intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ THỊ NGA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh - Học Hiện Hành chính Quốc Gia Phản biện 2: GS. TSKH. Nguyễn Văn Thâm – Nguyên Giảng viên Học viện Hành chính Quốc Gia Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204 B, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ 00’ ngày 03 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn TTHC là một loại QPPL quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Hiện nay TTHC ở nước ta còn những nhược điểm: Hình thức, đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. TTHC thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh bạch. Hậu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành hành. Chính vì vậy, cải cách TTHC là yêu cầu chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách HCNN. Mặc dù vậy, vấn đề cải cách thủ tục hành chính từ trước tới nay, phần lớn tập trung tại UBND. Còn đối với công tác Cải cách TTHC tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế yếu kém. Một mặt do TTHC tại các cơ quan chuyên môn tương đối phức tạp, liên quan đến nhiều nội dung công việc, mặt khác chất lượng đội ngũ công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong việc 1
  4. thực hiện cải cách TTHC, vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận vẫn còn trùng lặp, chưa rõ ràng. Nhận thức được tầm quan trọng của CCHC và cải cách TTHC. Lãnh đạo các cấp, các ngành tỉnh Cao Bằng đã xác định, cải cách TTHC là vấn đề thiết yếu nhằm tạo môi trường thông thoáng thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước. Sau nhiều năm triển khai thực hiện công tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng tỉnh Cao Bằng bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, do Cao Bằng là một tỉnh nghèo, trình độ một số ít cán bộ, công chức còn hạn chế, cơ sở vật chất hiện đại còn thiếu vì vậy trong những năm qua chỉ số CCHC của tỉnh luôn ở mức thấp. Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND tỉnh Cao Bằng về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, số lượng TTHC phức tạp ngày càng tăng, TTHC của một số lĩnh vực cũng tăng, hơn nữa cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhu cầu của người dân ngày càng nhiều, đòi hỏi Sở Xây dựng cần có những đổi mới, thực hiện đơn giản hóa về quy trình giải quyết, TTHC để đáp ứng những yêu cầu thực tế đặt ra. Chính xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng” nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý quan tâm nghiên 2
  5. cứu và đã có hàng loạt đề tài, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí xuất bản. Có thể kể ra đây một số công trình tiêu biểu như sau: - Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức (đồng chủ biên) “Cải cách hành chính địa phương lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội, năm 1998. Cuốn sách cho chúng ta thấy những vấn đề chung về cải cách HCNN, CCHC ở địa phương, vấn đề chính quyền địa phương trong cải cách nền HCNN, bàn về tập trung, phân quyền, tản quyền trong nền hành chính địa phương, lãnh đạo trong quản lý hành chính, định hướng và giải pháp xóa bỏ cấp hành chính chủ quản trực thuộc; Một số vần đề cần quan tâm trong trúa trình cải cách bộ máy hành chính, cơ cấu bộ máy chính quyền địa phương và một số giải pháp đổi mới, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước; Phân định hành chính lãnh thổ; phương hướng và giải pháp tổ chức quản lý chính quyền địa phương; - Nguyễn Văn Thâm (chủ biên) và TS. Võ Kim Sơn đồng biên soạn (2002) “Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở Việt Nam mà có cả một số nước trên thế giới; - Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2004) “Giáo trình thủ tục hành chính”, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Cuốn sách trình bày quan niệm và phân loại TTHC; nguyên tắc xây dựng và yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện TTHC; TTHC ở một số lĩnh vực cụ thể và cải cách TTHC; - Mai Hữu Khuê và Bùi Văn Nhơn biên soạn. (1995) “Một số vấn đề về cải cách TTHC” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách giới thiệu tổng quát sự tác động của TTHC đối với hoạt động 3
  6. của bộ máy QLNN, những hạn chế trong QLNN do thiếu những TTHC hữu hiệu; một số quan điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ cải TTHC; - Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên (2001) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách nêu chủ chương, quan điểm của đảng và nhà nước về cải cách hành chính, tiến trình cải cách hành chính ở nước ta, những rào cản trong CCHC; các giải pháp thúc đẩy CCHC; đẩy mạnh CCHC ở địa phương và cơ sở; cải tiến cung ứng dịch vụ công; tăng cường ứng dụng CNTT trong QLNN nhằm thúc đẩy cải cách hành chính; - Mai Thị Thơm (2013) “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” về cấp phép xây dựng (từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội) Luận văn Thạc sĩ. Xuất phát từ những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng; thực trạng cải cách TTHC trong cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trong cấp phép xây dựng tại quận Hoàn Kiếm; - Đào Thị Oanh (2015) “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận Thanh Xuân” Luận văn Thạc sĩ: Nêu những vấn đề lý luận chung của cải cách TTHC; Đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại UBND quận Thanh Xuân hiện nay; Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách TTHC chính tại UBND quận Thanh Xuân. Những nghiên cứu trên đã tập trung phân tích những nội dung cơ bản về quản lý HCNN và làm rõ vấn đề quản lý HCNN trong một số vấn đề cụ thể, góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng. Thừa nhận vai trò của các quy định pháp luật về TTHC đối với cơ quan nhà nước, 4
  7. tổ chức và công dân có ảnh hưởng lớn đến môi trường đầu tư và kinh doanh, đến hiệu quả của chính sách thu hút đầu tư của Quốc gia, cải cách TTHC và quyền tự do của tổ chức, công dân. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều xác định các quy định pháp luật về TTHC đối với tổ chức và công dân luôn có mặt tích cực và hạn chế tác động đến quyền lợi của tổ chức và công dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Do đó việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn, hạn chế, cơ sở lý luận chung về cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng là cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng nói riêng và Sở Xây dựng một số tỉnh Miền núi nói chung. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện về cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực cụ thể và các giải pháp tiếp tục cải cách hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn cần phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: + Làm rõ cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách TTHC. + Phân tích làm rõ thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 5
  8. + Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng. Đây là những lĩnh vực liên quan đến nhiều thủ tục hành chính, có nhu cầu được giải quyết thường xuyên, liên tục đối với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhưng cũng gây nên những bức xúc trong dư luận, vì vậy đòi hỏi phải cải cách nhiều hơn, triệt để hơn để kịp thời đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, công dân. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về cải cách TTHC trong lĩnh vực: cấp giấy phép xây dựng và lĩnh vực xây dựng. + Phạm vi không gian: tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp luận lịch sử với phương pháp logic. - Phương pháp nghiên cứu: trực tiếp thông qua thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa và khảo cứu các công trình tài liệu có sẵn và một số phương pháp khác. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về công tác cải cách thủ tục hành chính. 6
  9. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính. - Phân tích rút ra mặt mạnh, mặt yếu của tình hình cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua. - Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Là một công chức hiện đang công tác tại Văn phòng Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, thông qua việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi thấy được thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức Sở Xây dựng, tạo môi trường làm việc lành mạnh nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính (TTHC) là một loại QPPL quy định về trình tự thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Thứ nhất, diễn ra theo trình tự thời gian, được thực hiện bởi công chức cơ quan nhà nước. Thứ hai, đối tượng công việc cần thực hiện thường rất phức tạp. Thứ ba, quy định TTHC phải kết hợp những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và đối tượng để đảm bảo kịp thời giải quyết công việc theo từng trường hợp cụ thể. Thứ tư, nền hành chính hiện nay đang chuyển từ hành chính “cai quản” sang hành chính phục vụ, từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động quản lý HCNN hiện nay phải năng động và chuyên nghiệp hơn. Thứ năm, hoạt động HCNN chủ yếu thực hiện tại văn phòng của công sở nhà nước và phương tiện truyền đạt quyết định cũng như các thông tin quản lý phần lớn là văn bản (công văn, giấy tờ). Vì thế nó gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý văn bản trong các cơ quan Nhà nước. 8
  11. 1.1.3. Vai trò của thủ tục hành chính: TTHC đảm bảo cho các quy phạm quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi, đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được thống nhất. Khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho QLNN; việc xây dựng, thực hiện tốt các TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật. TTHC có ý nghĩa như một chiếc cầu nối quan trọng giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. 1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính - Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước. - Phân loại theo chức năng hoạt động của các cơ quan. - Phân loại theo các loại hình công việc cụ thể mà các cơ quan nhà nước được giao thực hiện. 1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính - Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính. - Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Một số quan niệm về cải cách thủ tục hành chính Cải cách TTHC là biện pháp thực hiện nhằm hướng tới mục tiêu hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung mang tính thủ tục của nền HCNN nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ tổ chức, cá nhân. 1.2.2. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính Cải cách TTHC đang là yêu cầu cần thiết của nhân dân, của các tổ chức và các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là khâu đột phá của tiến trình cải cách nền HCNN ở nước ta. Cải cách TTHC là điều kiện để tăng 9
  12. cường, củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia QLNN của nhân dân. 1.2.3. Nội dung cải cách thủ tục hành chính Một là, Rà soát toàn bộ văn bản QPPL hiện hành có quy định TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Xây dựng; Hai là, Các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện Luật. Ba là, Sở Xây dựng có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh Cao Bằng ban hành quy định TTHC, công bố TTHC. Vì vây phải thực hiện lấy ý kiến đánh giá tác động TTHC, tính toán chi phí tuân thủ TTHC. Bốn là, Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa” tiến tới xây dựng và thực hiện cơ chế “một cửa và một cửa liên thông hiện đại”. Năm là, Thực hiện đúng quy định về công khai hệ thống văn bản quy định TTHC và các TTHC đã được quyết định công bố. Sáu là, Thực hiện tốt quy định về xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Đồng thời khi giải quyết TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội. 1.2.4. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính: Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế, Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn đối với việc cải cách TTHC nhằm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ, phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. 1.3. Cải cách TTHC tại một số địa phương, bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cao Bằng nói chung và Sở Xây dựng nói riêng 1.3.1. Cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã thực hiện nhận và trả kết quả hồ sơ theo mô hình “một cửa” từ năm 2003. Trong những năm qua, Sở Xây dựng tỉnh Quang Ninh đã triển khai thực hiện cải cách TTHC khá quyết 10
  13. liệt, đạt hiệu quả tích cực. Nhiều quy trình được rút gọn, nhiều văn bản, quy định không còn phù hợp bị bãi bỏ, thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn,… bước đầu đã tạo được niềm tin, sự hài lòng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai là một trong những địa phương thực hiện tốt công tác cải cách TTHC với mô hình một cửa theo hướng hiện đại. Đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Đảm bảo thực hiện các mục tiêu của CCHC nói chung, cải cách TTHC nói riêng; Đảm bảo xây dựng một nền hành chính công văn minh, hiện đại dựa trên bộ máy hành chính trong sạch, vững mạnh; Đơn giản hóa, đồng bộ, minh bạch hóa và công khai hóa các TTHC tại Bộ phận một cửa và trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, và của Sở; Đảm bảo tính tiên phong trong nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo môi trường cạnh tranh cao trong cả nước. Tiểu kết chương 1 Như vậy, tại chương này, tôi đã đi vào nghiên cứu, trình bày khái quát những nội dung cơ bản nhất về cơ sở lý luận, để làm cơ sở nghiên cứu nội dung các chương tiếp theo, cụ thể. Nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính; khái niệm, đặc điểm vai trò của TTHC, phân loại TTHC, nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC; tiếp đến trình bày khái niệm, vai trò, nội dung của cải cách TTHC; ý nghĩa của cải cách TTHC; Nghiên cứu, tìm hiểu cải cách TTHC của một số địa phương trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho Sở xây dựng tỉnh Cao Bằng. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng Vị trí địa lý; Đặc điểm địa hình; Khí hậu; Tài nguyên thiên nhiên; Tiềm năng kinh tế; Tiềm năng du lịch; Về kinh tế - xã hội 2.1.2. Tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.1.2.1. Vị trí chức năng, nhiệm vụ Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Cao Bằng; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh Cao Bằng QLNN về các lĩnh vực về xây dựng trên địa bàn tỉnh. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng: Gồm 42 biên chế: 4 Lãnh đạo Sở; 38 công chức của 7 phòng chuyên môn. 2.2. Phân tích thực trạng việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản Sở đã tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành văn bản QPPL về lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng; trình UBND tỉnh Quyết định công bố TTHC là 6 đợt. Hàng năm ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC của Sở. 2.2.2. Công tác tổ chức và thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Tổ chức bộ máy hoạt động; chế độ chính sách; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; tình hình tổ chức, thực hiện cơ chế “một cửa” và Số lượng các loại TTHC được thực hiện tại bộ phận một cửa. 12
  15. Bảng biểu 2.1. Số lượng lĩnh vực thực hiện và TTHC được giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Số TTHC Số Số TTHC Số TTHC thuộc lượng thuộc thẩm thuộc thẩm thẩm TTHC quyền quyền Tên lĩnh vực quyền thực quyết định quyết dịnh giao dịch quyết hiện phê duyệt, của Thủ dịnh của một của UBND tướng Sở Xây cửa tỉnh Chính phủ dựng Quy hoạch xây dựng 14 03 11 Xây dựng 32 30 02 Vật liệu xây dựng 01 01 Hạ tầng kỹ thuật 02 02 Nhà ở và công Sở 02 01 01 Kinh doanh bất động sản 04 03 01 Phát triển đô thị 02 01 01 Tổng số: 57 40 16 01 Nguồn: Báo cáo cải cách hành chính - Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.2.3. Kết quả cải cách TTHC trên một số lĩnh vực - Lĩnh vực xây dựng. Bảng 2.2. Kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực xây dựng giai đoạn 2011-2015 Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết Năm Số hồ sơ đã Số hồ sơ giải Số hồ sơ giải quyết Tỷ lệ % quyết không Tỷ lệ % nhận đúng hẹn đúng hẹn 2011 561 537 95,7 24 4,3 2012 617 590 95,6 27 4,4 2013 386 375 97,2 11 2,8 2014 454 438 96,5 16 3,5 2015 428 409 95,6 19 4,4 13
  16. Nguồn: Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ từ năm 2011 đến năm 2015 của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng) Các số liệu trên cho thấy, việc giải quyết hồ sơ TTHC trong lĩnh vực xây dựng tại Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng được được thực hiện cơ bản đảm bảo đúng thời gian quy định. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt từ 95,6% đến 97,2%. Tuy nhiên số lượng hồ sơ đến không đồng đều theo nhu cầu phát triển về hạn tầng của tỉnh hàng năm là khác nhau. Hồ sơ giải quyết không đúng hẹn vẫn còn chiếm tỷ lệ từ 2,8% đến 4,4% do quy định về lĩnh vực này thường xuyên thay đổi, gây khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân. - Lĩnh vực quy hoạch xây dựng Bảng 2.3: Kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng giai đoạn 2011-2015 của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng Tổng số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết Số hồ sơ Năm Số hồ sơ đã Số hồ sơ giải quyết giải quyết Tỷ lệ % Tỷ lệ % nhận không đúng đúng hẹn hẹn 2011 162 158 97,5 4 2,5 2012 148 141 95,3 7 4,7 2013 194 172 88,7 22 11,3 2014 96 91 94,8 5 5,2 2015 120 111 92,5 9 7,5 (Nguồn: Báo cáo thống kê tại phòng tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ từ năm 2011 đến năm 2015 của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng) 14
  17. Các số liệu ở trên cho thấy TTHC trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng cũng được thực hiện khá tốt. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt từ 92,5% đến 97,5%. Hồ sơ giải quyết không đúng hẹn vẫn còn nhiều chiếm tỷ lệ từ 2,5% đến 11,3% do công tác quy hoạch và triển khai quy hoạch còn nhiều bất cập. 2.3. Đánh giá, nhận xét việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng 2.3.1. Những điểm đạt được Vấn đề cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua còn đạt được những ưu điểm nổi bật như sau: 2.3.1.1. Về xây dựng văn bản Việc ban hành văn bản cải cách TTHC của ngành cơ bản kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. 2.3.1.2. Về Công bố, công khai thủ tục hành chính Sở Xây dựng đã đề xuất giảm số lượng TTHC, tách gộp các TTHC trong cùng một lĩnh vực vào một đầu mối, đảm bảo các nội dung công việc không bỏ sót nhưng không tăng về số lượng các TTHC. Nhìn chung, TTHC của Sở đã được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Ngoài ra, Sở Xây dựng đã thực hiện tốt việc công khai thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử của Sở. 2.3.1.3. Về tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa Việc thực hiện cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã cơ bản góp phần thay đổi bộ mặt của cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể như: Tạo sự thông thoáng trong việc giải quyết các TTHC cho nhân dân, từng bước khắc phục tình trạng sách nhiễu gây phiền hà đối với công dân; tiết kiệm thời gian, địa điểm thuận lợi; 15
  18. tạo sự bình đẳng; tạo nên nhiều thiện cảm và sự uy nghiêm của tổ chức, công dân đối với nhà nước khi đến thực hiện giao dịch; Tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của công chức được nâng lên, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong công tác cải cách TTHC. 2.3.2. Một số tồn tại và hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được như đã trình bầy ở trên, công tác tổ chức, thực hiện thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau: - Văn bản QPPL thường xuyên thay đổi, phức tạp, chồng chéo; vẫn còn nhiều loại giấy tờ hành chính, quy trình giải quyết TTHC ở một số lĩnh vực vẫn còn khá phức tạp, vẫn còn một số hồ sơ chưa giải quyết đúng hẹn, chưa đúng quy trình; Công tác tuyên truyền về cải cách TTHC chưa mạnh và thiếu về chiều sâu; - Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của một số công chức tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm; Ý thức phối hợp ở một số cơ quan, đơn vị, phòng ban chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm; chưa có chế tài xử lý; - Nội dung, chất lượng một số hồ sơ của các tổ chức, cá nhân còn thấp, không đảm bảo và Kết quả giải quyết và chất lượng một số hồ sơ, TTHC còn thấp; - Công chức phụ trách một cửa là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi; hiện chưa có chế độ phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa của Sở; Việc tổng hợp báo cáo chưa đầy đủ, chính xác do vẫn còn hồ sơ không qua bộ phận một cửa; - Thiếu biên chế thực hiện nhiệm vụ; Cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới của công việc. 16
  19. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế - Nguyên nhân khách quan + Hệ thống văn bản pháp luật có quy định TTHC hiện còn chồng chéo, chưa đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi. + Chỉ tiêu biên chế được giao thiếu so với vị trí việc làm. + Khối lượng hồ sơ phân bố không đồng đều, có tính chất đa dạng, phức tạp về pháp lý, năng lực của các đơn vị tư vấn thấp, chất lượng hồ sơ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân còn thấp. + Kinh phí cấp hàng năm hạn hẹp. + Chưa có Quy chế phối hợp trong quá trình giải quyết TTHC + TTHC trong lĩnh vực xây dựng và lĩnh vực quy hoạch xây dựng thiếu tính thống nhất và thường xuyên thay đổi dẫn đến giải quyết hồ sơ trễ hẹn. - Nguyên nhân chủ quan + Chưa quyết liệt trong chỉ đạo, thiếu chế tài, chưa tập trung chỉ đạo đúng mức đối với công tác cải cách TTHC. + Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm thực hiện tốt, chưa kiên quyết chỉ đạo xử lý đối với những công chức thiếu tinh thần trách nhiệm. + Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa là kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi; Trình độ, năng lực của một số công chức chuyên môn còn hạn chế. + Công tác phối hợp giữa Sở và các quan liên quan, giữa các phòng chuyên môn của Sở chưa tốt. + Chưa chú trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ được giao của đội ngũ công chức của Sở; + Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm qua thực 17
  20. hiện cơ chế một cửa chưa được tổ chức thực hiện thường xuyên, sâu sát. Dẫn đến khi đánh giá, bình xét còn rất chung chung. + Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 chưa thực sự hiểu quả. + Một số cá nhân, doanh nghiệp không thực hiện đúng quy trình giải quyết TTHC. Tiểu kết chương 2 Trong chương này, chúng tôi đã khái quát chung về Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng; tiếp đến tập trung phân tích tình hình thực hiện CCHC của tỉnh và Sở Xây dựng trong những năm qua, qua đó đã hệ thống được quá trình ban hành chính sách và có đánh giá chung về một số kết quả đã đạt được mà Sở Xây dựng đã thực hiện CCHC từ năm 2011 đến 2015. Đồng thời, chúng tôi đã tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ khâu tổ chức Bộ phận một cửa, xây dựng quy trình, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế mà Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện từ năm 2011 đến năm 2015, chỉ ra nguyên nhân về tồn tại, hạn chế. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2