intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. Đồng thời, đề xuất được những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA H NGHỊ BKRÔNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN HÒA Phản biện 1: PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG QUẾ Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN TUYÊN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Giảng đường 2, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên – Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian vào hồi: 13 giờ 30 tháng 8 năm 2018 Cụ thể tìm luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Ở tỉnh Đắk Lắk nói chung, thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) theo Kết luận số 60- KL/TW, ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung trong việc xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm đô thị vùng thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một trong những yếu tố cấp thiết, quan trọng được tỉnh, thành phố phải chỉ đạo quyết liệt để đáp ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ được giao. Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố đã có những bước chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, Ban Thường vụ thành ủy Buôn Ma Thuột đã ban hành Kế hoạch số 27/KU/TU ngày 29/3/2013 về đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2013 – 2020, sau khi kế hoạch thực hiện, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan đơn vị thuộc quản lý của thành phố có những bước 1
  4. chuyển biến tích cực, cơ bản được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực nói trên vẫn còn tồn tại một số bấp cập như: về các thành phần đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn chung chung; chương trình đào tạo, bồi dưỡng mang tính chất chung chung, chưa cụ thể; nhất là trong việc bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với những trường hợp là cán bộ, công chức dân tộc thiểu số để nâng cao trình độ, đảm bảo trong công tác quy hoạch, phù hợp với lĩnh vực công tác của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số còn gặp nhiều hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp thích hợp để bồi dưỡng sao cho phù hợp với chức vụ, chức danh của cán bộ trong thời gian tới. Những hạn chế bất cập đó đang đăt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu trên phương diên lý thuyết và thực tiễn. Ý thức được tầm quan trọng của cả vấn đề lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào tăng cường công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số của thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học và quản lý như: - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC, viên chức. - Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2005. 2
  5. - Tô Tử Hạ, “công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”. Cuốn sách chuyên khảo được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia in và phát hành năm 1998. - Nguyễn Văn Bình “Tạo nguồn cán bộ từ đồng bào dân tộc thiểu số” (Webside Quảng Nam online, 5-10-2009). - Lô Quốc Toản (2010), phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thượng Hải “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cán bộ, công chức chính quyền cơ sở là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk”, (khóa 13 (2008-2011). - Đỗ Xuân Định (2014), “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ”, bàn về hai cách tạo nguồn từ xa và trực tiếp. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng việc bồi dưỡng cho các trường hợp là cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột. Vì vậy, đề tài “Bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS và nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS; nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS 3
  6. ở thành phố Buôn Ma Thuột; đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ người DTTS trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2017. Tập trung nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn và dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo,...) liên quan đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. 4
  7. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. - Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể: thành phố , bồi dưỡng cán bộ, công chức. công tác đào tạo, bồi dưỡng của thành phố; , bồi dưỡng cán bộ đã đư ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. Đồng thời, đề xuất được những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và 5
  8. các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát về cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm cán bộ Cán bộ, quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định rõ như sau: cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số Cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột: là những người có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, các hội, đoàn thể; các tổ chức chính trị, xã hội trực thuộc thành ủy Buôn Ma Thuột; các cơ quan chính quyền trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ dân tộc thiểu số Là những người am hiểu địa bàn, phong tục tập quán, văn hóa dân tộc. Cán bộ dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với việc nâng cao trình độ, năng lực công tác 1.1.4. Vai trò của cán bộ dân tộc thiểu số Cán bộ dân tộc thiểu số là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương; cán bộ dân tộc thiểu số đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; cán bộ dân tộc thiểu số quyết định lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo 7
  10. an ninh chính trị và xây dựng tình đoàn kết giữa các dân tộc; cán bộ dân tộc thiểu số là người có khả năng tuyên truyền, vận động thuyết phục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. 1.2. Khái quát về bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số 1.2.1. Khái niệm bồi dưỡng quản lý nhà nước - Khái niệm bồi dưỡng: Là hệ thống hóa lại kiến thức mà người học đã biết liên quan đến nội dung khóa học; bổ sung những mảng kiến thức mà người học đã từng có những lúc “bị rơi rụng” theo thời gian; cập nhật những kiến thức của ngành, lĩnh vực; câng cao được một phần sự thành thạo công việc thông qua sự rèn luyện, thực hành, trao đổi kinh nghiệm trên lớp. - Khái niệm quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hôi và hành vi hoạt động của công dân. - Khái niệm bồi dưỡng quản lý nhà nước. Bồi dưỡng quản lý nhà nước là trang bị, cập nhật những kiến thức, kỹ năng cần thiết về quản lý nhà nước để nâng cao năng lực công tác cho cán bộ trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được giao; bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu về hoạt động quản lý nhà nước để phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ. 1.2.2. Đặc điểm của bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số: gồm có 04 đặc điểm. Bồi dưỡng gắn với vị trí việc làm của cán bộ; với quy hoạch, kế hoạch bố trí sử dụng cán bộ; quản lý nhà nước có nội dung rộng và toàn diện; với quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ. 1.2.3. Vai trò của bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc 8
  11. thiểu số Ngoài vị trí, vai trò của một người cán bộ nói chung, cán bộ là người DTTS chính là người giúp cho mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dễ dàng đến với cộng đồng người đồng bào DTTS. Là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, được sinh ra, lớn lên tiếp xúc và thừa hưởng những bản sắc, truyền thống văn hóa, truyền thống cách mạng của địa phương, dân tộc mình. Vì vậy mỗi cán bộ là người DTTS là những người nắm về phong tục, tập quán, bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc mình, hiểu được địa bàn, dân cư, thấy được những khó khăn, thuận lợi của địa phương và hiểu được tâm tư nguyện vọng của đồng bào người dân tộc thiểu số,... cán bộ người DTTS là người có sức ảnh hưởng quan trọng, tích cực đối với cộng đồng DTTS; tiếng nói và hành động của họ có uy tín và có sức thuyết phục cao đối với đồng bào DTTS. 1.2.4. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp xã; chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành; chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; chương trình, tài liệu bồi dưỡng lý luận chính trị 1.2.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số - Hình thức bồi dưỡng: Tập trung, bán tập trung - Phương pháp bồi dưỡng: phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, 9
  12. chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên. 1.2.6. Quy trình bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số. Quy trình bồi dưỡng được thực hiện bởi 04 bước cơ bản sau: Bước 1, xác định nhu cầu bồi dưỡng; bước 2, lập kế hoạch bồi dưỡng; bước 3, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; bước 4, đánh giá công tác bồi dưỡng 1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số Các quy định của Đảng và nhà nước; kiến thức nền của đội ngũ cán bộ; năng lực công tác của đội ngũ cán bộ; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; nội dung, chương trình, tài liệu bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên làm công tác giảng dạy; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng; ngân sách đào tạo, bồi dưỡng; hội nhập và toàn cầu hóa 1.3. Kinh nghiệm bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La 1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai 1.3.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai 1.3.4. Một số kinh nghiệm rút ra đối với công tác bồi dưỡng ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thứ nhất, cần xây dựng đề án về đào tạo, bồi dưỡng riêng dành cho các trường hợp là cán bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. 10
  13. Thứ hai, cần có chính sách thu hút, ưu tiên, tạo điều kiện bồi dưỡng kiến thức đúng vị trí cần luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số công tác tại các phòng, ban, ngành của thành phố Buôn Ma Thuột. Thứ ba, cần tổ chức bồi dưỡng cho nhiều lượt cán bộ cấp thành phố và các phường, xã, phân theo từng nhóm nội dung, vấn đề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công việc và theo từng trình độ năng lực của cán bộ. Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn theo Trung tâm cụm xã nhằm giảm thiểu chi phí, chủ động về mặt thời gian cho học viên. Thứ tư, cần xây dựng chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng trường hợp cán bộ, gắn với vị trí được quy hoạch và sau khi bồi dưỡng cần bố trí đúng vị trí đã quy hoạch và phù hợp với kiến thức đã được bồi dưỡng. 11
  14. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã làm rõ những lý thuyết chung về cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số; vai trò, đặc điểm của cán bộ dân tộc thiểu số; chương trình, tài liệu, hình thức, nội dung, quy trình và cũng đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cán bộ dân tộc thiểu số. Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước, luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra các mặt được, mặt còn hạn chế, bất cập trong viêc bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột; từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thực tiễn đặt ra trong công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. 12
  15. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên Diện tích tự nhiên của thành phố Buôn Ma Thuột là 37.718ha chiếm khoảng 2,87% diện tích tự nhiên tỉnh Đắk Lắk. Phía Bắc giáp huyện CưM’gar. Phía Nam giáp huyện Krông Ana, huyện CưKuin. Phía Đông giáp huyện Krông Pắc. Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và Cư Jút (tỉnh Đắk Nông). Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí giao thông đường bộ rất thuận lợi với các quốc lộ 14, 26, 27 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang, các tỉnh lân cận như Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai và Campuchia. Có Cảng hàng không với các đường bay đến Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, hành phố Vinh (Nghệ An). Dân số thành phố 360.825 người; có 40 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có 57.786 người/ 360.825 người, chiếm 16,0% dân số toàn thành phố; gần 80% dân số sống tại khu vực nội thành; tín đồ các tôn giáo có trên 122.300 người, với 04 tôn giáo chính: Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Cao đài. Khu trung tâm, gồm các phường: Tân Tiến, Thắng Lợi, Thống Nhất, Thành Công, Tân Lợi, Tự An, Tân Lập, Tân Thành; khu cận trung tâm, gồm các phường: Khánh Xuân, Tân Hòa, Thành Nhất, Ea Tam, Tân An; khu ven nội, gồm các xã: Cư Êbur, Hòa Thắng, Hòa Khánh, Hòa Thuận, Ea Tu, Ea Kao, Hòa Phú, Hòa Xuân. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Về kinh tế: Kinh tế thành phố Buôn Ma Thuột phát triển khá nhanh. Tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân 18%; tổng thu ngân sách nhà nước 13
  16. gần 2.500 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách theo phân cấp 1.150 tỷ đồng. - Văn hóa - Xã hội + Lao động, việc làm: Tính đến hết năm 2017, số dân trong độ tuổi lao động là 208.403 người; số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là trên 184; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 61%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm 69% tổng số lao động toàn thành phố. + Giáo dục, y tế: Có 07 trường Đại học, 18 trường cao đẳng và trung cấp, 06 phân hiệu, phân viện của các trường, học viện lớn đóng tại Buôn Ma thuột. Xây dựng thêm 08 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn ngành lên 74 trường (đạt 61,2%); 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn. Công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được nâng lên rõ rệt, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột 2.2.1. Khái quát về thành ủy, tổ chức bộ máy chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột 2.2.1.1. Thành ủy Buôn Ma Thuột - Nhiệm kỳ 2010-2015, quản lý 63 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc (29 đảng bộ và 34 chi bộ cơ sở). - Nhiệm kỳ 2015-2020, quản lý 44 Tổ chức cơ sở Đảng, gồm 32 đảng bộ, 12 chi bộ cơ sở, với 11.500 đảng viên. 266 đảng viên là cán bộ chủ chốt các Ban đảng Thành ủy; các phòng, ban trực thuộc HĐND, UBND thành phố; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể thành phố và cấp xã, phường. 2.2.1.2. Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột Hiện nay, UBND thành phố Buôn Ma Thuột có 15 cơ quan chuyên môn và 07 đơn vị sự nghiệp và 08 xã, 13 phường. 14
  17. 2.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột 2.2.2.1. Số lượng, cơ cấu cán bộ, lãnh đạo quản lý của thành phố Buôn Ma Thuột nhiệm kỳ 2010-2015, 2015-2020 - Nhiệm kỳ 2010-2015: Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Buôn Ma thuột với tổng số 47 người. - Nhiệm kỳ 2015-2020: Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột với tổng số 43 người. 2.2.2.2. Số lượng, cơ cấu, trình độ của cán bộ, lãnh đạo quản lý của thành phố Buôn Ma Thuột - Cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột: Trong đội ngũ cán bộ của thành phố, cán bộ dân tộc thiểu số tham gia công tác trong khối chính quyền chỉ chiếm 2,9%, khối đảng chiếm 10%, tỷ lệ cán bộ DTTS là nữ chiếm 4,2. - Về trình độ chuyên môn: Về trình độ chuyên môn của cán bộ DTTS vẫn còn thấp cụ thể: trình độ thạc sĩ chiếm 1,6%, đại học 5,5%, cao đẳng 0,8%, trung cấp 3,1%, chưa đào tạo 1,8%. - Về trình độ quản lý hành chính nhà nước: Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột còn quá thấp, chưa có cán bộ nào đạt trình độ chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính chỉ chiếm 6,1%, cán bộ dân tộc thiểu số chiếm 0,5%, chuyên viên chiếm 80,8%, DTTS chiếm 12,5%. 2.3. Công tác bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2013-2017 2.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số - Xác định nhu cầu bồi dưỡng: Thực hiện trong 03 bước. Bước 1, thành phố gửi công văn tới các phòng, ban thuộc thành phố và chủ tịch Ủy ban nhân các phường, xã. Bước 2, các phòng, ban thuộc thành phố và Ủy ban nhân các 15
  18. phường, xã căn cứ tình hình công tác, nhu cầu bồi dưỡng thực tế tại đơn vị mình, soạn văn bản gửi nội dung yêu cầu bồi dưỡng kèm theo danh sách cán bộ cần được bồi dưỡng về Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Bước 3, ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu, nội dung cần bồi dưỡng của các đơn vị, sau đó phân loại nhu cầu, phân bổ số lượng. - Lập kế hoạch bồi dưỡng: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được thành phố Buôn Ma Thuột xây dựng bám sát mục tiêu đã định và dựa trên kết quả tổng hợp danh sách đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng mà các phòng, ban, ngành của thành phố và các phường, xã lập danh sách dự kiến cử đi bồi dưỡng; dựa vào danh sách Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được xem là bản dự thảo kế hoạch. - Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng: Thực hiện 03 bước. Bước 1, xác định mục tiêu bồi dưỡng; bước 2, nhóm các đối tượng cần bồi dưỡng; bước 3, tổ chức bồi dưỡng - Đánh giá thực hiện kế hoạch 2.3.2. Chương trình, nội dung bồi dưỡng quản lý cho cán bộ dân tộc thiểu số - Chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước: Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và chuyên viên chính - Nội dung bồi dưỡng quản lý nhà nước: Kết cấu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính gồm 03 phần: phần kiến thức chung về lãnh đạo, quản lý; phần kỹ năng lãnh đạo, điều hành; nghiên cứu thực tế, làm bài kiểm tra. 2.3.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số - Hình thức bồi dưỡng quản lý nhà nước: Một là, cử cán bộ lãnh đạo các phòng, ban của thành phố và các phường, xã tham gia các lớp bồi dưỡng 16
  19. kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cấp thành phố do tỉnh tổ chức. Hai là, thành phố Buôn Ma Thuột xây dựng kế hoạch tổ chức mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tại địa bàn thành phố. - Phương pháp bồi dưỡng quản lý nhà nước: Áp dụng phương pháp tích cực chủ động, lấy người học làm trung tâm của quá trình giảng dạy; giảng viên trình bày lý thuyết qua các bài giảng điện tử; trình bày các tình huống để học viên tổ chức thảo luận nhóm giải quyết tình huống; trao đổi chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giữa giảng viên với học viên. 2.3.4. Bộ máy quản lý, thực hiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số Giao phòng Nội vụ thành phố phối hợp với các phòng, ban, ngành có liên quan của thành phố và các phường, xã rà soát, lập danh sách, tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; hằng năm báo cáo kết quả tổ chức các lớp bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng. 2.3.5. Kết quả bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột Tổ chức bồi dưỡng được 14 lớp với 823 lượt học viên với các nội dung: Bồi dưỡng ngạch chuyên viên; chuyên viên chính, bồi dưỡng khác. 2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.4.1.1. Những kết quả đạt được. - Về số lượng cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng: Trong 05 năm thành phố tổ chức được 14 lớp có 823 lượt cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng, 132 lượt cán bộ dân tộc thiểu số. 17
  20. - Về chất lượng tổ chức lớp bồi dưỡng: Cán bộ tham gia lớp bồi dưỡng nêu cao tinh thần, trách nhiệm và nghiêm túc tiếp thu các nội dung của lớp bồi dưỡng. Đội ngũ giảng viên truyền đạt đầy đủ các nội dung, chương trình bồi dưỡng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Về cơ sở vật chất các cơ sở bồi dưỡng đều đáp ứng nhu cầu giảng dạy công nghệ điện tử, có màn hình trình chiếu, bàn ghế,... đều đáp ứng đủ cho tổ chức lớp bồi dưỡng. 2.4.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được. Lựa chọn cán bộ cử, tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đúng đối tượng, thành phần theo kế hoạch đề ra; lựa chọn nội dung bồi dưỡng đáp ứng kịp thời nhu cầu còn thiếu và cần thiết tại các vị trí công tác của cán bộ. Vì vậy nội dung chương trình bồi dưỡng là để trang bị kiến thức quản lý nhà nước và các nội dung kiến thức bổ trợ. Hằng năm Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột bố trí 0,3% kinh phí chi thường xuyên của thành phố cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Những hạn chế Kế hoạch đào tạo, chưa tách kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng riêng dẫn đến việc bố trí hỗ trợ kinh phí của các đơn vị cở sở còn gặp khó khăn; lượng kiến thức và nội dung bồi dưỡng kiến thức quản lý bồi dưỡng áp dụng chung cho tất cả các đối tượng. kinh phí cho công tác này còn hạn chế. 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Chưa thật sự gắn với kế hoạch, quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ của từng cơ quan, tổ chức. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, có phần còn rườm rà, trùng lắp. Nội dung bồi dưỡng còn dàn trải, thiếu tập trung, chưa đảm bảo thực hiện tốt quy trình nên hiệu quả không cao. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2