, việc đổi mới quá trình bồi dưỡng công chức, viên chức ngày càng trở nên cấp thiết và có vai trò quan trọng trong công cuộc chuyển đổi số và yêu cầu ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Chương trình Chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025 là một phần trong quá trình cải cách hành chính và hiện đại hóa công nghiệp hóa quốc gia. Nó hướng tới việc tận dụng lợi ích từ sự phát triển công nghệ để cải thiện chất lượng dịch vụ công, tăng cường sự tiện lợi và minh bạch cho người dân và doanh nghiệp. Để thực hiện chuyển đổi số trong hệ thống hành chính quốc gia, đội ngũ công chức, viên chức có một vai trò đặc biệt quan trọng, là trung tâm của sự chuyển đổi. Xây dựng chính phủ số thì trước hết phải có đội ngũ công chức, viên chức có tư duy, năng lực số. Công chức, viên chức chuyên môn là người tham gia trực tiếp vào các hoạt động công vụ. Nhằm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp góp phần từng bước nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, tác giả chọn Đề tài “Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số” để làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài về bồi dưỡng công chức, viên chức là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và tiếp cận ở nhiều cấp độ khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu, tác giả nhận thấy vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. Trên cơ sở tham khảo, kế thừa thành tựu của các công trình đi trước, luận văn nghiên cứu một cách toàn diện về thực trạng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công chức, viên chức, qua đó nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, viên chức tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận. - Khảo sát, xác định, phân tích các yêu cầu và thách thức của việc bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh hiện nay. - Đề xuất các phương pháp và chiến lược bồi dưỡng phù hợp với các yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực. 1
- - Nghiên cứu, áp dụng các công nghệ và phương tiện mới vào quá trình bồi dưỡng nhằm tối ưu hóa hiệu quả và tính tiện lợi. - Tiến hành đánh giá hiệu quả của các biện pháp và chiến lược bồi dưỡng đã đề xuất. - Tổng hợp kết quả, đánh giá sự thành công và các hạn chế đồng thời đề xuất các hướng phát triển và cải thiện trong tương lai. 4. Đối tượng nhiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn sẽ tập trung vào công tác bồi dưỡng các công chức, viên chức về văn thư và lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. - Về thời gian: Các số liệu trong Luận văn được thu thập và tổng hợp đánh giá thực trạng từ năm 2020-2023. - Về không gian: Tập trung vào môi trường làm việc của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu suất và chất lượng công việc trong bối cảnh chuyển đổi số. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác bồi dưỡng cán bộ. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu. Phương pháp phân tích, tổng hợp. Phương pháp thống kê mô tả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm các vấn đề về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. - Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước nói riêng và một số cơ quan, đơn vị khác cùng cấp nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Cấu trúc của luận văn bao gồm ba chương, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. Chương 2. Thực trạng của công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. 2
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VỀ VĂN THƯ LƯU TRỮ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 1.1. Những vấn đề chung 1.1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Công chức Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 quy định về công chức theo đó: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2 Viên chức Luật Viên chức năm 2010 quy định:”Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.3. Bồi dưỡng Trong luận văn này, bồi dưỡng được coi là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo cơ bản, tập trung vào việc cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và các kỹ năng khác như lãnh đạo và quản lý. Việc cập nhật kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ giúp công chức, viên chức cảm thấy tự tin hơn khi thực hiện nhiệm vụ hàng ngày, đồng thời giữ họ luôn ở trạng thái cập nhật với những tiến triển mới trong lĩnh vực của mình. 1.1.1.4. Bồi dưỡng công chức, viên chức Trong luận văn này, bồi dưỡng được coi là giai đoạn tiếp theo sau đào tạo cơ bản, tập trung vào việc cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và các kỹ năng khác như lãnh đạo và quản lý. Bồi dưỡng không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là quá trình thúc đẩy sự phát triển cá nhân và chuyên môn của công chức, viên chức thông qua việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn làm việc. Hiện nay, việc bồi dưỡng cho công chức, viên chức thường được triển khai dưới sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan quản lý. 1.1.1.5 Công chức viên chức văn thư lưu trữ Trong phạm vi luận văn này, khái niệm công chức viên chức văn thư lưu trữ là công chức, viên chức đảm nhiệm một hoặc một số nhiệm vụ văn thư lưu trữ theo yêu cầu cầu của vị trí việc làm trong bộ phận văn thư lưu trữ cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên. Đồng thời công chức viên chức văn thư lưu trữ cũng có thể là những công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất về nghiệp vụ công tác văn thư lưu trữ trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ cấp huyện trở lên, có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hoạt động văn thư lưu trữ của cơ quan, tổ chức 3
- hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ có yêu cầu cao về trách nhiệm và bảo mật. 1.1.1.6 Bồi dưỡng công chức viên chức về văn thư lưu trữ Bồi dưỡng chính là việc tạo ra và tổ chức những cơ hội cho người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là công chức, viên chức làm việc trong tổ chức. Bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tạo nền tảng để họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các tiềm năng vốn có của họ, phát huy hết khả năng làm việc của họ. Với quan niệm như vậy, bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ hướng tới các mục đích: - Phát triển năng lực làm việc của công chức, viên chức và nâng cao khả năng thực hiện công việc về các nghiệp vụ văn thư lưu trữ. - Giúp công chức, viên chức luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. - Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của công chức, viên chức do thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm. 1.1.1.7 Chuyển đổi số Chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng toàn cầu, không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Việc chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích như tăng cường sự hiệu quả, tối ưu hóa quy trình làm việc, cải thiện trải nghiệm khách hàng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển đổi số là quá trình áp dụng công nghệ số để cải thiện hiệu suất và hiệu quả của các quy trình, sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh của một tổ chức, doanh nghiệp hoặc quốc gia. Chuyển đổi số đối với nhà nước không chỉ là việc áp dụng công nghệ số vào các dịch vụ công cụ thể mà còn là một quá trình biến đổi toàn diện trong cách hoạt động và cung cấp dịch vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Chuyển đổi số là thay đổi quy trình, mô hình hoạt động mới để cung cấp dịch vụ mới hoặc cung cấp dịch vụ đã có theo cách mới. Việc chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là việc áp dụng công nghệ số mà còn là quá trình thay đổi về tư duy và mô hình quản lý. Điều này đòi hỏi một sự thay đổi sâu sắc trong cách tổ chức, quản lý và thực thi các nhiệm vụ của chính phủ. 1.1.2. Sự cần thiết phải bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số Việt Nam là nước tiên phong trong việc thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia và đã đạt được nhiều kết quả, đặc biệt trong việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số. Việc thực hiện "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" không chỉ là một bước quan trọng mà còn là một bước tiến lớn trong việc nâng cao nhận thức về chuyển đổi số ở mọi tầng lớp của xã hội.Đảng đã đưa ra các quyết sách và định hướng chiến lược mới, bao gồm chính sách “Đổi mới” nhằm cải cách và phát triển đất nước. Một trong những mục tiêu quan trọng của “Đổi mới” là tăng cường hiệu quả của công tác cán bộ, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. 4
- Nghị quyết số 52-NQ/TW của Bộ Chính trị là một văn bản quan trọng đề cập đến chính sách phát triển nguồn nhân lực để thích ứng với thách thức và cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó chuyển đổi số đóng một vai trò quan trọng. Trong bối cảnh đó, việc bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức nói chung và công chức, viên chức về văn thư lưu trữ nói riêng là vô cùng quan trọng. Việc bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ không chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức và kỹ năng về nghiệp vụ, mà còn phải đảm bảo rằng họ có khả năng thích ứng và sáng tạo trong môi trường công nghệ liên tục thay đổi. 1.1.3. Đặc điểm, vai trò công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số Đặc điểm: Việc bồi dưỡng công chức, viên chức là một tất yếu và cấp bách để đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó. Không chỉ giúp cải thiện năng lực và hiệu suất làm việc của họ mà còn giúp họ thích ứng với những thách thức và cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đảm bảo rằng đội ngũ công chức, viên chức có đủ kiến thức và kỹ năng để hoàn thành những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội được giao phó một cách hiệu quả và đáng tin cậy. Giúp đội ngũ công chức, viên chức hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của sứ mệnh và trách nhiệm của mình đối với sự phát triển và thịnh vượng của quốc gia. Vai trò: Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ và công vụ của công chức, viên chức. Thứ hai, để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Thứ ba, hoạt động bồi dưỡng công chức, viên chức không chỉ là một công cụ quan trọng mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình phát triển chức nghiệp. Thứ tư, không chỉ cung cấp kiến thức và kỹ năng mới mà còn giúp công chức, viên chức biết cách tiếp thu và áp dụng những kiến thức, kỹ năng đó vào công việc hàng ngày. Thứ năm, việc đáp ứng nhu cầu phát triển và thể hiện khả năng của công chức, viên chức là rất quan trọng trong việc giữ họ ở lại và tạo ra sự cam kết dài hạn với tổ chức. 1.1.4. Yêu cầu về nhiệm vụ bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số Chính phủ số là chính phủ chuyển đổi số, đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi quy trình làm việc, thay đổi cách thức cung cấp dịch vụ, nhanh chóng cung cấp dịch vụ công mới. Việt Nam là nước tiên phong trong việc thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia và đã đạt được nhiều kết quả, đặc biệt trong việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số. Việc thực hiện "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" không chỉ là một bước quan trọng mà còn là một bước tiến lớn trong việc nâng cao nhận thức về chuyển đổi số ở mọi tầng lớp của xã hội. 5
- Chuyển đổi số đang trở thành một xu hướng toàn cầu và có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống xã hội. Việc xác định mục tiêu quan trọng như hoàn thành xây dựng chính phủ số và phát triển kinh tế số đã được thể hiện rõ qua Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Việc đặt mục tiêu phấn đấu để đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực ASEAN về chính phủ điện tử và kinh tế số trong Nghị quyết này thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Đảng đối với chuyển đổi số. Đây không chỉ là một mục tiêu cụ thể mà còn là một hướng chiến lược quan trọng, đồng thời là động lực để hỗ trợ và thúc đẩy việc triển khai các chính sách và biện pháp thích hợp trong quá trình chuyển đổi số. 1.2. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức, viên chức 1.2.1. Nguyên tắc bồi dưỡng công chức, viên chức Quy định tại Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 21/10/2017). 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức, viên chức 1.2.2.1. Xây dựng, ban hành thể chế quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức, viên chức. 1.2.2.2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng. 1.2.2.3 Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực phục vụ cho bồi dưỡng công chức, viên chức. 1.2.2.4 Xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng. 1.2.2.5 Quản lý các nguồn lực cho bồi dưỡng. 1.2.2.6 Kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức, viên chức. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức, viên chức 1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài - Chính sách bồi dưỡng của cơ quan chủ quản. - Hệ thống các cơ sở bồi dưỡng. - Hội nhập và toàn cầu hóa. 1.3.2. Các nhân tố môi trường bên trong - Nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức, viên chức. - Quan điểm của lãnh đạo, tổ chức về bồi dưỡng công chức, viên chức. - Năng lực của bộ máy chuyên trách công tác bồi dưỡng. - Kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức, viên chức. 1.4. Tiêu chí đánh giá bồi dưỡng công chức, viên chức - Đánh giá nội bộ khóa học: Năng lực của giảng viên; Năng lực tổ chức bồi dưỡng của một cơ sở bồi dưỡng; Mức độ chuyên cần và nắm vững kiến thức của học viên. - Về chương trình: Đánh giá tính phù hợp, tính khoa học và tính ứng dụng của một chương trình. - Về đánh giá học viên: Đánh giá mục tiêu, phương pháp và thái độ học tập của học viên. 6
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 của Luận văn đề cập đến các vấn đề lý luận của bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. Tác giả làm rõ các khái niệm công chức, viên chức, bồi dưỡng, bồi dưỡng công chức, viên chức, văn thư, lưu trữ và chuyển đổi số. Chương 1 phân tích làm rõ sự cần thiết bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số; tập trung vào việc nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước liên quan đến bồi dưỡng công chức và viên chức; xác định các yếu tố tác động đến bồi dưỡng công chức, viên chức ở bên ngoài tổ chức và bên trong tổ chức. Đó là chính sách bồi dưỡng, hệ thống cơ sở bồi dưỡng; nguồn và chất lượng đầu vào của đội ngũ công chức, viên chức; quan điểm của lãnh đạo, tổ chức về bồi dưỡng công chức, viên chức; năng lực của bộ máy chuyên trách công tác bồi dưỡng; kinh phí dành cho bồi dưỡng công chức, viên chức. Những lý luận ở chương 1 góp phần giúp tác giả phân tích đánh giá, thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ở chương 2 của Luận văn. 7
- Chương 2 THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VỀ VĂN THƯ LƯU TRỮ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC 2.1. Khái quát về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.1.1. Vị trí, chức năng của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ trong phạm vi cả nước; quản lý tài liệu lưu trữ quốc gia và thực hiện các dịch vụ công về văn thư lưu trữ theo quy định của pháp luật. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội. 2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Nhiệm vụ quyền hạn của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước được quy định tại Điều 2, Quyết định 1199/QĐ-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước gồm 13 đơn vị cấu thành, cụ thể: - Các đơn vị chức năng thuộc Cục bao gồm: Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ I; Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ II; Phòng Kế hoạch - Tài chính; Phòng Hợp tác quốc tế và Quản lý khoa học; Phòng Tổ chức - Cán bộ; Văn phòng. - Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục: Trung tâm Lưu trữ quốc gia I; Trung tâm Lưu trữ quốc gia II; Trung tâm Lưu trữ quốc gia III; Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV; Trung tâm Lưu trữ quốc gia tài liệu điện tử; Trung tâm Khoa học kỹ thuật Văn thư - Lưu trữ; Trung tâm Bảo hiểm tài liệu lưu trữ quốc gia. 2.1.4 Thực tiễn đội ngũ công chức, viên chức văn thư lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.1.4.1 Về số lượng công chức, viên chức tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước TỶ LỆ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC 2022 Công chức Viên chức Người lao động (Nguồn tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức - Cán bộ) Biểu 2.1. Số lượng công chức, viên chức, người lao động tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước năm 2022 Cục Văn thư và Lưu trữ nhà được giao 54 công chức hành chính; 356 người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục và 72 người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ. 8
- Hiện nay, số lượng công chức có mặt là 44/54 biên chế được giao; số lượng người làm việc là 280/356 người làm việc được giao và số lượng lao động hợp đồng là 49/72 chỉ tiêu được giao. 2.1.4.2 Về chất lượng công chức, viên chức tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.1.4.2.1 Về trình độ đào tạo a) Thực trạng về trình độ đào tạo của công chức Công chức Viên chức Trình độ (Từ 2022 đến 30/12/2023) (Tính đến 30/10/2023) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tiến sỹ 01 2.2% 01 0.35% Thạc sỹ 24 54.5% 41 14.6% Đại học 23 52.2% 214 76.4% Cao đẳng và 24 8.5% trung cấp Tổng 44 280 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.2. Số liệu về trình độ đào tạo của công chức b) Thực trạng về trình độ đào tạo của viên chức Trình độ Tính đến 30/10/2023 Số lượng Tỷ lệ Tiến sỹ 01 0.35% Thạc sỹ 41 14.6% Đại học 214 76.4% Cao đẳng 11 3.9% Trung cấp 13 4.6% Tổng 280 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.3. Số liệu về trình độ đào tạo của viên chức 2.1.4.2.2 Về trình độ chuyên môn a) Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức Chức danh/Năm 2023 Số lượng Tỷ lệ CVCC và tương đương 6 13.6% CVC và tương đương 29 66% CV và tương đương 9 20.4% Cán sự và tương đương 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức - Cán bộ) Biểu 2.4. Thực trạng trình độ chuyên môn của công chức b) Thực trạng trình độ chuyên môn của viên chức 2023 Chức danh/Năm Số lượng Tỷ lệ Hạng I và tương đương 1 0.2% Hạng II và tương đương 56 20% Hạng III và tương đương 149 53.2% 9
- Hạng IV và tương đương 74 26.4% (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức - Cán bộ) Biểu 2.5. Thực trạng trình độ chuyên môn của viên chức 2.1.4.2.3 Về trình độ lý luận chính trị a) Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức TT Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Cao cấp 14 31.8% 2 Trung cấp 01 2.2% 3 Sơ cấp 0 0 4 Cử nhân 2 4.5% (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.6. Thực trạng trình độ lý luận chính trị công chức b) Thực trạng trình độ lý luận chính trị của viên chức TT Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Cao cấp 17 6% 2 Trung cấp 6 2.1% 3 Sơ cấp 0 4 Cử nhân 0 (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức - Cán bộ) Biểu 2.7. Thực trạng trình độ lý luận chính trị của viên chức 2.1.4.2.4 Về trình độ ngoại ngữ a) Thực trạng trình độ ngoại ngữ của công chức Số lượng, tỷ lệ TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Đại học 9 20.4% 2 Chứng chỉ ngoại ngữ đạt chuẩn 24 54.6% 3 Chứng chỉ chưa đạt chuẩn 11 25% (Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.8. Thực trạng trình độ ngoại ngữ của công chức b) Thực trạng trình độ ngoại ngữ của viên chức Số lượng, tỷ lệ TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Đại học 81 28.9% 2 Chứng chỉ ngoại ngữ đạt 199 71% chuẩn (Nguồn tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.9. Thực trạng trình độ ngoại ngữ của viên chức 2.1.4.2.5 Về trình độ Tin học a) Thực trạng trình độ Tin học của công chức Số lượng, tỷ lệ TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 10
- 1 Trung cấp trở lên 2 4.7% 2 Chứng chỉ Tin học đạt chuẩn 42 95.3% (Nguồn tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.10. Thực trạng trình độ Tin học của công chức b) Thực trạng trình độ Tin học của viên chức Số lượng, tỷ lệ TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 1 Trung cấp trở lên 37 13.2% 2 Chứng chỉ Tin học đạt chuẩn 243 86.8% (Nguồn tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.11. Thực trạng trình độ Tin học của viên chức 2.2. Thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.2.1.Về xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Trong những năm qua, lãnh đạo Cục và lãnh đạo các đơn vị thuộc Cục xác định bồi dưỡng là nhiệm vụ trọng tâm, luôn động viên công chức, viên chức tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học… để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ trong tình hình chuyển đổi số mạnh mẽ như hiện nay. Đặc biệt là việc chú trọng đến công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục. Với quan điểm chỉ đạo: tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng, qua đó Cục đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiều giải pháp nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ về công tác bồi dưỡng. Ví dụ: Các đơn vị tự chủ động xác định nhu cầu bồi dưỡng… 2.2.2. Về xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên chức Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên chức bám sát mục tiêu đã định và dựa trên kết quả tổng hợp nhu cầu của các đơn vị. 2.2.2.1 Mục đích - Nâng cao kiến thức và năng lực quản lý. - Trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên sâu. - Xây dựng đội ngũ cơ sở vững mạnh. 2.2.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc * Yêu cầu: - Bồi dưỡng phải được thiết kế để đáp ứng yêu cầu và nhu cầu cụ thể của vị trí việc làm mà công chức, viên chức đảm nhận. - Giúp nâng cao năng lực và hiệu suất làm việc của nhân viên. - Đảm bảo rằng người tham gia có cơ hội học hỏi và áp dụng kiến thức một cách có hiệu quả. - Quá trình bồi dưỡng phải được tổ chức một cách công khai và minh bạch, từ quá trình lựa chọn đối tượng đến nội dung và kết quả đạt được. * Nguyên tắc: Bồi dưỡng công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm; phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng hằng năm; gắn với công tác sử dụng, 11
- quản lý, phát triển công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và nhu cầu của công chức, viên chức. 2.2.2.3. Về đối tượng bồi dưỡng Công chức, viên chức, người lao động tham gia các lớp bồi dưỡng thuộc thẩm quyền quyết định của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và theo phân cấp của Cục trưởng. Cụ thể: * Thẩm quyền của Cục trưởng: Quyết định cử công chức, viên chức tham gia Chương trình đào tạo trung cấp lý luận chính trị trở xuống; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên, chuyên viên chính đối với công chức; chuyên viên chính và tương đương đối với viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc Cục đối với công chức. Quyết định cử công chức tham gia các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế. * Thẩm quyền của Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập: Quyết định cử viên chức tham gia bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên trở xuống; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức pháp luật, hội nhập quốc tế và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc đơn vị đối với viên chức Đối với trường hợp viên chức tự chi trả kinh phí các khoá bồi dưỡng, học ngoài giờ hành chính, chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, viên chức báo cáo với Thủ trưởng cơ quan sẽ được hỗ trợ về các thủ tục liên quan (nếu có đề nghị). 2.2.2.4 Nội dung bồi dưỡng Bên cạnh bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ. Cục còn tổ chức các hình thức bồi dưỡng cụ thể: - Bồi dưỡng trong nước: Lý luận chính trị; Đào tạo sau đại học (trình độ thạc sỹ, tiến sỹ); Kiến thức quốc phòng và an ninh; Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; Kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; Công nghệ thông tin, ngoại ngữ. - Bồi dưỡng ở nước ngoài: Đào tạo sau đại học (trình độ thạc sỹ, tiến sỹ); Các chương trình bồi dưỡng do Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Về thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư lưu trữ 2020 -2023: TT Nội dung Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 1 Bồi dưỡng theo vị trí việc làm 83 126 59 2 Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN viên chức và 19 10 8 tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý 3 Lý luận chính trị 5 1 4 Cập nhật kiến thức văn bản mới 250 46 85 (Nguồn tổng hợp số liệu từ Phòng Tổ chức-Cán bộ) Biểu 2.12. Thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư lưu trữ 2020 - 2022 2.2.3. Về các hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ 2.2.3.1 Về hình thức - Tập sự. 12
- - Bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. - Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. - Bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý. - Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm. - Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.2.3.2 Về phương pháp Việc áp dụng nhiều phương pháp bồi dưỡng khác nhau là một chiến lược thông minh để đảm bảo rằng quá trình học tập được linh hoạt và phù hợp với đặc điểm của từng người học. Phương pháp truyền thống và phương pháp thảo luận thường được áp dụng trong bồi dưỡng công chức, viên chức vì chúng đã được chứng minh là hiệu quả và phổ biến. 2.2.3.3 Về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ * Bồi dưỡng công chức viên chức về văn thư lưu trữ ở trong nước: Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/BCSĐ về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các kế hoạch chuyển đổi số hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành công tác chuyển đổi số, triển khai thực hiện có hiệu quả tại Cục. Để đảm bảo thực hiện mục tiêu trên, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đặc biệt quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, công chức, viên chức về công tác chuyển đổi số và vai trò của công tác văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số; tổ chức các khóa bồi dưỡng kiến thức về văn thư lưu trữ và chuyển đổi số cho đội ngũ công chức, viên chức. * Bồi dưỡng công chức viên chức về văn thư lưu trữ ở nước ngoài: Việc cử các công chức, viên chức văn thư lưu trữ đi bồi dưỡng ở nước ngoài, đặc biệt là các viên chức lãnh đạo và quản lý cấp cao, cùng các chuyên gia tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia là một cơ hội quan trọng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý trong lĩnh vực văn thư lưu trữ. Việc tham gia các khóa bồi dưỡng quốc tế giúp cho các viên chức văn thư trữ nắm bắt được xu hướng, tiêu chuẩn quốc tế và các phương pháp tiên tiến nhất trong quản lý và bảo quản tài liệu. Đồng thời, qua trải nghiệm và học hỏi từ các quốc gia khác, họ cũng có thể áp dụng những bài học đó vào thực tiễn công việc tại Việt Nam, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác. 2.2.3.4 Về việc quản lý và sử dụng kinh phí Đơn vị: triệu đồng Năm Kinh phí được cấp Kinh phí thực hiện 2020 300 169,9 2021 300 66,3 2022 300 240,9 (Nguồn:Phòng Kế hoạch - Tài chính) Bảng 2.13. Kinh phí cấp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2020-2022 Nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng là kinh phí do Bộ Nội vụ cấp cho Phòng Kế hoạch - Tài chính để chi cho công tác bồi dưỡng hàng năm tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Nguồn kinh phí này được cấp dựa trên bản kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng tập huấn, phổ biến bằng nguồn kinh phí bồi dưỡng của từng năm. 13
- (Nguồn:Phòng Kế hoạch - Tài chính) Biểu 2.14. Biến động kinh phí cấp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên năm 2020 - 2022 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, vào năm 2021 có tốc độ giảm rõ rệt. Nguyên nhân là do có sự tác động của đại dịch covid-19. Tuy nhiên, đến năm 2022, Cục đã tiếp tục đẩy mạnh triển khai, xây dựng, tổ chức công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao, củng cố nguồn nhân lực cho toàn Cục. 2.2.4. Về đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ 2.2.4.1. Đánh giá từ người học Chuyên môn nghiệp vụ Lý luận, chính trị Tin học, ngoại ngữ Tiêu chí Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Số phiếu Tỷ lệ (%) Rất phù hợp 30 34,4 32 35,5 29 32,2 Phù hợp 50 54,4 49 54,4 51 56,6 Chưa phù hợp 10 11,2 9 10,1 10 11,2 Tổng 90 100 90 100 90 100 Nguồn số liệu điều tra tác giả) Bảng 2.15. Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng so với công việc Tỷ lệ thể hiện qua bảng điều tra cho thấy việc bồi dưỡng công chức, viên chức chưa phù hợp chỉ dưới khoảng 12% trở xuống. Tuy nhiên, về bồi dưỡng lý luận chính trị thì một bộ phận nhỏ công chức, viên chức cho rằng các khóa bồi dưỡng này còn ít mang tính thực tế. Ngoài việc đánh giá sự phù hợp của khóa bồi dưỡng đối với học viên, cũng cần xét đến nhu cầu của công chức, viên chức. Kết quả: Mức độ đáp ứng của khóa bồi dưỡng Số lượng Tỷ lệ (%) Tốt 31 34,4 Đạt yêu cầu 52 57,7 Chưa đạt yêu cầu 7 7,9 (Nguồn số liệu điều tra tác giả) Biểu 2.16. Mức độ đáp ứng chung của khóa bồi dưỡng so với yêu cầu của công chức, viên chức Theo kết quả khảo sát trên cho thấy mức độ chỉ có 34,4% cho rằng công tác bồi dưỡng đã đáp ứng tốt yêu cầu đặt ra, trong khi có 7,9% cho rằng mức độ chưa đạt yêu cầu. 2.2.4.2 Đánh giá kết quả học tập 14
- Mức độ (%) Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng 32,4% 58,4% 9,2% (Nguồn số liệu, điều tra tác giả) Biểu 2.17. Mức độ hài lòng của công chức, viên chức đối với công việc sau khi bồi dưỡng 2.2.5. Nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng về văn thư lưu trữ 2.2.5.1. Nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng trong nước Việc các cơ sở bồi dưỡng công chức, viên chức lưu trữ có truyền thống quan tâm, xây dựng và điều chỉnh chương trình, giáo trình bồi dưỡng là rất quan trọng để đảm bảo rằng công chức, viên chức được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để làm việc trong lĩnh vực lưu trữ. 2.2.5.2. Chương trình hợp tác quốc tế về văn thư lưu trữ Bằng việc hợp tác với các quốc gia có kinh nghiệm và tiên tiến trong lĩnh vực lưu trữ, lưu trữ Việt Nam có thể được tiếp cận và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp tiên tiến nhất trong lĩnh vực này. Những chương trình bồi dưỡng này thường mang tính chất chuyên sâu và tập trung vào các vấn đề cụ thể trong lĩnh vực văn thư lưu trữ, bao gồm cả quản lý tài liệu, số hóa tài liệu, bảo quản tài liệu, an toàn thông tin, và các kỹ thuật mới nhất trong lĩnh vực này. 2.2.6. Đội ngũ giảng viên tham gia công tác bồi dưỡng Họ không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là nguồn cảm hứng và sự định hình cho sự phát triển nghề nghiệp của các viên chức trong lĩnh vực lưu trữ. Đội ngũ giảng viên cung cấp cho công chức, viên chức lưu trữ kiến thức, kỹ năng cần thiết liên quan đến công tác lưu trữ để từ đó công chức, viên chức lưu trữ sẽ phát huy trong môi trường làm việc của họ. 2.2.7. Phương pháp giảng dạy Chuyển đổi từ "lấy người dạy làm trung tâm" sang "lấy người học làm trung tâm" là một bước quan trọng trong việc cải thiện chất lượng của quá trình bồi dưỡng và học tập. 2.2.8. Bài học kinh nghiệm về bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ Nghiên cứu kinh nghiệm bồi dưỡng công chức và viên chức trẻ từ các quốc gia như Singapore, Nhật Bản, Mỹ và Pháp có thể cung cấp một cơ sở quan trọng để đưa ra các gợi ý áp dụng cho Việt Nam. 2.3 Đánh giá chung bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.3.1 Ưu điểm về công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ ngày càng được lãnh đạo Cục cũng như lãnh đạo các đơn vị chức năng, sự nghiệp thuộc Cục quan tâm. Nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư, lưu trữ được xây dựng và cập nhật nhằm với định hướng mục tiêu nâng cao năng lực trong lĩnh vực này của công chức, viên chức. Các nội dung về văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số 15
- ngày càng được chú ý khi các nội dung về văn thư điện tử, lưu trữ điện tử có xu hướng được tăng cường. Nội dung các khóa bồi dưỡng đa dạng, phong phú và bám sát nhu cầu của các đơn vị cũng như kế hoạch được giao. Đội ngũ giảng viên được lựa chọn kỹ lưỡng, triệu tập đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi dưỡng thường xuyên được củng cố hoàn thiện và nâng cao trình độ. Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ được tăng cường và ngày càng phát huy hiệu quả. Kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng công chức viên chức về văn thư lưu trữ ngày càng được quan tâm và đầu tư. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư, lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 2.8.2.1. Hạn chế - Thách thức đầu tiên là việc cập nhật kiến thức và kỹ năng cho công chức, viên chức để họ có thể thích nghi với các công nghệ mới và các phương pháp làm việc hiện đại. - Ngoài ra, việc điều chỉnh chương trình và phương pháp bồi dưỡng để phản ánh các yêu cầu mới cũng là một thách thức. - Việc căn cứ vào vị trí công việc cụ thể của từng công chức, viên chức để xác định nhu cầu bồi dưỡng. - Đánh giá tác động của bồi dưỡng đối với công chức, viên chức về văn thư lưu trữ là một bước quan trọng để cải thiện hiệu quả của quá trình bồi dưỡng. Tuy nhiên việc đánh giá tác động của bồi dưỡng đối với công chức, viên chức ít được chú ý, dẫn đến thiếu cơ sở thực tiễn để đổi mới chương trình, nội dung bồi dưỡng. - Vấn đề về đội ngũ giáo viên, nguồn lực, cơ sở vật chất và nguồn kinh phí trong công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ là những thách thức quan trọng cần được giải quyết để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình bồi dưỡng. - Việc phân bổ nguồn lực chưa đảm bảo khoa học hiệu quả, còn tản mạn và chưa có sự phối hợp chung. - Việc công chức, viên chức phải đảm bảo nhiệm vụ công việc trong khi tham gia các khóa bồi dưỡng có thể tạo ra một tình trạng căng thẳng và áp lực. Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình học tập và tiếp thu bài giảng trong các khóa bồi dưỡng mà công chức, viên chức tham gia. - Trong bồi dưỡng chưa có được sự kiểm tra chất lượng một cách có hệ thống. Công tác đánh giá kết quả sau bồi dưỡng tại Cục chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện thường xuyên. 2.8.2.2. Nguyên nhân - Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, cơ chế quản lý vẫn còn nhiều điểm phải xem xét lại. - Việc cải cách hành chính là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự đồng thuận, nỗ lực từ nhiều bên liên quan. Tuy cải cách hành chính đã được thực hiện nhưng tiến độ còn chậm, chưa triệt để, nhiều vấn đề phải bàn luận và thống nhất. 16
- - Đề án vị trí việc làm đã được triển khai nhưng chưa sát với thực tiễn. - Khung năng lực của các vị trí việc làm chưa gắn với đặc thù của công chức, viên chức tại Cục, đặc biệt là hệ thống chính sách, chế độ đối với công tác bồi dưỡng còn thiếu và chưa khuyến khích được công chức, viên chức tham gia thực hiện tốt. - Hệ thống quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng chưa có những bước đột phá. - Số lượng công chức, viên chức hiện có so với biên chế được giao tại Cục còn thiếu nhiều, trong đó nhiều công chức, viên chức phải kiêm nhiệm rất nhiều công việc. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Ở chương 2, tác giả đã giới thiệu khái quát về Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và tập trung phân tích thực trạng bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số. Kết quả đánh giá cho thấy Cục cũng đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng về nhiều khía cạnh như chuyên môn, nghiệp vụ, LLCT và kỹ năng công tác, là một bước quan trọng trong việc góp phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức. Bằng cách này, Cục không chỉ giúp công chức, viên chức nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, mà còn bồi dưỡng cho công chức, viên chức những kỹ năng cần thiết để thích ứng với môi trường làm việc mới, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi số. Việc đảm bảo rằng đội ngũ của mình được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết sẽ giúp Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đặc biệt là khi công nghệ thông tin đang ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong lĩnh vực này. Từ thực trạng về công tác bồi dưỡng, tác giả đã chỉ ra những mặt làm được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, cũng như phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Từ kết quả phân tích thực trạng nêu trên, tác giả đề xuất những giải pháp ở Chương 3. 17
- Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VỀ VĂN THƯ LƯU TRỮ TẠI CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ 3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước 3.1.1. Quan điểm bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của công chức, viên chức và hoạt động nghề nghiệp của công chức, viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 3.1.2. Phương hướng bồi dưỡng Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ ở mọi cấp, đặc biệt là ở cấp chiến lược theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được ban hành trong Hội nghị Trung ương 7 khóa XII vào ngày 19 tháng 5 năm 2018. 3.1.3. Mục tiêu nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Từng bước đổi mới cơ bản phương thức bồi dưỡng theo năng lực dựa trên vị trí việc làm; điện tử hóa một số hoạt động quản lý nguồn nhân lực; nâng cao tính khoa học, công bằng, minh bạch cho các hoạt động quản lý nguồn nhân lực; đáp ứng các yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý văn thư lưu trữ; trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc cần thiết để làm tốt công việc được giao góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của Cục chuyên nghiệp, năng động, trách nhiệm, tâm huyết, tài năng, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá và dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung của Cục. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi số 3.2.1. Nâng cao nhận thức của công chức, viên chức về vai trò của chuyển đổi số và ý nghĩa vai trò của công tác bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số 3.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng gắn với chủ trương định hướng của Đảng và chính quyền trong thời kì chuyển đổi số 3.2.3. Đổi mới toàn diện và đồng bộ công tác bồi dưỡng 3.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức, viên chức trước, trong và sau bồi dưỡng 3.2.5. Xây dựng khung chương trình, nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức về văn thư lưu trữ gắn liền với khung năng lực số 3.2.6. Tăng cường sự tham gia của công chức, viên chức vào quá trình xây dựng chương trình bồi dưỡng 3.2.7. Tăng cường đầu tư kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng 3.2.8. Tạo động lực cho công chức, viên chức trong quá trình bồi dưỡng 3.2.9. Xây dựng khung năng lực của các vị trí việc làm gắn với đặc thù công việc của công chức, viên chức; triển khai Đề án vị trí việc làm gắn với thực tế 18
- 3.2.10. Tiếp tục tổ chức thi/xét tuyển bổ sung biên chế được giao đảm bảo số lượng người làm việc để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 19
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Công chức, viên chức hành chính là đối tượng then chốt quyết định thành công của chuyển đổi số và vị thế của tổ chức gắn sự phát triển của đất nước. Chất lượng công chức, viên chức quyết định đến hiệu quả thực thi công vụ của chính cơ quan đó. Trong giai đoạn cải cách nền hành chính, công tác cán bộ ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm nhiều hơn. Đồng thời, đứng trước yêu cầu của thời kỳ chuyển đổi số, phẩm chất và năng lực của đội ngũ công chức, viên chức cũng phải được nâng cao hơn. Chuyển đổi số trong hoạt động của nhà nước đòi hỏi công chức, viên chức cũng phải có khung năng lực số, như vậy mới có thể thích nghi được với yêu cầu đổi mới. Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, chương 3 Luận văn đã tập trung xây dựng thực hiện các nội dung sau: Đưa ra quan điểm, phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. Để xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức, viên chức văn thư lưu trữ trong bối cảnh chuyển đổi số. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức về văn thư lưu trữ là nhiệm vụ lâu dài và thường xuyên. Yêu cầu của thời kỳ chuyển đổi số đối với công tác bồi dưỡng công chức, viên chức là phải xây dựng được chương trình bồi dưỡng; cập nhật và đổi mới nội dung, tài liệu bồi dưỡng công chức, viên chức, đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng để phù hợp với điều kiện của cơ quan và phù hợp với vị trí việc làm. Bên cạnh đó, yêu cầu cấp bách nhất là việc xác định được khung năng lực số của đội ngũ công chức, viên chức. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn