Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thộc ngành Văn thư, lưu trữ, đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡngviên chức ngành chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DIÊM ĐĂNG QUỲNH BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng … nhà … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi ……. ngày … tháng … năm 20…. Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Có thể nói đội ngũ viên chức trong thời gian qua đã cơ bản được kiện toàn, chất lượng viên chức được nâng lên rõ rệt, phần nào đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập và phát triển. Để xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức đã được Đảng và nhà nước xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn “góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp, hiện đại trong sự nghiệp đổi mới và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế; nội dung, chương trình bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng, vẫn còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng tính đặc thù của viên chức; thời lượng cho các chương trình bồi dưỡng đã có những điều chỉnh, thay đổi, cải cách nhưng chưa phù hợp với thực tiễn. Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi thực tế cần phải tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, em xin chọn Đề tài “Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước” để viết luận văn Thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung đã được một số bài viết, công trình nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, ngành và địa phương với nhiều góc độ, mức độ khác nhau. 1
- 2.1. Về xây dựng đội ngũ, có những công trình khoa học và các bài viết: - Đề tài khoa học cấp bộ: “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, năm 2012; Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Nguyễn Hữu Tám, Vụ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, Lưu Hải Đăng, 2012. - Dự án: “Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, năm 2015, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ; Chủ nhiệm dự án: Tiến sĩ Trần Anh Tuấn. - Luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ viên chức Ngành Văn thư, lưu trữ Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Thu Trang – Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, năm 2016. 2.2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có những công trình khoa học và các các bài viết - “Nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của viên chức”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, ThS. Hoàng Thị Thu Hồng, 2013. - “Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng công chức, viên chức”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, TS Trịnh Thanh Hà - TS Trần Bội Lan, 2015. - Báo cáo Chuyên đề “Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. - Báo cáo Chuyên đề “Các giải pháp Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Bộ Nội vụ, 2015. - Đề tài khoa học cấp bộ “Cơ sở khoa học đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhìn 2
- chung, các bài viết, công trình khoa học đã thực hiện còn tản mạn, chưa toàn diện và chỉ mới đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung, một số vấn về công tác bồi dưỡng viên chức, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng viên chức... chưa thực sự đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về công tác bồi dưỡng riêng cho đối tượng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ; đặc biệt các giải pháp tăng cường bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đặc biệt là sau khi Luật Viên chức Số 58/2010/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2019) và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (thay thế Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu . Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thộc ngành Văn thư, lưu trữ, đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡngviên chức ngành chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Phân tích cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng viên chức. - Tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ. - Đề xuất cácgiải pháp tăng cườngbồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Lưu trữ viên các hạng (hạng II, III, IV) đối với đội ngũ viên chức ngành Văn thư, lưu trữ ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. Công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ trong khoảng thời gian từ khi Luật Lưu trữ có hiệu lực từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu. 3
- Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện Đề tài, em dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời vận dụng các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thể hiện trong các văn kiện tại các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam và các nghị quyết của Đảng. Đề tài còn dựa trên cơ sở kết hợp những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: (i) Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh; (ii) Phương pháp nghiên cứu tài liệu; (iii) Phương pháp tổng hợp; (iv) Phương pháp chuyên gia; (v) Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa của luận văn. Luận văn sẽ giúp cho những nhà quản lý, những người làm công tác tham mưu, nghiên cứu về cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng viên chức và một số giải pháp cơ bản, thiết thực với các yêu cầu, nội dung cụ thể để khắc phục những hạn chế, yếu kém, có những phương thức, biện pháp phù hợp để tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức chuyên ngành lưu trữ nói riêng; có thêm thông tin, tiêu chí, tiêu chuẩn, định hướng để vận dụng vào việc tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. 7.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về viên chứcvà công tác bồi dưỡng dưỡng viên chức ở Việt Nam Chương 2:Thực trạng công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ ở Việt Nam hiện nay. Chương 3:Một số giải pháp tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIÊN CHỨCVÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG DƯỠNG VIÊN CHỨC Ở VIỆTNAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm viên chức; viên chức ngành Văn thư, lưu trữ a) Khái niệm viên chức Sau khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Luật Viên chức) thì khái niệm viên chức được quy định cụ thể tại Điều 2 như sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. b) Khái niệm viên chức chuyên ngành Lưu trữ Từ khái niệm về viên chức theo quy quy định của Luật Viên chức, có thể hiểu viên chức chuyên ngành Lưu trữ là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập của ngành Văn thư, lưu trữ nhà nước theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Phân loại viên chức, viên chức chuyên ngành Lưu trữ a) Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và phân cấp quản lý viên chức, Điều 3 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định một số cách phân loại viên chức nói chung, cụ thể như sau: -Phân loại theo chức trách, nhiệm vụ + Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. 5
- + Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân loại theo trình độ đào tạo với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:+ +Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp. b) Đối với viên chức chuyên ngành Lưu trữ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Lưu trữ được phân hạng như sau: . - Lưu trữ viên chính (hạng II); - Lưu trữ viên (hạng III); - Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV). h) Đặc thù hoạt động của viên chức chuyên ngành Lưu trữ Tính chuyên môn nghiệp vụ: viên chức được sắp xếp vào một hạng thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ở mỗi hạng, viên chức phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về sự hiểu biết, thực hiện được các nhiệm vụ với một số công việc đòi hỏi những kỹ năng và trình độ tương ứng. Yêu cầu đối với viên chức văn thư, lưu trữ cần có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ như: soạn thảo và ban hành văn bản; quản lý văn bản đi, đến; quản lý và sử dụng con dấu; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan; thu thập tài liệu, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, tu bổ - phục chế, lập bản sao bảo hiểm, khai thác sử dụng tài liệu, triển lãm trưng bày tài liệu,… - Đội ngũ viên chức làm công tác lưu trữ phải là những người có ý thức cao với công việc, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có trình 6
- độ kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ về lịch sử, pháp luật, hành chính, văn hóa,… Công việc đòi hỏi sự kiên trì, cẩn thận, tỉ mỉ, tính tự giác cao và dự bí mật khi tiếp xúc với tài liệu để đảm bảo cho các thông tin quan trọng không bị lộ, bị lọt đặc biệt trước âm mưu của kẻ thù khi chúng tìm cách tiếp cận những thông tin, tài liệu mang tính chất bí mật khi chưa đến thời hạn công bố. - Về môi trường làm việc: Đội ngũ viên chức làm công tác lưu trữ làm việc trong môi trường độc hại, không khí có độ ẩm thấp để đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản tài liệu được bền trước ảnh hưởng phá hủy của môi trường, thường xuyên tiếp xúc với các loại hóa chất để khử axit, khử trùng tài liệu. Mùi không khí nơi làm việc rất khó chịu như mùi của giấy, mực,…mỗi khi tiếp xúc trực tiếp với tài liệu trong quá trình thực hiện các khâu nghiệp vụ. 1.1.4.Bồi dưỡng viên chức theo tiêu chuẩn hạng chức danh chuyên ngành lưu trữ Bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ là hoạt động thường xuyên nhằm trang bị kiến thức chung về quản lý nhà nước, cập nhật, nâng cao kiến thức kỹ năng hoạt động nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ Lưu trữ viên. Cụ thể là cập nhật, nâng cao những kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật; về tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam; tổ chức lưu trữ của Việt Nam hiện nay; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; văn hóa công sở; một số kỹ năng mềm và kỹ năng hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ. Ngoài ra, chương trình bồi dưỡng bổ sung một số kiến thức mới như số hóa tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài khoa học về lưu trữ. Qua đó. hình thành cho học viên kỹ năng nghiệp vụ cần thiết, gắn với chức trách nhiệm vụ của người Lưu trữ viên trong các đơn vị sự nghiệp công lập và yêu cầu của vị trí việc làm, đáp ứng nhiệm vụ công việc được giao. 1.2. Yêu cầu của cải cách hành chính đối với đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ hiện nay 1.2.1. Yêu cầu về xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. 7
- Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, trong Chương trình Tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, xác định rõ nhiệm vụ cụ thể như sau: - Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả; - Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm. Kế thừa và phát triển những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, dự thảo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tiếp tục xác định rõ mục tiêu nhiệm vụ: - Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. - Đến năm 2025: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. - Đến năm 2030: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung ương, 25% - 35% số 8
- lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ đáp ứng yêu cầu về xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức Ngành Văn thư, lưu trữ có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp xây dựng đội ngũ cán bộ theo yêu cầu của nhà nước pháp quyền, thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước và trực tiếp là thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của ngành văn thư, lưu trữ. Vai trò quan trọng đó thể hiện trên những nội dung cụ thể sau đây: Một là, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Hai là, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước: Xây dựng đội ngũ viên chức văn thư, lưu trữ sẽ trực tiếp góp phần đẩy mạnh chương trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng như trong giai đoạn tiếp theo. Theo đó, Nhà nước tiếp tục xác định xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định tiếp tục là nhiệm vụ quan trọng. Xây dựng được đội ngũ viên chức văn thư, lưu trữ đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực, phẩm chất của ngành văn thư, lưu trữ sẽ trực tiếp góp phần cải cách hành chính nhà nước để xây dựng Chính phủ điện tử, chính phủ số. Ba là, xây dựng đội ngũ viên chức văn thư, lưu trữ góp phần đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chống suy thoái, “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành Văn thư, lưu trữ. 1.2.2. Yêu cầu thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ công ngành Văn thư, lưu trữ và phục công tác quản lý nhà nước góp phần quản lý thống nhất, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ điện tử hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan 9
- nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của các cơ quan nhà nước đòi hỏi phải đổi mới công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ viên chức lưu trữ góp phần trực tiếp hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao của Ngành Văn thư, Lưu trữ: 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng chất lượng bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ 1.3.1. Mục tiêu Có thể khẳng định rằng, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. Chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng phải thực sự đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu được xác định theo nhiều cấp độ khác nhau, luôn có sự điều chỉnh hoặc thay đổi phụ thuộc vào yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước căn cứ vào từng chế độ đào tạo, bồi dưỡng. 1.3.2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng là nơi trực tiếp tổ chức các khóa bồi dưỡng, do vậy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động, bồi dưỡng. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải xây dựng các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. 1.3.3. Chương trình bồi dưỡng Chương trình bồi dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hình thành thái độ, đạo đức nghề nghiệp cho viên chức. Chương trình tốt, có chất lượng sẽ tạo điều kiện để tổ chức những khóa học có chất lượng, hiệu quả và bồi dưỡng được những người có năng lực làm việc thực sự. 1.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên Nguồn nhân lực của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo và thực hiện có chất lượng hoạt động bồi dưỡng, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên, bao gồm công 10
- chức lãnh đạo cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, viên chức quản lý, giảng viên và nhân viên của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Đội ngũ cán bộ quản lý tốt, chuyên nghiệp sẽ luôn luôn chủ động xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng khoa học, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và đáp ứng mục tiêu đề ra. Đội ngũ cán bộ quản lý tốt sẽ tham mưu đề ra các chính sách, cơ chế hợp lý để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về công tác tại trường và động viên, khuyến khích họ làm việc tốt, có hiệu quả; mời được các giảng viên thỉnh giảng có chất lượng cao cho các khóa bồi dưỡng do trường tổ chức. 1.3.5. Hoạt động bồi dưỡng và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng Hoạt động bồi dưỡng hay tổ chức các khóa bồi dưỡng viên chức là quá trình kết hợp các nỗ lực về quản lý, biên soạn chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, tài liệu bồi dưỡng, đội ngũ giảng viên đáp ứng, khả năng cạnh tranh trong thu hút đối tượng tham gia các khóa bồi dưỡng và những vấn đề có liên quan thành những kết quả cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra và nâng cao năng lực của học viên tham gia chương trình bồi dưỡng để thực hiện tốt chức danh lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm của mỗi học viên. Nếu các yếu tố như chương trình, đội ngũ giảng viên … thể hiện năng lực của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên các bình diện cụ thể, độc lập thì hoạt động bồi dưỡng thể hiện năng lực chỉ huy, điều hành của cơ sở để các bộ phận mang tính độc lập tương đối như đã phân tích ở trên thể hiện được vai trò đúng lúc, đúng chỗ theo quy trình hợp lý, khoa học trong việc thực hiện mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Để đảm bảo chất lượng cũng như đem lại sự thành công, các khóa học cũng phải được nghiên cứu tổ chức sao cho hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của viên chức - người lớn và phải có các hoạt động kích thích tư duy và tăng cường trách nhiệm của học viên. 1.3.6. Học viên Học viên là các viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc mọi lĩnh vực, là sự thể hiện tập trung nhất, toàn diện nhất và cũng là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng bồi dưỡng. Điều này được lý giải bởi các lý do cơ bản rằng, bất cứ một 11
- hoạt động bồi dưỡng nào cũng hướng vào kết quả “đầu ra” là người học - phải trang bị các kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc mà họ cần để đảm bảo thực hiện có chất lượng và hiệu quả chức trách, nhiệm vụ được giao theo chức danh, vị trí việc làm. 1.3.7. Kinh phí và quản lý kinh phí Trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, việc bố trí kinh phí và quản lý kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng. Thực tế cho thấy việc quy định các chính sách đãi ngộ tốt sẽ huy động được đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia biên soạn những chương trình, tài liệu có chất lượng; mời được đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy, hướng dẫn cho học viên. 1.4. Một số vấn đề rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác bồi dưỡng viên chứcở Việt Nam Một là, phải xác định đúng đắn, đầy đủ, chính xác mục tiêu của bồi dưỡng đội ngũ viên chức nói chung và viên chức chuyên ngành Lưu trữ nói riêng trong cải cách hành chính nước ta theo giai đoạn, với lộ trình cụ thể. Hai là, về hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng viên chức cần phải tăng cường chỉ đạo thống nhất công tác đào tạo, bồi dưỡng từ trung ương đến địa phương, đồng thời thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch hợp lý về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp, các trường đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối hợp. Đồng thời có thể học tập kinh nghiệm của các nước tiên tiến với việc huy động các cơ sở đào tạo như các trường đại học, các viện nghiên cứu thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức. Ba là, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động bồi dưỡng viên chức. Hệ thống văn bản pháp quy về đào tạo, bồi dưỡng viên chức cần có những quy định cụ thể để có thể huy động các viện nghiên cứu, các trường đại học tham gia vào quá trình đào tạo, bồi dưỡng viên chức. Bốn là, xây dựng các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cho viên chức theo hướng gắn với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của 12
- viên chức; gắn với thực tiễn; bám sát nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn; gắn bồi dưỡng lý thuyết với thực hành. Năm là, đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định đối với chất lượng bồi dưỡng viên chức. Vì vậy cần tiếp tục tăng cường xây dựng, nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, thỉnh giảng, gồm các nhà quản lý, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực đạt được một tỷ lệ thích đáng đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng ngày càng cao của viên chức. Sáu là, các đơn vị, cơ quan quản lý, sử dụng viên chức phải đầu tư kinh phí, khai thác tốt các nguồn kinh phí để phục vụ cho công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực làm việc của đội ngũ viên chức, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động sự nghiệp và đáp ứng nhu cầu dịch vụ công cộng. 13
- Chương 2 THỰC TRẠNGBỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào tạo viên chức ngành Văn thư, Lưu trữ hiện nay 2.1.1. Đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Tính đến tháng 11 năm 2010, tổng số biên chế viên chức làm công tác Lưu trữ có mặt tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước là248 người. Trong đó: Lưu trữ viên hạng II là 32 người (chiếm tỷ lệ 12,9%); Lưu trữ viên hạng III là 149 người (chiếm tỷ lệ60,1%), Lưu trữ viên hạng IV là 67 người(chiếm tỷ lệ 27,0%). Số lượng viên chức có trình độ trên đại học là 44 người (chiếm tỷ lệ 17,7%), số lượng viên chức có trình độ đại học là 142 người (chiếm tỷ lệ 57,3%), số lượng viên chức có trình độ Cao đẳng là 14 người (chiếm tỷ lệ 5,7%), số lượng viên chức có trình độ trung cấp là 48 người (chiếm tỷ lệ 19,3%). 2.1.2 Đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ tại các địa phương Tính đến tháng 11/2020, tổng số biên chế viên chức chuyên ngành Lưu trữ có mặt tại các Trung tâm lưu trữ lịch sử các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươnglà 1.163 người (bình quân mỗi tỉnh khoảng 18 người). Trong đó: Lưu trữ viên hạng II là 155 người (chiếm tỷ lệ 13,3%); Lưu trữ viên hạng III là 149 người (chiếm tỷ lệ 60,1%), Lưu trữ viên hạng IV là 67 người (chiếm tỷ lệ 27,0 %). Số lượng viên chức có trình độ trên đại học là 44 người (chiếm tỷ lệ 17,7%), số lượng viên chức có trình độ đại học là 142 người (chiếm tỷ lệ 57,3%), số lượng viên chức có trình độ Cao đẳng là 14 người (chiếm tỷ lệ 5,7%), số lượng viên chức có trình độ trung cấp là 48 người (chiếm tỷ lệ 19,3%). 2.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ hiện nay. 14
- 2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công tác bồi dưỡng viên chức và viên chức chuyên ngành Lưu trữ Giai đoạn 2010 đến nay, chúng ta đã có một hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức, khá đầy đủ. Cụ thể: - Nghị định số 125/2011/NĐ-CP ngày 30/12/2011 của Chính phủ quy định về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân; - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (đã được thay thế bởi Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. - Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. - Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức - Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ. - Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2025 Các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói chung đã tạo ra hành lang pháp lý và định hướng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức rõ nét. 2.2.2. Thực trạng về chương trình, tài liệu bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ 15
- a) Các chương trình bồi dưỡng theo hạng viên chức chuyên ngành lưu trữ - Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV) gồm 16 chuyên; Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên (hạng III) gồm 18 chuyên đề; Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên chính (hạng II) gồm 16 chuyên đề. b) Tài liệu bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ Trên cơ sở các Chương trình bồi dưỡng Lưu trữ viên viên hạng II, hạng III và hạng IV, năm 2017 Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành tài liệu bồi dưỡng tương ứng đối với từng hạng. 2.2.3. Thực trạng về cơ sở bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ Hiện nay, Bộ Nội vụ đang dự thảo Thông tư quy định điều kiện các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ. 2.2.4. Thực trạng về tổ chức quản lý công tác bồi dưỡng viên chức, viên chức chuyên ngành Lưu trữ. Hiện nay các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành được giao quản lý chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ. a) Về quản lý chương trình, tài liệu Trước năm 2016, trong thực tế mới chỉ có loại chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm đã được một số Bộ ban hành và đưa vào sử dụng. Loại chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và chương trình bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý đang chưa thực hiện được. Thời gian qua, Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đã khẩn trương biên tổ chức soạn, ban hành nhiều chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức. Đối với viên chức chuyên ngành Lưu trữ, hiện nay có 03 loại chương trình, tài liệu bao gồm: (1) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng 16
- theo tiêu chuẩn Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV); (2) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Lưu trữ viên (hạng III); (3) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Lưu trữ viên chính (hạng II). b) Về đội ngũ giảng viên bồi dưỡng viên chức chuyên gành Lưu trữ Hiện nay, do chưa ban hành Thông tư quy định điều kiện các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ. Nên chưa có thống kê chính xác về số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ. Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên (cơ hữu và thỉnh giảng)tham gia giảng dạy phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và đáp ứng tiêu chuẩn quy định trong chương trình bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành. c) Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng viên chức: Trước năm 2016, do chưa có nội dung chương trình, tài liệu bồi dưỡng riêng đối với viên chức chuyên ngành Lưu trữ, nên vẫn áp dụng nội dung chương trình tài liệu bồi dưỡng đối với công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý, thậm chí bồi dưỡng chung với các đối tượng công chức này. Theo đó, các viên chức muốn thăng hạng vẫn thực hiện các khóa bồi dưỡng theo chương trình ngạch công chức tương đương với hạng viên chức để có chứng chỉ đủ điều kiện để dự thi hoặc xét nâng hạng. Từ năm 2016 đến nay, tuy đã ban hành Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh 03 hạng viên chức chuyên ngành Lưu trữ, nhưng do chưa có quy định vềđiều kiện các cơ sở đào tạo, nghiên cứu được tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ nên trên thực tế vẫn chưa tổ chức được công tác bồi dưỡng theo chương trình, tài liệu đã ban hành. 2.2.5. Thực trạng về kết quả công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ Từ khi Luật Viên chức và Luật Lưu trữ có hiệu lực thi hành, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công 17
- chức, viên chức làm công tác lưu trữ được các bộ, ngành và địa phương quan tâm. Hầu hết các cơ quan, địa phương đã phối hợp với Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các cơ sở đào tạo để mở các lớp đào tạo trình độ đại học, trung cấp hoặc bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho các đối tượng gồm: lãnh đạo cơ quan, lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo Phòng Tổ chức - Hành chính và công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức. Từ năm 2012 đến năm 2019, các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức được 1.543 lớp với 155.478 lượt công chức, viên chức tham gia, tiêu biểu là: Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang... 2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế, yếu kém về công tác bồi dưỡng viên chức văn thư, lưu trữ 2.3.1. Ưu điểm - Vai trò của công tác bồi dưỡng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức nói chung và viên chức ngành Văn thư, lưu trữ nói riêng đã được các cấp, các ngành, các địa phương nhận thức đầy đủ, đúng đắn và có sự quan tâm, đầu tư thích đáng. - Hệ thống văn bản quy định về đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức ngành Văn thư, lưu trữ nói riêng đã từng bước được rà soát và ban hành tương đối đầy đủ, bảo đảm hành lang pháp lý và có định hướng cụ thể trong công tác bồi dưỡng viên chức. - Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành đã chủ động trong việc xây dựng chương trình, tổ chức bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm cho đội ngũ viên chức. Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành đầy đủ Chương trình, tài liệu bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ theo từng hạng viên chức. 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém - Một là, các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự đồng bộ, đầy đủ dẫn đến một số bất cập trong quá trình triển khai thực hiện các quy định pháp luật về bồi dưỡng đối với viên chức nói chung và viên chứ ngành Văn thư, lưu trữ nói riêng, như phân công tổ chức bồi dưỡng, việc in cấp và quản lý chứng chỉ bồi dưỡng, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn