Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 6
download
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHC và cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình cải cách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa chỉ số hiệu quả cải cách TTHC tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… .…/…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ NHƢ HẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU VÂN Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Hà Phản biện 2: TS. Lại Đức Vượng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp tầng 2, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 16 giờ 30 phút ngày 14 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết của tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia. Cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC, giúp giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; từ đó tạo sự thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia giám sát và thực hiện TTHC. Đồng thời, tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường lòng tin của người dân, của doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh của đất nước; góp phần phòng, chống tham nhũng và lãng phí có hiệu quả, thiết thực. Hiện nay, trong con mắt của người dân thì TTHC luôn phức tạp, rườm rà, thiếu công khai, minh bạch thậm chí là nhiêu khê, gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước (HCNN) và điều đáng ngại là nó đã làm giảm lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước và chế độ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế thì cải cách TTHC, đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thành phố Cao Bằng là một thành phố phát triển nhất trong số các huyện, thành phố của tỉnh Cao Bằng. Số lượng dân cư và tổ chức doanh nghiệp theo đó cũng nhiều nhất trong số các huyện, thành phố 3
- CCHC ố Cao Bằ ố Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được như TTHC được công khai, giảm hẳn tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu tổ chức, công dân; tinh thần, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức được nâng lên đáng kể thì vẫn còn những tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, biểu hiện của việc TTHC còn rườm rà, thủ tục chồng chéo, trùng lặp, chưa ban hành kịp thời gây khó khăn cho công dân trong quá trình giải quyết công việc. Những hạn chế này cần phải được khắc phục kịp thời để phù hợp với những thay đổi của thực tiễn địa phương cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Công cuộc CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vì vậy việc nghiên cứu về cải cách TTHC và đưa ra giải pháp thực hiện hiệu quả công tác này cho địa phương là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên và để góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, học viên lựa chọn đề tài "Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng" cho luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tôi nêu ra một số Các sách, báo cụ thể về cải cách TTHC và một số những luận văn cao học có nghiên cứu về vấn đề, tuy nhiên TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng thủ tục Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về cải cách TTHC, xem xét, đánh giá một cách toàn diện thực trạng, những kết quả đạt được của cải cách 4
- TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, đề xuất những giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và xu hướng phát triển chung của đất nước nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Phạm vi nghiên cứ ộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Cao Bằ ố) trong thời gian 05 năm, từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; những quan điểm của Đảng và Nhà nước về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp khảo sát điều tra xã hội học; Phương pháp thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHC và cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình cải cách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa chỉ số hiệu quả cải cách TTHC tại địa phương. 5
- Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần thực hiện tốt công tác cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng nói riêng và có thể nhân rộng ra các đơn vị khác trong phạm vi toàn tỉnh Cao Bằng. 7. Kết cấu của luận văn: Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luậ ệu tham khảo thì gồm có ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng. 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH 1.1. Khái quát về TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TTHC 1.1.1.1. Khái niệm TTHC Có nhiều quan niệm về TTHC, nhưng có thể hiểu một các chung nhất theo Giáo trình thủ tục hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước". 1.1.1.2. Đặc điểm của TTHC Thủ tục hành chính có những đặc điểm sau: - TTHC do pháp luật quy định. Điều này cho thấy TTHC là một loại việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà nước xác lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. - TTHC rất đa dạng, phong phú. TTHC là tổng thể các hoạt động diễn ra theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công chức nhà nước nhằm giải quyết các công việc của nhà nước và các công việc liên quan đến quyền, nhiệm vụ pháp lý của công dân. - TTHC diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nước: Lĩnh vực chấp hành, điều hành. 7
- - TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau. TTHC được sử dụng trong tất cả cách lĩnh vực của đời sống xã hội, mỗi lĩnh vực lại được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác nhau do đó mỗi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sẽ được thực hiện các thủ tục hành chính trong thẩm quyền quản lý, giải quyết của mình. - Các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Đây là thực trạng đang gây khó khăn trong công tác cải cách TTHC hiện nay, các TTHC được ban hành không thống nhất, đôi khi có sự mâu thuẫn hoặc hướng dẫn thực hiện một cách chồng chéo nhau. 1.1.2. Vai trò của TTHC TTHC giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy công quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó TTHC đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của UBND thành phố thuộc tỉnh nói riêng. 1.1.3. TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh Theo các quy định tại Điều 56 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, UBND thành phố thuộc tỉ ực trọng tâm: Tư pháp; Tài nguyên - Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài chính - Kế hoạch; Quản lý đô thị; Kinh tế; Nội vụ; Y tế; Giáo dục; Văn hóa, thông tin; Thanh tra; Dân tộc. 1.2. Cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh 1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết, ý nhĩa và nhiệm vụ cải cách TTHC 1.2.1.1. Khái niệm ”. 8
- 1.2.1.2. Sự cần thiết Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta cần chung tay tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC là vì: - Cải cách TTHC trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế: Mang nặng giải pháp tình thế, thiếu tính tổng thể. - Chất lượng dịch vụ hành chính công còn thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng tham nhũng, hối lộ, lãng phí trở thành quốc nạn. - Cải cách TTHC chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh vực. - Cải cách TTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác. - Cải cách TTHC có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Việc đơn giản hóa TTHC sẽ góp phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng trước cộng đồng trong cả nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam cũng như các địa phương về tính minh bạch, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh. 1.2.1.3. Ý nghĩa - . - tron . - . - 9
- 1.2.1.4. Nhiệm vụ chính của cải các TTHC giai đoạn 2010 - 2020 Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ về Phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã xác định nhiệm vụ chính về cải cách TTHC trong giai đoạn này bao gồm những nội dung cụ thể như sau: Một là, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Hai là, thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực canh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn. Ba là, cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Bốn là, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật. Năm là, công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Sáu là, đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ 10
- chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện. Bảy là, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan HCNN các cấp. 1.2.2. Yêu cầu cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ các quy định hiện hành về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố. Thứ hai, các TTHC phải được xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật, nhằm thực hiện luật, TTHC cũng chính là sự hướng dẫn một cách trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật. Thứ ba, TTHC phải linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời và tốt nhất nhu cầu của toàn xã hội. Thứ tư, UBND thành phố có thẩm quyền ban hành quy định TTHC cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức trực tiếp thực thi công vụ, các cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận "một cửa" và từ phía khách hàng (tổ chức và người dân). Thứ năm, liên tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” giữa các sở, ban, ngành có chức năng quản lý nhà nước và các cấp chính quyền. Thứ sáu, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. ế một cửa trong giải quyết TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Một cửa. 11
- Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. * Quy trình thực hiện cơ chế một cửa Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ Bước 2: Chuyển hồ sơ Bước 3: Giải quyết hồ sơ Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ 1.2.4. Nội dung công tác cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh 1.2.4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2.4.2. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2.4.3. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2.4.4. Công tác tổ chức thực hiện các nguồn lực cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2.4.5. Công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.2.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh. 1.3. Các yếu tố tác động đến cải cách TTHC 1.3.1. Yếu tố chủ quan - Yếu tố thể chế - Yếu tố con người 12
- - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ về cải cách TTHC - Tổ chức bộ máy - Ứng dụng công nghệ thông tin 1.3.2. Yếu tố khách quan Sự ủng hộ, chung tay cải cách TTHC của người dân, xã hội, doanh nghiệp và các tổ chức đoàn thể đồng hành cùng Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách TTHC. 1.4. Kinh nghiệm cải cách TTHC tại UBND thành phố thuộc tỉnh tại một số địa phƣơng trong nƣớc 1.4.1. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 1.4.2. Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa 1.4.3. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cao Bằng - Có sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng và người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp. - Người đứng đầu cơ quan hành chính cần nhận thức đúng đắn về hướng đi cải cách, cần quyết liệt, quyết tâm và tâm huyết để thực hiện. - Cần có quy trình, bước đi phù hợp cụ thể trong việc cụ thể hóa các quy định của nhà nước về cơ chế này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cũng như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. - Bố trí những cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ, có kỹ năng giao tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ. - Trang bị các trang thiết bị cần thiết, hiện đại để giải phóng sức lao động và rút ngắn thời gian giải quyết công việc cho người dân. - Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để mỗi người thấy rõ phần trách nhiệm của mình trong công cuộc cải cách chung của tỉnh và quốc gia. Tiểu kết chƣơng 1 13
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Khái quát chung về thành phố Cao Bằng 2.1.2. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND thành phố Cao Bằng Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND thành phố Cao Bằng được tổ chức thành 12 phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và 45 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành phố. Mỗi phòng chuyên môn có trưởng phòng phụ trách, các phó trưởng phòng cùng các chuyên viên. Biên chế chính thức của UBND thành phố Cao Bằng hiện nay là 87 công chức, 1.031 viên chức. 2.2. Tình hình thực hiện cả ố Cao Bằng 2.2.1. Về tuyên truyền, phổ biến thông tin, công khai TTHC cho công dân, tổ chức Theo số liệu thống kê của tác giả, có thể thấy người dân đến giao dịch tại Bộ phận "một cửa" UBND thành phố khá thường xuyên. Cụ thể, có 54,3% người dân đến giao dịch 02 - 03 lần/năm; 32,8% người dân đến giao dịch trên 03 lần/năm và 12,9% người dân đến giao dịch 01 lần/năm. Qua phân tích thông tin theo phiếu khảo sát và báo cáo tổng kết thực hiện cơ chế "một cửa" tại UBND thành phố Cao Bằng cho thấy người dân, tổ chức tìm hiểu về Bộ phận "một cửa" và TTHC không phải duy nhất từ một kênh thông tin mà có thể tìm hiểu từ nhiều kênh thông tin khác nhau. Cụ thể: 14
- 22,9% từ trang thông tin điện tử của thành phố; 48,6% từ đến giải quyết công việc; 11,4% từ loa, đài của xã, phường; 17,1% từ qua người khác. Tại Bộ phận "một cửa", các TTHC được niêm yết công khai, đảm bảo thuận tiện cho tổ chức, công dân đến giao dịch. Theo số liệu khảo sát cho thấy chỉ số công khai, minh bạch thủ tục, quy trình giải quyết TTHC tại Bộ phận "một cửa" đạt 88,6%, trung bình: 7,1% và chỉ có 4,3% đánh giá "không công khai, minh bạch". 2.2.2. Về số lượng, chất lượng công chức tại Bộ phận "một cửa" Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng gồm 08 người, 08/08 công chức đều có trình độ Đại học với chuyên môn phù hợp, có kinh nghiệm công tác lâu năm. 100% công chức tại Bộ phận "một cửa" đã được bồi dưỡng về kỹ năng giao tiếp ứng xử hành chính. Thực hiện cơ chế "một cửa" đã từng bước làm thay đổi thói quen giao tiếp của công chức khi giải quyết công việc cho người dân, tổ chức. Tuy nhiên, vẫn còn có một số ít ý kiến đánh giá thái độ, cách hướng dẫn thực hiện của công chức "Không rõ ràng, dễ hiểu": 11,4%; "Trung bình": 15,7%, còn lại đa số người dân cho rằng thái độ, cách hướng dẫn của công chức là "Rõ ràng, dễ hiểu": 72,9%. Mức độ thành thạo công việc của công chức tại bộ phận một cửa được người dân, tổ chức đánh giá rất khả quan, cụ thể: "Rất thành thạo": 32,9 %; "Thành thạo": 67,1%; không có ý kiến đánh giá là chưa thành thạo hay lúng túng, chậm. Dựa theo kết quả khảo sát, công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" tự đánh giá về thái độ và cách hướng dẫn công dân, tổ chức trong giải quyết TTHC, trong đó, 50% công chức tự đánh giá "thân thiện, nhiệt tình" và 50% công chức đánh giá ở mức "bình thường", không có công chức tự đánh giá là không thân thiện, nhiệt tình. 15
- 2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" Để đảm bảo đội ngũ công chức thực hiện thành thạo công việc với tính chuyên môn hóa cao, Văn phòng HĐND và UBND đã tham mưu lãnh đạo thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, chủ yếu tập trung vào các nội dung như: Đào tạo, bồi dưỡng để công chức áp dụng thuần thục các quy trình quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 – 2008; Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử, hành chính giữa công chức với công dân, tổ chức; Đào tạo công chức biết ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc hàng ngày; Bồi dưỡng, giáo dục cho công chức có ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân, luôn coi trọng sự giám sát của người dân đối với hoạt động của công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa". Theo khảo sát đánh giá thì tỷ lệ công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" được tham gia tập huấn là rất cao, chiếm 100%. 2.2.4. Về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị Trong những năm qua, UBND thành phố đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố và 11 xã, phường cơ bản đáp ứng yêu cầu làm việc và tiếp công dân, đem lại sự thuận tiện cho cá nhân, tổ chức khi đến yêu cầu giải quyết công việc. Phần lớn qua khảo sát ý kiến của người dân, công chức đều đánh giá tốt và đề cao sự đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của UBND thành phố. Qua số liệu khảo sát cho thấy, công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Bộ phận "một cửa" không có trường hợp nào đánh giá "Kém", "Trung bình"; 29,5% đánh giá "Khá", 70,5% đánh giá "Tốt". 2.2.5. Về quá trình triển khai tổ chức thực hiện cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng được đưa vào hoạt động từ tháng 12 năm 2003, những năm đầu số lĩnh vực được đưa vào thực 16
- hiện tại Bộ phận "một cửa" là 04/12 lĩnh vực gồm: Tư pháp, Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên - Môi trường, Quản lý đô thị (bằng 33,3% lĩnh vực thuộc thẩm quyền cấp huyện) với tổng số 68/207 thủ tục hành chính (bằng 32,8% TTHC so với quy định), đến tháng 02 năm 2012; số lĩnh vực đưa vào giải quyết theo TTHC “một cửa” vẫn chỉ đạt 06 lĩnh vực, gồm: Tư pháp, Tài chính- Kế hoạch, Tài nguyên - Môi trường, Quản lý đô thị, Kinh tế, Lao động, Thương binh và Xã hội (bằng 50% so với quy định, tăng 16,7 % so với ngày đầu hoạt động) với tổng số 152/233 thủ tục (bằng 65,2% so với quy định, tăng 32,4% so với ngày đầu hoạt động). Tính đến hết tháng 12 năm 2017, số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết tại UBND thành phố gồm 12 lĩnh vực với 242 thủ tục. Số TTHC được giải quyết theo cơ chế "một cửa" là 242/242 TTHC, đạt 100%. (Danh mục các TTHC cụ thể trong từng lĩnh vực được thống kê chi tiết tại Phụ lục 1). - Số TTHC được giải quyết tại Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng tính đến hết tháng 12 năm 2017 (Bảng 2.2). Các biểu mẫu, đơn kê khai thực hiện TTHC ở trong quá trình giải quyết TTHC là bước cơ sở để giúp công dân, tổ chức tiến hành giao dịch hành chính tại Bộ phận "một cửa", nếu các biểu mẫu, đơn kê khai đơn giản và dễ thực hiện thì sẽ hỗ trợ công dân, tổ chức tiến hành giải quyết công việc nhanh hơn. Nhưng thực tế khảo sát thì chỉ có 30% người dân đánh giá biểu mẫu, đơn kê khai là "đơn giản, dễ thực hiện"; 57,1% người dân đánh giá ở mức "trung bình" và còn 12,9% người dân đánh giá "không đơn giản, không dễ thực hiện". Trong khi đó, đánh giá cá nhân của công chức quy định về thủ tục, hồ sơ trong quy trình thuộc lĩnh vực giải quyết có 62,5% đánh giá "đơn giản", 37,5% đánh giá "bình thường" và không ý kiến nào đánh giá "không đơn giản". - Kết quả tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính tại UBND thành phố Cao Bằng theo cơ chế "một cửa" từ năm 2013 - 2017 (Bảng 2.3). 17
- Qua quá trình phân tích số liệu có thể thấy tỉ lệ trả kết quả giải quyết hồ sơ đúng hẹn ở mức 94,5% (năm 2013) và luôn duy trì ở mức trên 97% (giai đoạn 2014 - 2017), trả trễ hẹn chiếm khoảng từ 3 đến 6%. Hầu hết người dân cho rằng thời gian giải quyết TTHC theo từng lĩnh vực được công khai tại Bộ phận "một cửa" là khá phù hợp, tuy nhiên mong muốn của người dân là được rút ngắn thời gian hơn nữa. 78,6% hài lòng về hồ sơ hành chính được trả đúng hẹn, còn 7,1% giải quyết chậm không được báo lý do. - Kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng trong một số lĩnh vực cụ thể từ năm 2013 - 2017 (Bảng 2.4). Kết quả giải quyết TTHC năm 2013 so với năm 2017 ở hầu hết các lĩnh vực đều đạt tỷ lệ trước hạn và đúng hạn trên 90%. Tỷ lệ giải quyết TTHC có dấu hiệu tăng lên rõ rệt từ khoảng 1,5% đến 7%. Duy nhất có lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường không tăng mà có dấu hiệu giảm từ 96% xuống còn 94% (giảm 2%). Tỷ lệ hồ sơ trễ hẹn chủ yếu thuộc lĩnh vực thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể theo kết quả khảo sát, có đến 57,2% người dân được yêu cầu bổ sung hồ sơ 1 lần, 31,4% được yêu cầu bổ sung hồ sơ 2 lần; 11,4% được yêu cầu bổ sung hồ sơ 3 lần và không có trường hợp nào được yêu cầu bổ sung hồ sơ trên 3 lần. Tỷ lệ người dân phải bổ sung hồ sơ trên 1 lần vẫn còn khá cao (42,8%), điều này tạo ra tâm lý e ngại của người dân khi đến giao dịch tại Bộ phận "một cửa", cùng với đó là phát sinh những tiêu cực, muốn có dịch vụ “trọn gói” khi thực hiện giao dịch TTHC. Cùng với đánh giá của người dân, tổ chức về số lần yêu cầu bổ sung hồ sơ trong suốt quá trình giải quyết TTHC, khảo sát đối với công chức về yêu cầu bổ sung hồ sơ, trong đó có 62,5% yêu cầu bổ sung 01 lần; 25% yêu cầu bổ sung lần 02; 12,5% yêu cầu bổ sung lần 03 và không có trường hợp nào yêu cầu bổ sung hồ sơ trên 03 lần. 18
- Việc triển khai cơ chế "một cửa" tại UBND thành phố Cao Bằng không những giải quyết được một số lượng lớn hồ sơ hành chính cũng như giải quyết công việc của công chức mà còn đem về nguồn kinh phí rất lớn cho thành phố để duy trì và phát triển. Đây chính là kết quả của những biểu hiện hoạt động tích cực và có hiệu quả của Bộ phận "một cửa". Theo khảo sát ý kiến của người dân, tổ chức về mức thu phí, lệ phí giải quyết hồ sơ được niêm yết công khai tại Bộ phận "một cửa", có đến 95,7% người dân cho rằng mức thu này là phù hợp và họ không phải trả thêm chi phí nào khác khi thực hiện giao dịch tại Bộ phận "một cửa" UBND thành phố Cao Bằng. 2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá Hàng năm, căn cứ kế hoạch CCHC nhà nước của tỉnh Cao Bằng, UBND thành phố ban hành Kế hoạch kiểm tra kết quả thực hiện công tác CCHC và trách nhiệm thi hành công vụ của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trên địa bàn thành phố. Hiện nay, Văn phòng HĐND và UBND thành phố Cao Bằng đã tiến hành triển khai việc đánh giá công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" trên một số nội dung như: Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, thái độ phục vụ nhân dân. Riêng đối với Trưởng Bộ phận, thực hiện việc đánh giá trên những nội dung cơ bản như: Chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ. 2.4. Đánh giá tình hình thực hiện cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng 2.4.1. Đánh giá chung Việc cải cách theo hướng đơn giản hóa TTHC gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã giúp cho người dân đi đến một nơi, được hướng dẫn chu 19
- đáo, đầy đủ các thủ tục. Các thủ tục được công khai, minh bạch đã giúp cho UBND thành phố Cao Bằng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Hầu hết người dân hài lòng với cơ chế này, còn lại một bộ phận nhỏ người dân khi đến giao dịch có ý kiến phàn nàn, nguyên nhân dẫn đến việc phàn nàn, khiếu nại của người dân chủ yếu là do người dân trước khi thực hiện giao dịch không tìm hiểu đầy đủ thông tin về thủ tục đã được niêm yết công khai nên chưa chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước, các công chức trong quá trình giải quyết TTHC; mặt khác, hệ thống văn bản pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và còn tồn tại một bộ phận nhỏ công chức chưa làm hết trách nhiệm của mình. Tỷ lệ người dân "rất hài lòng" chiếm 27,1%; 64,3% đánh giá "hài lòng" và chỉ có 8,6% người dân đánh giá "chưa hài lòng" đối với quá trình giải quyết hồ sơ tại Bộ phận "một cửa" của UBND thành phố Cao Bằng. 2.4.2. Những kết quả đạt được 2.4.2.1. Đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước - Lãnh đạo UBND thành phố quan tâm và dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu, xem xét và ban hành các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác cải cách TTHC, vì vậy có nhiều văn bản mới được ra đời theo hướng tích cực. Việc thành công nhất trong quá trình cải cách TTHC tại UBND thành phố Cao Bằng là đã thực hiện và dần dần triển trai nhân rộng cơ chế "một cửa" đến các xã, phường trên địa bàn thành phố. - Sự chỉ đạo quyết liệt của UBND thành phố trong kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ công chức có năng lực, trình độ, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận "một cửa" mang lại kết quả rất khả quan. - Trang thông tin điện tử của UBND thành phố Cao Bằng đã giúp người dân, tổ chức có thể nhanh chóng tra cứu các thông tin về TTHC trên mọi lĩnh vực, cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo kiểm soát được quy trình giải quyết công việc. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 459 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn