intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

44
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chủ yếu của luận văn là thông qua việc đánh giá thực trạng các thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn để thấy được những ưu điểm từ đó phát huy, đồng thời khắc phục những nhược điểm, hạn chế, yếu kém; trên cơ sở đó tìm ra được các giải pháp phù hợp để góp phần cải cách hiệu quả TTHC trong công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm thiểu tối đa các thủ tục, phiền hà mà người bệnh gặp phải trong quá trình đi khám, chữa bệnh. Từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ MINH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: TS. Hoàng Ngọc Hải Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận văn cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận văn thạc sĩ - Phòng họp 204, Nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi 09 giờ, ngày 29 tháng 6 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách thủ tục hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu. Đây được xem như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, phát triển văn hóa, xã hội và các mặt khác của đời sống xã hội nói chung. Trong quá trình quản lý xã hội, TTHC là phương tiện để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình, đảm bảo thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. TTHC hợp lý, được tổ chức thực hiện tốt sẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển nếu tồn tại những hạn chế, bất cập. Nhận thức rõ cải cách hành chính là một yêu cầu có tính khách quan, Đảng và Nhà nước ta đã coi CCHC là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm. Trong nhiều văn kiện quan trọng, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò của CCHC, trong đó khâu đột phá là CCTTHC. Trong lĩnh vực y tế, TTHC bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến sức khỏe con người, như: khám chữa bệnh, dược - mỹ phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý hành nghề y dược tư nhân…. với một số lượng lớn các TTHC, tuy nhiên các nghiên cứu về CCTTHC trong lĩnh vực này còn khá ít. Việc nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, cải thiện chất lượng dịch vụ công, giảm tiêu cực, phiền hà, giảm tối đa thời gian, chi phí cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các TTHC là việc làm rất quan trọng và cần thiết. Đặc biệt, đối với ngành y tế, một ngành mang tính chất phục vụ cao, với đối tượng phục vụ là người bệnh và loại hình hàng hóa dịch vụ cung cấp chính là chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy mà CCTTHC đối với ngành y tế hiện nay đang là nhiệm vụ trọng tâm, bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trong những năm qua, ngành y tế đã nỗ lực CCHC, đem lại sự hài lòng cho người bệnh và gia đình người bệnh. Bộ Y tế đã quán triệt và yêu cầu cán bộ, nhân viên tại các cơ sở y tế phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, đơn giản hóa các TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khám chữa bệnh,chăm sóc sức khỏe nhân dân…. nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của người dân. Là một nhân viên ngành y tế, hàng ngày được tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, thấu hiểu được cảnh lúc đau ốm và phải đi bệnh viện vô cùng vất vả; Học viên càng thấy được vai trò của CCTTHC, đơn giản hóa các TTHC khi người dân đi khám, chữa bệnh là vô cùng cần thiết. Theo Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ đặt mục tiêu, đến năm 2020, sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập phải đạt hơn 70%. Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” để nghiên cứu viết luận văn thạc sỹ của mình. 1
  4. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính là một đề tài hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có: Năm 2001, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn” của các tác giả Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn. Cuốn sách đã trình bày tách bạch và cơ bản đầy đủ về TTHC. Năm 2001, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia đã xuất bản cuốn sách “Các giải pháp thúc đấy cải cách hành chính ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc Hiến. Công trình nghiên cứu này đã phân tích tiến trình cải cách hành chính ở nước ta những năm qua, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân cản trở, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy cải cách hành chính ở nước ta trong thời gian tới. Năm 2003, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách “Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam” của tác giả Lê Chi Mai. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về dịch vụ công, đặc trưng của dịch vụ công, làm rõ phạm vi, trách nhiệm của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công, phân tích thực tiễn cung ứng dịch vụ công và đề ra giải pháp cải tiến đối với loại hình dịch vụ công cộng và loại hình dịch vụ hành chính công. Nguyễn Hồng Hường (2011), Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia. Lê Thị Thu Hoàn (2014), Cải cách thủ tuc hành chính tại Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Bộ khoa học và công nghệ, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Nguyễn Thế Linh (2010), Cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội ở ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế có thể kể đến Nguyễn Yến Ngọc (2012), Cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan Bộ Y tế, Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia. Các công trình nghiên cứu trên và nhiều công trình nghiên cứu khác đã tiếp cận các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCHC và CCTTHC; đánh giá thực trạng, đưa ra biện pháp, giải pháp thúc đẩy CCHC và CCTTHC. Những nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, giúp cho học viên hoàn thành luận văn của mình. Qua tìm hiểu, học viên nhận thấy chưa có đề tài nào nghiên cứu về CCTTHC tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn. Bản thân học viên đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn - một bệnh viện tuyến tỉnh của tỉnh Bắc Giang, với chức năng nhiệm vụ khám, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân dân trên địa bàn huyện Lục Ngạn và các huyện lân cận (huyện Lục Nam, huyện Sơn Động). Hiện nay với chính sách thông tuyến huyện đối với bệnh nhân Bảo hiểm y tế của BHXH Việt Nam thì vai trò vào cuộc trong khám, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến huyện càng thể hiện rõ; người dân sử dụng thẻ BHYT có thể dễ dàng khám, chữa bệnh, thụ hưởng 2
  5. các dịch vụ ở các bệnh viện cùng tuyến. Chính vì vậy mà việc đơn giản hóa các TTHC trong công tác khám, chữa bệnh càng trở nên quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy mà học viên chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” viết luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích:Mục đích chủ yếu của luận văn là thông qua việc đánh giá thực trạng các thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn để thấy được những ưu điểm từ đó phát huy, đồng thời khắc phục những nhược điểm, hạn chế, yếu kém; trên cơ sở đó tìm ra được các giải pháp phù hợp để góp phần cải cách hiệu quả TTHC trong công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giảm thiểu tối đa các thủ tục, phiền hà mà người bệnh gặp phải trong quá trình đi khám, chữa bệnh. Từ đó nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. - Nhiệm vụ:Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về CCTTHC; lý luận về CCTTHC trong y tế; Đánh giá khái quát thực trạng thực hiện các TTHC tại các bệnh viện công lập nói chung và Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn nói riêng; Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng CCTTHC tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các TTHC trong công tác khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu Để có cái nhìn bao quát và có thể đi sâu phân tích vấn đề, phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn như sau: + Về nội dung: Luận văn tiếp cận và nghiên cứu CCTTHC trong lĩnh vực y tế, cụ thể là trong khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. + Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu về CCTTHC giai đoạn 2015 - 2017 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về CCTTHC để làm cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài lựa chọn; + Phương pháp phân tích đánh giá: Tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các TTHC trong công tác khám, chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, từ đó thấy được các điểm hợp lý, bất hợp lý để tìm ra các giải pháp hợp lý; 3
  6. + Phương pháp điều tra xã hội học, sử dụng bảng hỏi: Tác giả đã sử dụng phương pháp này nhằm thu thập ý kiến của người bệnh, người nhà người bệnh và nhân viên y tế nhằm đánh giá sự hài lòng đối với việc tiếp cận các dịch vụ y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn; + Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý số liệu thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế; + Phương pháp tổng hợp: Tác giả tiến hành sử dụng phương pháp tổng hợp sau khi nghiên cứu các tài liệu liên quan, phân tích các vấn đề, sau khi tiến hành các phương pháp nghiên cứu khác để tổng hợp lại một cách khái quát nhất. | Phương pháp so sánh: Dựa trên kinh nghiệm về CCTTHC của một số bệnh viện lớn, tác giả tiến hành so sánh, rút kinh nghiệm, đánh giá tình hình thực tế tại đơn vị. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về TTHC và CCTTHC; cung cấp một số khái niệm liên quan đến ngành y tế, hoạt động khám, chữa bệnh.... - Về mặt thực tiễn Trên cơ sở đánh giá những ưu, nhược điểm, luận văn chỉ ra nguyên nhân và giải pháp để nâng cao chất lượng CCTTHC tại bệnh viện giúp cho cán bộ nhân viên y tế ý thức được vai trò của mình trong việc thực hiện CCTTHC, đơn giản hóa các thủ tục cho người bệnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 1. Khái quát về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Khái quát về thủ tục hành chính 1.1.1.1.Khái niệm thủ tục hành chính Nhắc đến khái niệm thủ tục hành chính, từ trước đến nay có rất nhiều các quan điểm, cách hiểu khác nhau. Để thống nhất cách hiểu về TTHC dưới góc độ quản lý nhà nước, Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát TTHC đã đưa ra khái niệm về thủ tục hành chính như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. Có thể nói, đây là một khái niệm khá rõ ràng, đầy đủ, cho thấy ý nghĩa, vai trò của TTHC trong quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho việc tìm hiểu nhu cầu, định ra phương hướng, biện pháp thích hợp để cải cách TTHC nhằm xây dựng nền hành chính hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước trong điều kiện hiện nay. 1.1.1.2. Đặc điểm của TTHC TTHC được coi là một công cụ đắc lực trong quản lý hành chính nhà nước, giúp các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình. TTHC được thiết lập trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước với mục đích nhằm thiết lập trật tự trong hoạt động quản lý. TTHC có một số đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, TTHC được xác định bới các quy phạm thủ tục hành chính. Thứ hai, TTHC là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước hay TTHC được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước là: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân được nhà nước trao quyền, trong đó quan trọng nhất phải kể đến các cơ quan hành chính, các cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan này. Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. Thứ tư, so với các quy phạm nội dung của Luật Hành chính, TTHC có tính năng động hơn và đòi hỏi thay đổi nhanh hơn. 1.1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính TTHC rất đa dạng, phức tạp; để xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả cần phải có phân loại một cách khoa học. - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước - Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện trong quá trình hoạt động của mình - Phân loại theo chức năng cung cấp các dịch vụ công và các hoạt động mang tính chuyên môn đặc thù trong quản lý nhà nước - Phân loại dựa trên quan hệ công tác 1.1.1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính 5
  8. TTHC có vai trò, ý nghĩa quan trọng, chúng ta có thể xem xét chúng trên một số giác độ sau: - TTHC đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi. - TTHC đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quy định hành chính tạo ra. - TTHC được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. - TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây dựng và thực hiện các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. 1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính Cải cách là “ Sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình khách quan”; là “Sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội hiện hành”. Trên cơ sở khái niệm cải cách, đã có nhiều khái niệm cải cách hành chính được đưa ra: Có những tác giả đưa ra khái niệm theo hướng nhấn mạnh tính kế hoạch, tính mục tiêu, tính tiến bộ và những trở lực của cải cách hành chính. Trong cuốn sách đầu tiên nghiên cứu về cải cách hành chính một cách có hệ thống với tựa đề Cải cách hành chính của tác giả người Mỹ Geral E Caiden được xuất bản năm 1969, cải cách hành chính được định nghĩa là “sự tác động nhân tạo của việc chuyển đổi hành chính chống lại sự kháng cự”. Một số tác giả nhấn mạnh sự phù hợp của mục tiêu cải cách hành chính với những yêu cầu phát triển của đất nước và xã hội: “Cải cách hành chính là hoạt động của Chính phủ căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học hóa, hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ công tác, phương thức quản lý để nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ”. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam khóa VII, cải cách hành chính ở nước ta là trọng tâm của công cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện thể chế của nền hành chính, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, đội ngũ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt động của hành chính công phục vụ nhân dân. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu cải cách hành chính theo cách hiểu tại cuốn Thuật ngữ hành chính học của Học viện hành chính xuất bản năm 2002, cải cách hành chính là thuật ngữ chỉ “quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ 6
  9. cấu tổ chức, cơ chế vận hành, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức…) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại”. 1.1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính Cải cách TTHC là một bộ phận của cải cách hành chính. Hay nói cách khác, cải cách hành chính là cơ sở của cải cách thủ tục hành chính. Hiện nay, chưa có tài liệu nào định nghĩa hay khái niệm về cải cách TTHC. Tuy vậy, dựa trên các khái niệm về CCHC, về TTHC đã trình bày ở trên, có thể hiểu rằng: Cải cách TTHC là những biện pháp được thực hiện có kế hoạch nhằm tác động đến TTHC, làm chuyển đổi TTHC theo hướng cải thiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, làm cho người dân cảm thấy hài lòng nhất khi được Nhà nước giải quyết cho một công việc cụ thể. Biện pháp ở đây có thể xem xét dựa trên nghiên cứu về hai giai đoạn của TTHC đó là xây dựng TTHC và thực hiện TTHC. Từ đó phải có các nhóm biện pháp nhằm tác động phù hợp làm chuyển đổi TTHC; trong đó có nhóm biện pháp tác động vào quá trình xây dựng TTHC, có nhóm biện pháp tác động vào quá trình thực thi, thực hiện TTHC và những nhóm biện pháp khác tác động vào cả hai quá trình này. 1.1.2.3. Nguyên tắc cải cách TTHC - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình cải cách TTHC; - Cải cách TTHC phải dựa trên cơ sở pháp luật và được đảm bảo bằng pháp luật; - Cải cách TTHC phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; - Cải cách TTHC phải gắn liền với đổi mới về kinh tế; - Cải cách TTHC theo từng bước vững chắc. 1.1.2.4. Các nội dung của cải cách TTHC Nghị định 63/2010/NĐ-CP đã quy định các nội dung nhằm kiểm soát 2 giai đoạn của TTHC gồm: xây dựng và thực hiện. a) Về cải cách hoạt động xây dựng TTHC Điều 7, Nghị định 63/2010/NĐ-CP quy định khi xây dựng TTHC phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; - Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước; - Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC; - Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước; - Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC. b) Cải cách việc thực hiện TTHC Các nguyên tắc và nội dung thực hiện TTHC được Nghị định 63/2010/NĐ-CP quy định trực tiếp, rõ ràng thuận lợi cho người làm công tác cải cách TTHC tại các cơ quan, địa phương. Cải cách việc thực hiện TTHC phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: 7
  10. - Đảm bảo công khai, minh bạch các TTHC đang được thực hiện. - Đảm bảo khách quan, công bằng trong thực hiện TTHC. - Đảm bảo tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong quá trình thực hiện các TTHC. - Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức. Nội dung cải cách việc thực hiện TTHC được Nghị định 63/2010/NĐ-CP quy định bao gồm: - Công bố TTHC: thẩm quyền, trình tự, nội dung, thời gian công bố thủ tục hành chính được quy định chi tiết tại Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC. - Công khai TTHC: thông tin, hình thức công khai được quy định chi tiết tại Thông tư 05/2014/TT-BTP. - Quy định về trách nhiệm của cơ quan thực hiện TTHC. - Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân công thực hiện TTHC. - Quy định về quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện TTHC. - Quy định về phản ánh, kiến nghị về TTHC trong quá trình thực hiện. - Quy định về rà soát, đánh giá TTHC. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến ngành y tế, cải cách thủ tục hành chính của ngành y tế 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến khám, chữa bệnh Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt, về bản chất dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động được thực hiện bởi nhân viên y tế như: khám, chữa bệnh phục vụ bệnh nhân và gia đình. Thực tế, người bệnh ít khi đánh giá chính xác chất lượng dịch vụ y tế mặc dù họ có thể cảm nhận qua tiếp xúc với nhân viên y tế, trang thiết bị, cơ sở vật chất. Theo Luật Khám, chữa bệnh: - Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận. - Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là hoạt động gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài người; là loại dịch vụ không thể thiếu được đối với mỗi người trong cuộc sống. Nó là một dịch vụ đặc biệt, gắn liền với việc chăm sóc sức khỏe cho con người, nuôi dưỡng một đất nước mạnh khỏe. Tuy nhiên, không giống các ngành nghề khác, khi con người tìm đến các dịch vụ y tế thường là khi chũng ta đã mắc bệnh, hoặc 8
  11. bệnh đã ở mức trầm trọng (trong khi đó ở các nước tiên tiến trên thế giới họ duy trì chế độ khám bệnh định kỳ, theo dõi sức khỏe thường xuyên cho công dân). Chính vì tính chất đó mà ngành y tế, công tác khám, chữa bệnh có những đặc điểm mang tính đặc thù riêng có. Vì là hoạt động nghề nghiệp nên để hoạt động đi vào khuôn khổ thì phải có văn bản quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm quản lý thông nhất các hoạt động. Hiện nay Luật khám chữa bệnh 2009 và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã trở thành cơ sở pháp lý cho hoạt động của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. 1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính của Bộ Y tế 1.2.2.1. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2016 - 2020 a) Mục tiêu chung Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước với trọng tâm là cải cách thể chế; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp. b) Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện thể chế ngành y tế phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, đồng bộ, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa; - Thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Y tế được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ đạt trên 80% vào năm 2020; - Đến năm 2020 đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ, ngành có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ, phấn đấu đạt 100% các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm; - Thực hiện tốt Nghị quyết của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin; Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử. 1.2.2.2. Nhiệm vụ CCTTH của Bộ Y tế giai đoạn 2016 - 2020 - Tập trung chỉ đạo, rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng thủ tục hành chính trên các lĩnh vực y tế, góp ý, bổ sung, hoàn chỉnh nhằm khắc phục sự thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân tỉnh hoặc các cơ quan Trung ương ban hành, kịp thời kiến nghị hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền các thủ tục không còn phù hợp để tạo môi trường thuận lợi, phục vụ tốt nhu cầu của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính của Bộ và kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; - Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính về y tế bằng các hình thức thiết thực và phù hợp; tiếp tục duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ; 9
  12. - Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ; - Cải cách thủ tục hành chính trong cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ sự nghiệp công, cái cách thủ tục giữa các đơn vị trực thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị; công khai các chuẩn mực, quy trình chuyên môn, quy định hành chính tại các cơ quan, đơn vị y tế công lập; mở rộng dân chủ, cùng tham gia của các chủ thể trong xã hội và người dân đóng góp xây dựng thể chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế; - Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, doanh nghiệp đối với thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Y tế; - Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan, đơn vị, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân; tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một của” tại Sở Y tế; thực hiện việc đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính. 1.2.2.3. Nội dung cải cách (theo Quyết định số 5384/QĐ-BYT ngày 17/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Y tế giai đoạn 2016 - 2020) - Cải cách thể chế - Cải cách thủ tục hành chính - Cải cách tổ chức bộ máy - Xây dựng và nâng cao đội ngũ công chức, viên chức - Cải cách tài chính công - Hiện đại hóa hành chính - Công tác chỉ đạo điều hành 1.3. Kinh nghiệm về CCTTHC tại một số bệnh viện 1.3.1. Kinh nghiệm của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 1.3.2. Kinh nghiệm của Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí 1.3.3. Kinh nghiệm của Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Tiểu kết Chƣơng 1 Qua nghiên cứu lý luận về cải cách TTHC và các văn bản pháp lý có liên quan, học viên đưa ra cách hiểu về cải cách thủ tục hành chính và tìm hiểu lý luận về cải cách TTHC trên 02 phương diện: xây dựng TTHC và thực hiện TTHC. Trên cơ sở đó, tác giả tiếp tục nghiên cứu, phân tích để rút ra những đánh giá về thực trạng cải cách TTHC tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn sẽ được phân tích ở Chương 2. 10
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG 2.1. Về hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 2.1.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là một tỉnh trung du và miền núi, diện tích tự nhiên 3.822km2, có 09 huyện và 01 thành phố, trung tâm hành chính của tỉnh đặt tại thành phố Bắc Giang. Bắc Giang có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế với các lợi thế như: nằm gần thủ đô Hà Nội (cách khoảng 60km), cửa khẩu Hữu nghị (110km), có đường sông, đường bộ, đường sắt đi qua; nằm cạnh các trung tâm kinh tế phát triển như: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ninh…Điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, người dân cần cù, chịu khó… 2.1.2. Khái quát về hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Năm 1997, ngành y tế Bắc Giang được tái lập, trong 20 năm qua, ngành y tế luôn được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Y tế, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của các Sở, ngành, đoàn thể và các địa phương, nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau: - Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. - Kết quả thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản: Sau 20 năm, các chỉ số sức khỏe được cải thiện rõ rệt. Tuổi thọ trung bình của người dân tăng từ 71 tuổi lên 73,3 tuổi năm 2010; tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm ngày càng giảm; đã được công nhận loại trừ bệnh phong, thanh toán bệnh bại liệt và loại từ uốn ván sơ sinh; Đến năm 2016: tỷ số tử vong mẹ đã giảm từ 69 ca/100.000 trẻ đẻ sống còn dưới 47 ca/100.000 trẻ đẻ sống; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi cũng giảm mạnh từ 33‰ xuống còn < 11‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi giảm từ 47,8‰ xuống còn < 17‰; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi (thể nhẹ cân) giảm từ 39,0% xuống còn 14,4%; tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 96%... 2.1.3. Khái quát về Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 2.1.2.1. Khái quát về huyện Lục Ngạn Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên Quốc lộ 31, cách thủ đô Hà Nội 91 km về phía đông bắc. Huyện Lục Ngạn có quỹ đất dồi dào và màu mỡ nhất Bắc Giang với 20.773 ha đất nông nghiệp, 24.260 ha đất lâm nghiệp, 21.641 ha đất chuyên dùng và còn 33.002 ha đất chưa sử dụng. Tại Lục Ngạn hiện có 11 dân tộc đang cư trú, trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 52%. Huyện Lục Ngạn có 29 xã và 1 thị trấn, được chia thành 02 vùng rõ rệt: vùng thấp gồm 17 xã và 01 thị trấn, vùng cao gồm 12 xã. Đất đai và tiểu vùng khí hậu của địa phương thích hợp cho phép phát triển nhiều loại cây ăn quả, đặc biệt là vải thiều, phát triển lâm nghiệp, trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi đại gia súc và sản xuất vật liệu xây dựng. 11
  14. 2.1.2.2. Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn Bệnh viện ĐKKV Lục Ngạn được thành lập từ ngày 01/01/2003 theo Quyết định số 262/QĐ-UB ngày 31/12/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh với quy mô giường bệnh ban đầu là 120 giường bệnh, là cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Giang. Bệnh viện ĐKKV Lục Ngạn hiện nay là bệnh viện hạng II theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. Năm 2017 Bệnh viện được giao chỉ tiêu giường bệnh điều trị nội trú là: 230 giường bệnh, biên chế: 251 người. a) Về cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị: Bao gồm Ban giám đốc, 20 khoa phòng và 01 phòng khám ĐKKV. b) Nội dung hoạt động Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện thực hiện theo Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế bao gồm: - Khám bệnh và chữa bệnh; - Đào tạo cán bộ y tế; - Nghiên cứu khoa học về y học; - Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật; - Hợp tác quốc tế; - Phòng bệnh; - Quản lý kinh tế trong bệnh viện. c) Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động - Đối tượng, phạm vi phục vụ: Đối tượng, phạm vi phục vụ của Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn đa dạng, phức tạp: Tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội khi có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, tư vấn phòng bệnh, khám sức khỏe, học tập, nghiên cứu khoa học liên quan đến bệnh viện... Lấy phục vụ người bệnh là mục tiêu chủ yếu. - Tính chất hoạt động: Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn là đơn vị chuyên môn kỹ thuật, đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Bệnh viện ĐKKV Lục Ngạn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Y tế Bắc Giang. d) Cơ chế hoạt động Bệnh viện ĐKKV Lục Ngạn là đơn vị sự nghiệp y tế, được giao quyền tự chủ một phần về tài chính, bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên được quyền tự chủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo phân cấp của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước Sở Y tế, UBND tỉnh Bắc Giang và trước pháp luật về hoạt động của mình. Hoạt động của bệnh viện mang tính chất cung cấp dịch vụ công, nguồn thu tài chính hoạt động của Bệnh viện chủ yếu từ thu bảo hiểm y tế... Tuyển dụng, sử dụng viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về tuyển dụng, quản lý viên chức tại đơn vị. 12
  15. đ)Những yếu tố tác động đến hoạt động của bệnh viện - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của bệnh viện ảnh hưởng đến chất lượng khám, điều trị, chăm sóc người bệnh. - Chất lượng chuyên môn và năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ viên chức cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của bệnh viện. - Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, nhân viên y tế: hiện nay chưa phù hợp; chưa có tác dụng hỗ trợ, động viên, khuyến khích cán bộ y tế phát huy hết khả năng phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nền kinh tế thị trường tác động đến đạo đức của người thầy thuốc do đó ảnh hưởng đến hoạt động chung của đơn vị. 2.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2017 2.2.1. Quan điểm, chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Giang, Sở Y tế tỉnh Bắc Giang về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực y tế Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của cải cách hành chính trong sự phát triển chung, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 về việc Ban hành kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch đã đặt ra mục tiêu trọng tâm của cải cách hành chính trong giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) là xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo bước chuyển biến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh cần xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Trong kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2015 cũng đã chỉ ra các mục tiêu cụ thể, cũng như các nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện. Kế hoạch cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ngành; trong đó, UBND tỉnh dã giao cho Sở Y tế Bắc Giang chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hóa về y tế; nghiên cứu, khảo sát và áp dụng thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Giang, thấy được tầm quan trọng của việc cải cách hành chính nói chung, và cải cách hành chính đối với ngành y tế nói riêng đóng một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết, trong thời gian qua Sở Y tế Bắc Giang đã quan tâm, chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện cải cách hành chính nhằm đáp ứng các mục tiêu giai đoạn mà UBND tỉnh giao và hướng tới sự hài lòng của người bệnh, giảm thiểu những thủ tục rườm rà cho người bệnh. Năm 2015, Sở Y tế đã ban hành kế hoạch số 17/KH-SYT ngày 28/01/2015 về thực hiện cải cách hành chính năm 2015. Trong kế hoạch đã xây dựng được mục đích, yêu cầu cụ thể, các nhiệm vụ trọng tâm và phân công cụ thể cho các phòng, ban thuộc Sở Y tế, các đơn vị trong ngành; giao cho các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. 13
  16. Năm 2016, Sở Y tế Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 06/KH-SYT ngày 19/01/2016 về việc thực hiện cải cách hành chính năm 2016; Năm 2017, Sở Y tế Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 09/KH-SYT ngày 18/01/2017 về cải cách hành chính năm 2017; Trong các Kế hoạch trên, Sở Y tế Bắc Giang đều chỉ rõ mục đích, yêu cầu và mục tiêu cải cách hành chính hàng năm; đồng thời đề ra các nội dung, nhiệm vụ cụ thể và phân công nhiệm vụ, tổ chức thực hiện. 2.2.2. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Nếu như nhiều năm trước, khi đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện Đa khoa khu vực Lục ngạn, còn có hiện tượng bệnh nhân đi khám bệnh từ rất sớm, đứng chật lối đi, chen lấn, xô đẩy, bức xúc vì phải chờ đợi lâu và thái độ của nhân viên y tế. Thì hiện nay, Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn đã không ngừng cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp lại phòng khám và khu vực làm xét nghiệm, cận lâm sàng, bổ sung số lượng bàn khám, rút ngắn thời gian chờ đợi, đem đến sự hài lòng cho người bệnh. 2.2.2.1. Cải tiến quy trình khám bệnh theo quyết định số 1313/QĐ-BYT Có thể nói, trước khi thực hiện cải tiến quy trình khám bệnh thì các thủ tục hành chính mà người bệnh phải thực hiện trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh rất phức tạp, rườm rà. Trước thực trạng đó, Bộ trưởng Bộ Y tế nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng xác định sự cần thiết cải tiến quy trình khám bệnh, cải thiện khoa Khám bệnh - “Bộ mặt” của bệnh viện để giảm sự phiền hà và giảm thời gian chờ đợi khám bệnh là nhiệm vụ hết sức cần thiết mà các bệnh viện phải thực hiện nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh và thay đổi hình ảnh người thầy thuốc trong mắt người dân. Vì vậy, Bộ trưởng đã chỉ đạo Cục quản lý Khám chữa bệnh phối hợp với các bệnh viện nghiên cứu, xây dựng quy trình thống nhất để triển khai trên toàn hệ thống. Ngày 22/4/2013 Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số 1313/QĐ-BYT hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh viện. Với mục đích nhằm: - Thống nhất quy trình khám bệnh của các bệnh viện: Quy trình giảm từ 12 - 14 bước trước đây xuống còn 4 - 8 bước tùy theo loại bệnh viện, cơ cấu tổ chức của từng bệnh viện. - Hướng dẫn các bệnh viện thực hiện các giải pháp cải tiến quy trình, thủ tục khám bệnh, rút ngắn thời gian chờ, tránh gây phiền hà và tăng sự hài lòng của người bệnh, đặc biệt đối với người bệnh BHYT. - Tuyên truyền để người bệnh biết rõ quy trình và cùng phối hợp với bệnh viện. 2.2.2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Từ khi áp dụng cải tiến quy trình khám, chữa bệnh theo Quyết định 1313 của Bộ Y tế, có thể nói Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn đã có những biến đổi đáng mừng. a) Các biện pháp thực hiện tại Bệnh viện 14
  17. Khi thực hiện cải tiến quy trình khám chữa bệnh, Bệnh viện có niêm yết công khai bảng quy trình khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh của bệnh viện để cán bộ y tế thực hiện, người bệnh, người nhà người bệnh thuận tiện trong quá trình khám, chữa bệnh. Bệnh viện đã bổ sung thêm buồng khám, bàn khám bệnh so với thời điểm trước khi cải tiến quy trình khám, chữa bệnh. Tính đến nay tất cả các khoa trong bệnh viện đều có bàn khám chuyên khoa tại khu vực khoa khám bệnh, có phân công bác sĩ và điều dưỡng của khoa làm trực tiếp tại bàn khám đó; lãnh đạo khoa định kỳ trực tại phòng khám 1lần/tuần. các bàn khám sản phụ khoa, nhi khoa, ngoại khoa, nội khoa, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, mắt, Truyền nhiễm - Da liễu, Y học cổ truyền - Phục hồi chức năng… đã đáp ứng được nhu cầu của người dân khi đến khám, chữa bệnh. Để đón tiếp, hướng dẫn người bệnh được chu đáo Bệnh viện đã thành lập Tổ công tác xã hội - hướng dẫn người bệnh tại khoa Khám bệnh. Việc thành lập Tổ công tác xã hội có ý nghĩa rất lớn, được người bệnh và người nhà người bệnh đánh giá khá cao qua quá trình khảo sát sự hài lòng của người bệnh. b) Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác khám: Để thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn đã tiến hành cải tạo, xây dựng lại khu nhà khám bệnh, mua sắm ghế ngồi chờ cho người bệnh tại khu vực sảnh chờ, trước các phòng khám, khu vực chờ làm các xét nghiệm và cận lâm sàng như: chụp X-quang, siêu âm, nội soi, điện tim,… mua sắm, bổ sung cho khu vực ngồi chờ bàn ghế, bút viết, quạt điện, nước uống cho bệnh nhận (bệnh viện đầu tư hệ thống máy lọc nước để phục vụ nước uống cho bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú sử dụng). Về cải tiến trong việc sắp xếp, bố trí các bộ phận liên quan trong quy trình khám bệnh: có đặt bàn và bố trí nhân viên hướng dẫn ở khu khám bệnh và tại các khoa lâm sàng, bố trí máy photocopy tại khu vực khám bệnh để chụp tài liệu khi cần thiết, các bộ phận làm thủ tục đăng ký, phòng khám, phòng lấy máu bệnh phẩm xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, bộ phận kế toán và phát thuốc được bố trí hợp lý, liên hoàn, thuận tiện cho người bệnh và người nhà người bệnh trong quá trình làm thủ tục. Về giảm thủ tục hành chính trong quy trình khám bệnh: Bệnh viện đã thực hiện bỏ việc tạm ứng tiền khám bệnh đối với người bệnh bảo hiểm y tế, bỏ thủ tục yêu cầu người bệnh phải photo giấy tờ tùy thân, thẻ BHYT, kết quả xét nghiệm và các cận lâm sàng của người bệnh được nhân viên y tế trả về khoa điều trị và phòng khám của từng bác sĩ tương ứng. Điểm nổi bật trong vấn đề cải cách thủ tục hành chính phải kể đến việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác khám, chữa bệnh. Hiện tại, đơn vị đã xây dựng được Website của bệnh viện, thường xuyên cập nhật các nội dung về khám chữa bệnh, chế độ mới nhất đối với bệnh nhân, các vấn đề liên quan về sức khỏe, giáo dục sức khỏe, giới tính, cập nhật bảng giá các dịch vụ y tế…. Ngoài sử dụng mạng nội bộ, hiện nay đơn vị đang áp dụng các phần mềm như: Phần mềm quản lý văn bản, quản lý nhân sự, quản lý thuốc, quản lý bệnh viện…. Việc áp dụng các phần mềm này giúp 15
  18. cho công việc tại tất cả các bộ phận được dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, giảm thiểu thời gian và đảm bảo về chất lượng công việc. Để người dân hiểu rõ hơn quyền lợi được hưởng thụ khi tham gia khám chữa bệnh, bệnh viện đã thực hiện công khai giá các dịch vụ y tế, giờ khám bệnh, thời gian trả kết quả khi làm các xét nghiệm, cận lâm sàng, quy trình khám bệnh, đối tượng ưu tiên, sơ đồ khoa, phòng trong bệnh viện để người bệnh nắm được; để người bệnh hiểu rõ hơn các bước trong quá trình khám bệnh cũng như vị trí các khoa, phòng, bệnh viện đã in sơ đồ bệnh viện và hướng dẫn quy trình khám bệnh trên quyển sổ khám bệnh để người dân tiện theo dõi. Bên cạnh đó, hòm thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng của Bộ Y tế, Sở Y tế, bệnh viện được niêm yết công khai, tại các vị trí đông người qua lại, dễ thấy, tại các khoa phòng để người bệnh kịp thời phản ánh; quyền lợi, nghĩa vụ của người bệnh, nhân viên y tế cũng được niêm yết; Bệnh viện cũng bố trí phòng tiếp công dân với cơ sở vật chất phù hợp để phục vụ việc tiếp công dân, phân công cán bộ và phân lịch cho lãnh đạo đơn vị trực tiếp tiếp công dân khi có ý kiến phản ánh. Với các cải tiến trên, thời gian khám bệnh được tính từ khi người bệnh bắt đầu đăng ký thủ tục khám bệnh tới khám bệnh, làm kỹ thuật cận lâm sàng, kê đơn và phát thuốc đã giảm đi đáng kể, người bệnh cảm thấy hài lòng hơn khi thụ hưởng các dịch vụ y tế tại đơn vị. 2.2.3. Đánh giá chung 2.2.3.1. Kết quả đạt được a) Giảm thời gian chờ đợi và các TTHC trong khám, chữa bệnh: Bệnh viện luôn cải tiến quy trình khám chữa bệnh đảm bảo hợp lý, đơn giản, thuận tiện như tăng thêm bàn khám, nhân lực để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh trong giờ hành chính và những ngày cao điểm; bố trí khu vực chờ có đủ ghế ngồi, quạt mát, nước uống…phục vụ chu đáo bệnh nhân và người nhà bệnh nhân; Bệnh viện triển khai các bác sĩ, nhân viên y tế tại bộ phận tiếp đón bệnh nhân và khoa khám bệnh làm việc sớm hơn thời gian quy định 30 phút để tiếp đón và phục vụ bệnh nhân tại khu vực khám bệnh. Nếu như trước đây, người bệnh khi đến khám bệnh tại bệnh viện phải mất khoảng 9 thủ tục để có kết quả khám, xét nghiệm; thì đến nay đã rút gọn còn khoảng 4 - 5 thủ tục đối với tùy trường hợp bệnh nhân. Theo thống kê, tổng thời gian khám bệnh và trả kết quả trung bình của một bệnh nhân là 2,5 - 3 giờ, giảm 1 - 1,5 giờ chờ đợi của người bệnh; khám đơn thuần và kê đơn không quá 2 giờ; khám lâm sàng và thực hiện một xét nghiệm thời gian không quá 3 giờ; khám lâm sàng và thực hiện 02 xét nghiệm thời gian không quá 3,5 giờ (Nguồn: Phòng Quản lý chất lượng - Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn). b)Áp dụng Công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình khám, chữa bệnh là một bước ngoặt có tác dụng lớn trong việc cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện Kế hoạch 1418 của Bộ Y tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thanh toán bảo hiểm y tế và triển khai liên thông dữ liệu khám, chữa bệnh. Để triển khai thực 16
  19. hiện đẩy dữ liệu thông tin lên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, lãnh đạo bệnh viện đã chỉ đạo các khoa, phòng liên quan thực hiện, cụ thể: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng mã danh mục kỹ thuật, dịch vụ, quy trình thanh quyết toán bảo hiểm y tế theo quy định mới; khoa Dược có trách nhiệm xây dựng danh mục thuốc, vật tư y tế; phòng Tài chính - Kế toán giám sát, chịu trách nhiệm đầu ra; Tổ công nghệ thông tin chịu trách nhiệm kỹ thuật, cập nhật bộ mã danh mục vào hệ thống phần mềm quản lý bệnh viện, xây dựng ứng dụng trích xuất dữ liệu theo yêu cầu và các khoa, phòng trong đơn vị phối hợp thực hiện. Tính đến nay, tất cả các khoa, phòng tại đơn vị đã triển khai và cập nhật thông tin của bệnh nhân lên cổng thông tin điện tử, góp phần cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giám định BHYT, các y, bác sĩ và người bệnh. Đặc biệt từ khi xây dựng website của bệnh viện, đơn vị thường xuyên cập nhật các bài viết về giá viện phí, thông tin đơn vị, lịch làm việc, chức năng nhiệm vụ và phổ biến những kiến thức về phòng chống bệnh tật để phổ biến đến toàn thể cộng đồng. Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính, bệnh viện đặc biệt quan tâm trú trọng triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” theo Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Bệnh viện đã tiến hành triển khai, quán triệt nội dung đổi mới phong cách thái độ phục vụ, mở lớp tập huấn và triển khai lồng ghép trong các buổi sơ kết, tổng kết, giao ban tại khoa phòng; Tổ chức ký cam kết về thực hiện quy tắc ứng xử giữa viên chức với lãnh đạo khoa, phòng và giữa lãnh đạo khoa phòng với Giám đốc bệnh viện; Lấy đây là tiêu chí để bình xét thi đua hàng tháng và xét khen thưởng cuối năm. Bên cạnh đó, Bệnh viện còn lắp đặt hệ thống camera quan sát tại khu vực cổng bệnh viện, khu vực khoa khám bệnh, nhà để xe cán bộ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn tình trạng trộm cắp, gây rối an ninh trật tự; đồng thời giúp ban Giám đốc bệnh viện giám sát tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y, bác sĩ nhằm kịp thời chấn chỉnh những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. c) Về thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch chuyên môn Hàng năm sau khí có kết quả giao chỉ tiêu kế hoạch chuyên môn của Sở Y tế, lãnh đạo đơn vị đã giao cho phòng Kế hoạch tổng hợp phối hợp với các phòng chức năng giao chỉ tiêu kế hoạch đối với từng khoa phòng sao cho phù hợp với tình hình thực tế, giường bệnh, nhân lực tại khoa. Nhờ việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ; sự vào cuộc tích cực của Ban Giám đốc, các phòng chức năng và đặc biệt là đội ngũ trưởng, phó khoa, điều dưỡng trưởng các khoa đã lãnh chỉ đạo, động viên, khích lệ đội ngũ nhân viên, người lao động tích cực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Chính vì vậy, trong những năm gần đây Bệnh 17
  20. viện đa khoa khu vực Lục Ngạn luôn hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao. d)Về kết quả khảo sát sự hài lòng của người bệnh Để đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với các dịch vụ y tế, hàng quý phòng Quản lý chất lượng của bệnh viện có tiến hành khảo sát sự hài lòng của người bệnh, trên cơ sở đó báo cáo với Ban Giám đốc bệnh viện để có hướng giải quyết kịp thời các vấn đề còn tồn tại, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh khi đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện. Kết quả khảo sát sự hài lòng của người bệnh từ năm 2015 - 2017, bệnh viện đều đạt mức hài lòng người bệnh. 2.2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vấn đề cải cách thủ tục hành chính tại bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang vẫn còn tồn tại những hạn chế chủ yếu sau: - Mặc dù các thủ tục hành chính trong công tác khám, chữa bệnh đã được rút ngắn, đơn giản hơn trước xong vẫn còn tồn tại những bất cập; nhiều văn bản ban hành vẫn còn chồng chéo và mâu thuẫn và chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc thực hiện. - Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp trong đó có Bệnh viện đa khoa khu vực Lục Ngạn đang trong quá trình thực hiện tự chủ, đang loay hoay tìm lối đi cho mình. Trong khi có chủ trương để cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thì vẫn còn tồn tại rất nhiều các quy định kìm hãm, bắt các đơn vị phải thực hiện trong khuôn khổ mà điều nay ở các đơn vị ngoài công lập không bị ràng buộc. Điều này đã gây cản trở rất nhiều cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. - Hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính trong công tác khám, chữa bệnh còn chưa cao: vẫn còn trường hợp bệnh nhân và người nhà bệnh nhân phàn nàn về tinh thần, thái độ phục vụ và phải chờ đợi trong quá trình đi khám bệnh. - Một bộ phận cán bộ, viên chức chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vị trí và tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính nên còn chưa quan tâm thực hiện hoặc thực hiện mang tính hình thức, đối phó. - Bệnh viện đã triển khai xây dựng đề án phát triển bệnh viện giai đoạn 2015 - 2020, đề án xã hội hóa và xây dựng khu điều trị theo yêu cầu để nâng cao chất lượng khám và điều trị, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nhưng đến nay việc triển khai còn chậm chễ, chưa đạt yêu cầu theo tiến độ. - Công tác tuyên truyền chương trình tổng thể về cải cách hành chính nói chung và cải cách tại đơn vị nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa sâu rộng, thiếu thường xuyên. - Việc áp dụng công nghệ thông trong công tác khám chữa bệnh bước đầu có hiệu quả, song vẫn còn tồn tại một số hạn chế do hiện nay Bộ Y tế đang triển khai áp dụng các mức thu viện phí mới nên các giá dịch vụ thường xuyên thay đổi, bộ phận CNTT và các bộ phận liên quan, thường xuyên phải cập nhật thay đổi, phần mềm tin học chưa đáp ứng kịp thời với các thay đổi nên nhiều khi gây khó khăn trong quá trình thực hiện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2